Bù dịch
Nhiều nghiên cứu đã cảnh báo tình trạng bù
dịch quá mức trong những ngày đầu sau sanh sẽ
có nguy cơ LSPQ-P hoặc tử vong ở trẻ non tháng:
YOUNG (1999)(17) dịch cung cấp trung bình theo
cân nặng mỗi ngày trong 5 ngày tuổi đầu nếu >
147 mL/Kg/ng, sẽ có nguy cơ LSPQ-P (phụ thuộc
oxy đến 36 tuần thai điều chỉnh) ở trẻ sanh rất
nhẹ cân; OH W (2005)(13): dịch cung cấp trung
bình theo cân nặng mỗi ngày trong 10 ngày tuổi
đầu nếu > 159 mL/Kg/ng sẽ có nguy cơ LSPQ-P
(phụ thuộc oxy đến 36 tuần thai điều chỉnh) hoặc
tử vong ở trẻ sanh quá mức nhẹ cân.
Trong nghiên cứu chúng tôi, dịch nhập trung
bình theo cân nặng mỗi ngày trong 10 ngày tuổi
đầu là 122,6 ± 21 mL/Kg/ngày: thể hiện sự cố gắng
hạn chế dịch trong mức an toàn, nhằm giảm nguy
cơ LSPQ-P của các bác sĩ khoa Hồi sức sơ sinh.
Tỷ lệ tử vong
Trong nghiên cứu chúng tôi là 17%, đều liên
quan đến HCNKTT. Một lần nữa cần phải tích
cực giảm tình trạng nhiễm trùng bệnh viện tại
khoa Hồi sức sơ sinh.
KẾT LUẬN
Bệnh LSPQ-P đã bắt đầu xuất hiện với số
lượng ngày càng tăng tại khoa Hồi sức sơ sinh
Bệnh viện Nhi đồng 1 là nhờ các tiến bộ trong kỹ
thuật chăm sóc, hồi sức trẻ non tháng.
Thực hiện đồng loạt các biện pháp sau có thể
làm giảm tần suất và mức bệnh tật của LSPQ-P:
chích Betamethasone thường quy cho sản phụ
trước sanh non ở tuyến y tế cơ sở như 1 chương
trình quốc gia; tích cực giảm nhiễm trùng bệnh
viện; dùng surfactant kịp thời, chích bắp vitamin
A cho trẻ sanh non nhập viện; tận dụng NCPAP,
chỉ thở máy khi cần thiết, chiến lược thở máy
khéo léo, đóng sớm ống động mạch để giảm tổn
thương phổi và giảm sử dụng corticoide.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 26/01/2022 | Lượt xem: 271 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm bệnh loạn sản phế quản phổi ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện Nhi đồng 1 thành phố Hồ Chí Minh (2005-2007), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Hoïc TP. Hoà Chí Minh * Taäp 12 * Phụ bản Soá 1 * 2008 Nghieân cöùu Y hoïc
ĐẶC ĐIỂM BỆNH LOẠN SẢN PHẾ QUẢN PHỔI Ở TRẺ SƠ SINH
TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH (2005-2007)
Nguyễn Trọng Linh*, Huỳnh Thị Duy Hương**, Võ Công Đồng*, Cam Ngọc Phượng***,
Phạm Thị Thanh Tâm***, Võ Đức Trí****, Hồ Tấn Thanh Bình***, Phan Lê Mỹ Hạnh***,
Nguyễn Hoàng Khánh Thọ***
TÓM TẮT:
Mục tiêu: Mô tả các đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị các trẻ bị loạn sản phế
quản phổi (LSPQ-P) nhập khoa Hồi sức sơ sinh Bệnh viện Nhi Đồng 1 thành phố Hồ Chí Minh.
Phương pháp: Mô tả hàng loạt ca.
Kết quả: Từ ngày 01/11/2006 đến hết ngày 30/04/2007, theo tiêu chuẩn của Jobe-Bancalari 2001,
chúng tôi đã tập hợp 17 trường hợp LSPQ-P vừa-nặng, chiếm 1,48 % số trẻ nhập khoa Hồi sức sơ sinh. -
Tuổi thai trung bình là 30 ± 2,8 tuần, cân nặng trung bình lúc sanh là 1.497 ± 564 g. Tỷ lệ mẹ được chích
Betamethasone trước sanh non rất thấp là 6%. -100% trường hợp có hội chứng nhiễm khuẩn toàn thân
(HCNKTT) sepsis với viêm phổi bệnh viện là 94%, trong khi không trường hợp nào cấy máu dương tính.
Còn ống động mạch chiếm 23,5%. -Số trường hợp thở máy là 82,3% với thời gian thở máy trung bình là
14,76 ± 13,8 ngày. 65% trường hợp được điều trị Dexamethasone. Không trường hợp nào được dùng
vitamin A tiêm bắp. Thời gian nằm viện là 60,4 ± 26,8 ngày. Tỷ lệ tử vong là 17%, đều liên quan đến
HCNKTT.
Kết luận: Bệnh Loạn sản phế quản phổi đang trở thành mối quan tâm trong số trẻ sanh rất nhẹ cân
nhập khoa Hồi sức sơ sinh Bệnh viện Nhi Đồng 1, thành phố Hồ Chí Minh. Cần có chiến lược xử lý thích
hợp nhằm giảm mức bệnh tật và tử vong của bệnh trong các trẻ này.
ABSTRACT
CHARACTERISTICS OF BRONCHOPULMONARY DYSPLASIA IN THE NEWBORNS
HOSPITALIZED TO THE PEDIATRIC HOSPITAL N01, HOCHIMINH CITY (2005 - 2007)
Nguyen Trong Linh, Huynh Thi Duy Hương, Vo Cong Dong, Cam Ngoc Phuong, Pham Thi Thanh Tam,
Vo Duc Tri, Ho Tan Thanh Binh, Phan Le My Hanh, Nguyen Hoang Khanh Tho
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 39 - 44
Objective: Description of the epidemiologic, clinical, paraclinical characteristics and treatments of
bronchopulmonary dysplasia infants who were hospitalized to the Neonatal Intensive Care Unit of the
Children Hospital N01, HoChiMinh city.
Methods: Descriptive series cases study.
Results: From November 1, 2005 to April 30, 2007, according to the criteria of Jobe-Bancalari 2001, we
had 17 cases of bronchopulmonary dysplasia moderate-severe, which accounted for 1.48% of the hospitalized
neonates. - Mean of gestatonal age and birth weigh was 30 ± 2.8 weeks and 1,497 ± 564 g, respectively.
* BV Nhi Đồng 2 tp HCM.
** Bộ môn Nhi ĐHYD tp HCM.
*** Khoa Hồi sức sơ sinh BV Nhi Đồng 1 tp HCM.
**** Khoa Sơ sinh BV Nhi Đồng 1 tp HCM.
Y Hoïc TP. Hoà Chí Minh * Taäp 12 * Phụ bản Soá 1 * 2008 Nghieân cöùu Y hoïc
Incidence of prematurely antenatal Betamethasone was very low, only 6%. - Of 100% of the 17 cases with
sepsis, there were 94% of nosocomial pneumonia while there were no cases with positive blood culture.
Incidence of patent ductus arteriosus was 23.5%. - Incidence of mechanical ventilation was 82.3% with
mean duration of ventilator therapy was 14.76 ± 13.8 days. 65% of cases received Dexamethasone for
treatment. No cases were injected with vitamin A. - Mean duration of hospitalization was 60.4 ± 26.8 days.
Mortality rate was 17%, which was mainly due to sepsis.
Conclusions: Bronchopulmonary dysplasia has been becoming a concern for very low birth weigh
newborns hospitalized to the Neonatal Intensive Care Unit of the Children Hospital N01, HoChiMinh city. It
is necessary to manage an appropriate strategy to diminish morbidity and mortality rate of
bronchopulmonary dysplasia among these premature newborns.
Key words: Bronchopulmonary dysplasia, criteria of Jobe-Bancalari 2001, very low birth weight
newborn.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Loạn sản phế quản phổi (LSPQ-P) là bệnh
phổi mạn tính thường xảy ra ở trẻ sanh non, đôi
khi ở trẻ đủ tháng, được đặc trưng bởi tình trạng
viêm, hoại tử niêm mạc, xơ hóa, phì đại cơ trơn
đường thở và sự phát triển bất thường đường
thở theo sau bất kỳ bệnh lý tại phổi cần thở oxy
và/hoặc thở máy áp lực dương kéo dài.
Đây là bệnh nặng, điều trị khó khăn, tốn
kém: có thể gây tử vong và để lại các di chứng
trầm trọng, ảnh hưởng sự tăng trưởng, phát
triển của toàn cơ thể
Trước đây, LSPQ-P thường gặp tại các nước
đã phát triển, có tiến bộ trong việc chăm sóc và
hồi sức các trẻ sanh non tháng. Tại thành phố Hồ
Chí Minh, trong 5 năm gần đây, nhờ các đầu tư
về con người và phương tiện, trang thiết bị điều
trị: máy thở, surfactant đã có những thành
công nhất định trong việc chăm sóc và cứu sống
các trẻ sơ sinh non tháng, nhẹ cân(12). Do đó, các
trường hợp LSPQ-P đã xuất hiện với số lượng
ngày càng tăng.
Hiểu biết rõ các đặc điểm dịch tễ học, diễn
tiến lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị bệnh
hiện nay, chắc chắn sẽ góp phần vào các biện
pháp ngăn ngừa trong tương lai nhằm giảm
tần suất, giảm biến chứng, giảm chi phí nằm
viện và cải thiện sức khỏe cho trẻ bệnh.
Nhưng cho tới nay chưa có nghiên cứu
chính thức về bệnh LSPQ-P trong phạm vi cả
nước, vì vậy chúng tôi đã mạnh dạn thực hiện
nghiên cứu này.
Phương pháp nghiên cứu
Mô tả hàng loạt ca, tiền cứu và hồi cứu.
Tiêu chuẩn đưa vào
Các trẻ sơ sinh non tháng < 37 tuần tuổi
thai, lệ thuộc oxy (FiO2 > 21%) ít nhất 28 ngày
cho đến 36 tuần tuổi thai điều chỉnh (với trẻ <
32 tuần tuổi thai) hay đến 56 ngày tuổi (với trẻ
≥ 32 tuần tuổi thai) (theo tiêu chuẩn Jobe AH,
Bancalari E, 2001) nhằm duy trì PaO2 > 50
mmHg và/hoặc SpO2 ≥ 90 - 92%.
-Tiêu chuẩn loại trừ
+ Trẻ đủ tháng
+ Trẻ sơ sinh được điều trị với FiO2 >21%
và/hoặc áp lực dương do bệnh ngoài hô hấp
(ngưng thở trung ương, liệt cơ hoành)
không được xem là LSPQ-P, trừ phi có bệnh
nhu mô phổi cùng phát triển và gây ra các đặc
điểm lâm sàng suy hô hấp.
+ Trẻ có tật bẩm sinh nặng ảnh hưởng khả
năng sống còn: tim mạch, phổi, thần kinh,
tiêu hóa
+ Trẻ đã được điều trị ở tuyến trước > 15
ngày.
KẾT QUẢ
Từ ngày 01/11/2005 đến hết ngày
30/04/2007, dựa trên tiêu chuẩn của Jobe-
Bancalari 2001, chúng tôi đã chẩn đoán 31
trường hợp LSPQ-P gồm:
Y Hoïc TP. Hoà Chí Minh * Taäp 12 * Phụ bản Soá 1 * 2008 Nghieân cöùu Y hoïc
-14 trường hợp LSPQ-P nhẹ (phụ thuộc
oxy FiO2 > 21% đến 28 ngày)
-10 trường hợp LSPQ-P vừa [phụ thuộc oxy
FiO2 > 21% đến 28 ngày + phụ thuộc oxy FiO2 <
30% lúc 36 tuần tuổi thai điều chỉnh (trẻ < 32 tuần
thai) hoặc lúc 56 ngày tuổi (trẻ ≥ 32 tuần thai)].
-7 trường hợp LSPQ-P nặng (phụ thuộc
oxy FiO2 > 21% đến 28 ngày + phụ thuộc oxy
FiO2 > 30% hay thở NCPAP, máy thở máy lúc
36 tuần tuổi thai điều chỉnh (trẻ < 32 tuần thai)
hoặc lúc 56 ngày tuổi (trẻ ≥ 32 tuần thai)].
Các trường hợp LSPQ-P vừa và nặng có
mức đặc hiệu tiên lượng bệnh cao hơn, nên
được đặt chung nhóm khảo sát.
Các đặc điểm dịch tễ học
Tỷ lệ mắc LSPQ-P vừa-nặng trong số trẻ sơ
sinh nhập viện cùng thời gian: 17/1141 (1,48%).
Tỷ lệ mắc LSPQ-P vừa-nặng trong số trẻ sơ
sinh ≤ 1.500g nhập viện cùng thời gian là:
10/197 (5 %).
Số trường hợp siêu âm thai 3 tháng đầu thai
kỳ trong 12 bà mẹ được hỏi bệnh sử: 9/12 (75 %).
Tuổi trung bình của mẹ (tuổi ± SD): 28 ± 6,8.
Chích Betamethasone ở mẹ trước sanh non:
1 (6 %)
-Tỷ lệ nam:nữ = 4,7:1 (14/3)
-Tuổi thai trung bình (tuần ± SD): 30 ± 2,8
-Cân nặng trung bình lúc sanh (g ± SD):
1.497 ± 564
-82% từ các tỉnh chuyển về.
Các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng
-100 % trường hợp có HCNKTT theo tiêu
chuẩn của Khalid(3).
-VRHT với hơi trên thành ruột trên phim X
quang bụng: 1 (6%)
- Hình ảnh X quang của bệnh màng trong:
13 (76,5 %); giai đoạn 3 hoặc 4: 3 (17,6 %)
- Hình ảnh X quang của bệnh LSPQ-P: 13
(76,47%).
-Hình ảnh viêm phổi bệnh viện: 16 (94 %)
-Hình ảnh siêu âm còn ống động mạch với
shunt trái-phải: 4 (23,5 %)
-Số lần cấy máu (+) kèm theo có triệu
chứng của HCNKTT: 0
Các đặc điểm điều trị
- Số trường hợp được dùng Surfactant do
hội chứng suy hô hấp nặng: 7 (41%)
- Thở NCPAP: 16 (94 %)
- Thở máy: 14 (82,35 %); Thời gian trung
bình thở máy (ngày ± SD): 14,76 ± 13,8; PIP
trung bình (cmH2O ± SD): 10,8 ± 5,8
- FiO2 trung bình (± SD): 33,1 ± 6,7 %
- 47% trường hợp được dùng lợi tiểu
Furosemide và/hoặc Thiazide-Spironolactone.
- 2 trường hợp (12%) được điều trị đóng
ống động mạch bằng Ibuprofen.
- Dùng corticoide (Dexamethasone và/hoặc
Budesonide): 11 (65%)
- Dùng vitamin A tiêm bắp hay các chất vi
lượng kẽm, selenium, đồng, mangan: 0
- Lượng calo cung cấp trung bình theo cân
nặng mỗi ngày trong 28 ngày tuổi đầu
(Kcal/Kg/ngày ± SD): 87,7 ± 15,6
- Tăng cân trung bình mỗi ngày trong 28
ngày tuổi đầu (g/ngày ± SD): 10,93 ± 11,6
- Dịch nhập trung bình theo cân nặng mỗi
ngày trong 10 ngày tuổi đầu (mL/Kg/ngày ±
SD): 122,6 ± 21.
- Thời gian nằm viện trung bình: 60,4 ± 26,8
ngày.
- Tử vong: 17,6 %, đều liên quan đến
HCNKTT.
BÀN LUẬN
Các đặc điểm dịch tễ học
Nếu như trong năm 2005, khoa Hồi sức sơ
sinh Bệnh viện Nhi đồng 1 chỉ có 2 trường hợp
LSPQ-P vừa-nặng; thì từ tháng 4 năm 2006, khi
mở rộng từ 15 thành 30 giường, đồng ý nhận
các trường hợp sơ sinh cân nặng <1.200g; số
trường hợp LSPQ-P vừa-nặng trong năm 2006
đã tăng đến 9 trường hợp và trong 4 tháng đầu
năm 2007 là 6 trường hợp.
Y Hoïc TP. Hoà Chí Minh * Taäp 12 * Phụ bản Soá 1 * 2008 Nghieân cöùu Y hoïc
Như vậy, số trường hợp LSPQ-P vừa-nặng
gia tăng theo khả năng hồi sức, cứu sống các
trẻ sanh non tháng (chủ yếu là nhờ máy thở tốt
hơn và dùng surfactant nhiều hơn). Tuy nhiên,
tỷ lệ mắc LSPQ-P vừa-nặng trong số trẻ sơ
sinh ≤ 1.500 g là 5%, vẫn thấp hơn tỷ lệ mắc
LSPQ-P (phụ thuộc oxy đến 36 tuần tuổi thai
điều chỉnh) trong nghiên cứu của SMITH
(1999-2002) tại Mỹ(15) là 12%, cho thấy khả năng
hồi sức trẻ non tháng của Bệnh viện Nhi đồng
1 tuy có tiến bộ nhưng vẫn còn hạn chế.
Tỷ lệ chích corticoide ở mẹ trước sanh non
là 6%, rất thấp so với các nghiên cứu của
PAYNE (2001-2003) tại Mỹ(14) là 70%, của
NARANG (1997-1999) tại Ấn Độ(11) là 21 %, của
CUNHA (2000-2002) tại Brazil(7) là 79%, cho
thấy mạng lưới y tế nước ta chưa quan tâm
đúng mức đến việc chích corticoide ở mẹ để
phòng các biến chứng ở trẻ non tháng (LSPQ-
P, xuất huyết não, giảm nhu cầu dùng
surfactant).
Các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng:
Nhiều nghiên cứu trước đây đã tìm thấy
mối liên quan giữa HCNKTT và LSPQ-P(1,3)
cũng như mối liên quan giữa viêm phổi(5,16)
hoặc còn ống động mạch(1,3) với LSPQ-P.
Tỷ lệ HCNKTT trong nghiên cứu chúng tôi
là 100%, trong đó 79% là do nhiễm trùng bệnh
viện và viêm phổi do nhiễm trùng bệnh viện là
94%, được giải thích do Bệnh viện Nhi đồng 1
là bệnh viện đầu ngành các tỉnh phía Nam,
thường xuyên quá tải và cũng đặt ra vấn đề
cần tích cực làm giảm nhiễm trùng bệnh viện.
Các đặc điểm điều trị
Tỷ lệ dùng NCPAP
Trong nghiên cứu chúng tôi là 94%. Xu
hướng trên thế giới hiện nay là tận dụng NCPAP,
chỉ cho thở máy khi cần thiết và nhanh chóng cai
máy thở, chuyển sang CPAP, nhằm giảm tổn
thương phổi còn non tháng.
Điều này được thấy qua nghiên cứu của
PAYNE (2001-2003) tại Mỹ(14), sau 2 năm cải tiến
chiến lược và kỹ thuật hồi sức: tần suất thở
NCPAP tăng từ 61% (2001) đến 71% (2003), tần
suất thở máy cơ học giảm từ 72% (2001) đến 66%
(2003), sử dụng thể tích khí lưu thông Vt thấp,
chấp nhận PaCO2 cao cho phép, hạ thấp ngưỡng
SpO2, cùng với dùng surfactant (69,2%), vitamin
A tiêm bắp, thở máy cao tần HFO (27,9%); tất cả
đã góp phần làm giảm tần suất LSPQ-P từ 36,6 %
(2001) còn 26,8 % (2003).
Tỷ lệ dùng corticoide
Trong nghiên cứu chúng tôi (2005-2007) là
65%, thấp hơn tỷ lệ dùng corticoide trong nghiên
cứu NARANG tại Ấn Độ (1997-1999) là 94,7%,
xấp xỉ tỷ lệ dùng corticoide trong nghiên cứu
EHRENKRANZ (1995-1999) tại Mỹ(12) là 61%,
nhưng quá cao so với tỷ lệ dùng corticoide trong
nghiên cứu PAYNE tại Mỹ là 16,9% (2001) và
giảm còn 6,7 % (2003).
Dù corticoide làm giảm tần suất LSPQ-P,
giảm thời gian thở máy nhưng có nhiều tác dụng
phụ, đáng sợ nhất là tử vong và chậm phát triển
tâm thần vận động. Nên xu hướng hiện nay của
các nước Bắc Mỹ là chỉ dùng corticoide(4) (với liều
thấp nhất: Dexamethasone uống, tiêm mạch: 0,25
- 0,5 mg/Kg/ng, duy trì: 0,1 mg/Kg/ng, trong thời
gian ngắn nhất 5-7 ngày) trong các trường hợp
đặc biệt: khi phụ thuộc oxy hay máy thở > 4 tuần
và thay thế corticoide bằng các biện pháp tích cực
hơn như đã liệt kê trong nghiên cứu của PAYNE.
Do corticoide hít phân bố vào phổi trên bệnh
nhân đang thở máy không chắc chắn mà vẫn có
sự hấp thu vào cơ thể, nên có thể có các biến
chứng kèm theo. Xu hướng hiện nay là có thể loại
bỏ việc dùng thuốc này(6).
Tỷ lệ dùng vitamin A
Không trường hợp nào được dùng vitamin A
tiêm bắp (loại tan trong nước) là điều đáng tiếc, vì
các thử nghiệm dùng vitamin A ngăn LSPQ-P ở
trẻ non tháng đã chứng minh hiệu quả rõ ràng
làm giảm tần suất LSPQ-P (tuy khiêm tốn) là 7%(2)
trong khi hiệu quả của các biện pháp giúp thở:
máy thở cao tần, chấp nhận tăng PaCO2 ở mức
cho phép, dùng khí nitric oxide vẫn còn bàn
cãi.
Y Hoïc TP. Hoà Chí Minh * Taäp 12 * Phụ bản Soá 1 * 2008 Nghieân cöùu Y hoïc
Lượng calo cung cấp
Lượng calo cung cấp theo cân nặng và mức
tăng cân trung bình mỗi ngày trong 28 ngày
tuổi đầu đều thấp hơn mức lý tưởng cần đạt:
tổng calories phải từ 120 - 150 Kcal/Kg/ngày và
tăng cân phải ≥ 25 g/ngày. Đây là 1 trở ngại lớn,
khó khắc phục trong việc điều trị các trẻ sanh
non đang có nguy cơ trở thành LSQP-P. Thiếu
các chất dinh dưỡng đặc biệt có thể góp phần
phát triển LSPQ-P ở trẻ sanh rất nhẹ cân và sự
tăng cân chậm của trẻ LSPQ-P một phần là do
sự tiêu hao năng lượng do hoạt động quá mức
của các cơ hô hấp.
Bù dịch
Nhiều nghiên cứu đã cảnh báo tình trạng bù
dịch quá mức trong những ngày đầu sau sanh sẽ
có nguy cơ LSPQ-P hoặc tử vong ở trẻ non tháng:
YOUNG (1999)(17) dịch cung cấp trung bình theo
cân nặng mỗi ngày trong 5 ngày tuổi đầu nếu >
147 mL/Kg/ng, sẽ có nguy cơ LSPQ-P (phụ thuộc
oxy đến 36 tuần thai điều chỉnh) ở trẻ sanh rất
nhẹ cân; OH W (2005)(13): dịch cung cấp trung
bình theo cân nặng mỗi ngày trong 10 ngày tuổi
đầu nếu > 159 mL/Kg/ng sẽ có nguy cơ LSPQ-P
(phụ thuộc oxy đến 36 tuần thai điều chỉnh) hoặc
tử vong ở trẻ sanh quá mức nhẹ cân.
Trong nghiên cứu chúng tôi, dịch nhập trung
bình theo cân nặng mỗi ngày trong 10 ngày tuổi
đầu là 122,6 ± 21 mL/Kg/ngày: thể hiện sự cố gắng
hạn chế dịch trong mức an toàn, nhằm giảm nguy
cơ LSPQ-P của các bác sĩ khoa Hồi sức sơ sinh.
Tỷ lệ tử vong
Trong nghiên cứu chúng tôi là 17%, đều liên
quan đến HCNKTT. Một lần nữa cần phải tích
cực giảm tình trạng nhiễm trùng bệnh viện tại
khoa Hồi sức sơ sinh.
KẾT LUẬN
Bệnh LSPQ-P đã bắt đầu xuất hiện với số
lượng ngày càng tăng tại khoa Hồi sức sơ sinh
Bệnh viện Nhi đồng 1 là nhờ các tiến bộ trong kỹ
thuật chăm sóc, hồi sức trẻ non tháng.
Thực hiện đồng loạt các biện pháp sau có thể
làm giảm tần suất và mức bệnh tật của LSPQ-P:
chích Betamethasone thường quy cho sản phụ
trước sanh non ở tuyến y tế cơ sở như 1 chương
trình quốc gia; tích cực giảm nhiễm trùng bệnh
viện; dùng surfactant kịp thời, chích bắp vitamin
A cho trẻ sanh non nhập viện; tận dụng NCPAP,
chỉ thở máy khi cần thiết, chiến lược thở máy
khéo léo, đóng sớm ống động mạch để giảm tổn
thương phổi và giảm sử dụng corticoide.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Abman S H, Davis J M: Bronchopulmonary dysplasia.
Kendig’s Disorders of the respiratory tract in children, 7th
edition, 2005, pp.342-58.
2. Ambalavanan N, Kennedy K, Tyson J et al: Survey of
vitamin A supplementation for extremely-low birth-
weight infants: is clinical practice consistent with the
evidence? Journal of Pediatrics, 2004; 145: pp.304-7.
3. Bancalari E H: Bronchopulmonary dysplasia and neonatal
chronic lung disease. Fanaroff and Martin’s neonatal-
perinatal medecine, Mosby-Elsevier, 8th edition, 2006,
pp.1155-68.
4. Blackmon L R, Bell E F, Engle W A, et al: Postnatal
Corticosteroids to Treat or Prevent Chronic Lung Disease
in Preterm infants. Pediatrics, 2002, Vol 109, (2),pp.552-6.
5. Chen Y, Han Yk, Ye Zz, Lu Gj: Risk factors for
bronchopulmonary dysplasia in neonates with respiratory
distress syndrome (abstract). Zhongguo Dang Dai Er Ke
Za Zhi 2007 Feb; 9(1).
6. Cole CH: Inhaled glucocorticoid therapy in infants at risk
for neonatal chronic lung disease. J Asthma,
2000;37(7):pp.533-43.
7. Cunha G S, Filho F M, Ribeiro J D: Maternal and neonatal
factors affecting the incidence of bronchopulmonary
dysplasia in very low birth weight newborns. J Pediatr
(Rio J) 2003;79(6):pp.550-6.
8. Ehrenkranz R A, Walsh M C, Vohr B R, et al: Validation of
the National Institutes of Health Consensus Definition of
Bronchopulmonary Dysplasia. Pediatrics 2005;116;
pp.1353-1360.
9. Jobe AH, Bancalari E: Bronchopulmonary dysplasia. Am J
Respir Crit Care Med 2001; 163: pp.1723
10. Khalid N H: Definitions of bloodstream infection in the
newborn. Pediatr Crit Care Med 2005,Vol. 6, No. 3 (Suppl.)
pp.S45-9.
11. Narang A, Kumar P, Kumar R: Chronic lung disease in
neonates: Emerging problem in India. Indian Pediatrics
2002; 39:pp.158-162.
12. Ngô Minh Xuân: “Kết quả điều trị trẻ sơ sinh non tháng,
nhẹ cân tại khoa sơ sinh Bệnh viện Từ Dũ, từ năm 2000
đến năm 2005”. Báo cáo nghiên cứu khoa học năm 2006.
Bệnh viện Từ Dũ tp Hồ Chí Minh.
13. Oh W, Poindexter Bb, Perritt R, Lemons J, Bauer Cr et al:
Association between fluid intake and weight loss during
the first ten days of life and risk of bronchopulmonary
dysplasia in extremely low birth weight infants”. J Pediatr
2005;147(6): pp.786-90.
14. Payne N R, Lacorte M, Karna P et al: Reduction of
Bronchopulmonary Dysplasia After Participation in the
Y Hoïc TP. Hoà Chí Minh * Taäp 12 * Phụ bản Soá 1 * 2008 Nghieân cöùu Y hoïc
Breathsavers Group of the Vermont Oxford Network
Neonatal Intensive Care Quality Improvement
Collaborative. Pediatrics 2006, Volume 118, Supplement 2,
pp.S73-S77.
15. Smith VC, Zupancic J A F, McCormick M C, et al: Trends
in severe bronchopulmonary dysplasia rates between 1994
and 2002. J Pediatr 2005; 146: pp.469-73.
16. Van Marter LJ, Dammann O, Allred E N et al:
Chorioamnionitis, mechanical ventilation, and postnatal
sepsis as modulators of chronic lung disease in preterm
infants. Journal of Pediatrics 2002-Volume 140, Issue 2,
pp.171-6.
17. Young T E, Marshall D D, Bose C L: Early fluid intake and
chronic lung disease”. The Journal of Pediatrics, 2006,
Letters to the Editor, pp.732. 16
Y Hoïc TP. Hoà Chí Minh * Taäp 12 * Phụ bản Soá 1 * 2008 Nghieân cöùu Y hoïc
Y Hoïc TP. Hoà Chí Minh * Taäp 12 * Phụ bản Soá 1 * 2008 Nghieân cöùu Y hoïc
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dac_diem_benh_loan_san_phe_quan_phoi_o_tre_so_sinh_tai_benh.pdf