Đặc điểm bệnh nhân đau bụng mãn có chỉ định nội soi dạ dày xác định nhiễm Helicobacter Pylori tại bệnh viện Nhi đồng I năm 2007-2008

Ngoài ra Ferritin là một trong những yếu tố ảnh hưởng bởi những phản ứng trong giai đọan cấp tính. Nồng độ ferritin bị ảnh hưởng bởi nhiều tình trạng lâm sàng khác nhau, viêm đường hô hấp trên nhẹ cũng có thể làm tăng nồng độ ferritin huyết thanh. Trong phản ứng của giai đoạn cấp, ferritin huyết thanh tăng trong nhiễm khuẩn, viêm khớp dạng thấp, bệnh gan, ung thư và những tình trạng viêm khác. Mức ferritin cũng tăng theo tuổi và trong những bệnh lý khác như tăng huyết áp, bệnh thận mãn tính. Nghiên cứu của Hacihanefioglu. A nhận thấy ở những bệnh nhân nhiễm H. pylori liên quan đến thiếu sắt không rõ nguồn gốc, khi điều trị tiệt căn H. pylori có thể cải thiện những chỉ số huyết học khác Ferritin huyết thanh(10). Trong khi đó thụ thể của transferrin huyết thanh nhạy với tình trạng thiếu sắt và thiếu máu trong những bệnh mãn tính vì nó không bị ảnh hưởng bởi những đáp ứng của cơ thể trong giai đọan cấp tính. Một nghiên cứu của Mierzwa nhận thấy nồng độ Transferin huyết tương là yếu tố nhạy cảm và tin cậy để đánh giá tình trạng sắt và hữu ích trong chẩn đoán phân biệt thiếu máu nhược sắc và những thiếu máu do những bệnh mãn tính bao gồm cả viêm dạ dày do H. pylori. Choi JW nhận thấy nồng độ thụ thể của transferin huyết thanh cao đáng kể ở bệnh nhân nhiễm H. pylori mặc dù không có sự khác biệt về sắt huyết thanh và ferritin huyết thanh giữa hai nhóm. Do vậy việc đo nồng độ thụ thể transferin huyết thanh có thể hữu ích trong đánh giá thiếu sắt ở bệnh nhân nhiễm H. pylori hơn là chỉ số Ferritin. Hono đã nội soi tiêu hóa trên 6 bệnh nhân thiếu máu đều thấy viêm dạ dày nốt nhưng không có sang thương gây chảy máu

pdf9 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 276 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm bệnh nhân đau bụng mãn có chỉ định nội soi dạ dày xác định nhiễm Helicobacter Pylori tại bệnh viện Nhi đồng I năm 2007-2008, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên Đề Nhi Khoa 1 ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHÂN ĐAU BỤNG MÃN CÓ CHỈ ĐỊNH NỘI SOI DẠ DÀY XÁC ĐỊNH NHIỄM HELICOBACTER PYLORI TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG I NĂM 2007-2008 Hoàng Thị Thanh Thủy*, Lâm Thị Mỹ** TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và huyết học của bệnh nhân đau bụng mãn do nhiễm Helicobacter pylori và không nhiễm Helicobacter pylori. Phương pháp: Mô tả hàng loạt ca. Kết quả: Trong 199 bệnh nhân đau bụng mãn được nội soi dạ dày, 47,7% nhiễm H. pylori qua nội soi sinh thiết. Bệnh nhân ở thành phố Hồ Chí Minh có tỉ lệ nhiễm H. pylori cao hơn bệnh nhân ở các tỉnh (p = 0,002). Giá trị Hemoglobin trung bình của bệnh nhân nhiễm và không nhiễm HP lần lượt là 12,5g/dl và 12,1g/dl. Ferritin trung bình của bệnh nhân nhiễm HP và không nhiễm HP lần lượt là 64ng/ml và 75ng/ml. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Kết luận: Tỉ lệ nhiễm H. pylori ở bệnh nhân đau bụng mãn khá cao (47,7%), không có sự khác biệt về giá trị trung bình của các chỉ số Hb và ferritin giữa 2 nhóm bệnh nhân nhiễm và không nhiễm H. pylori. ABSTRACT CHARACTERISTICS OF CHRONIC ABDOMINAL PAIN PATIENTS HAVING GASTRIC ENDOSCOPY TO IDENTIFY HELICOBACTER PYLORI INFECTION AT CHILDREN’S HOSPITAL No.1 2007-2008 Hoang Thi Thanh Thuy, Lam Thi My * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 188 - 194 Aims: To estimate epidemiological, clinical and hematological characteristics of chronic abdominal pain patients with and without Helicobater pylori infection. Method: Cases description Results: H. pylori infection took 47.7% among 199 pediatric patients who received stomach endoscopy and biopsy. H. pylori infection was higher among patients living in HCMC than living in other provinces (p-value = 0.002). Hemoglobin of patients with and without H. pylori was 12.5g/dl and 12.1g/dl, consecutively. Serum Ferritin of patients with and without H. pylori was 64ng/ml and 75ng/ml, consecutively. These differences were no statistically significant. Conclusion: H. pylori infection among patients with chronic abdominal pain was relatively high (47.7%). There was no difference of Hb, serum ferritin between patients with and without H.pylori. ĐẶT VẤN ĐỀ Đau bụng mãn là vấn đề thường gặp ở trẻ em, ước tính khoảng 13-17% trẻ lứa tuổi thiếu niên mắc đau bụng mỗi tuần và là lý do đi khám bệnh của 2-4% trẻ tại các phòng khám nhi khoa. Đau bụng mãn ở trẻ em thường là chức năng nhưng một trong những nguyên nhân thực thể có thể xác định được đó là do nhiễm vi khuẩn Helicobacter pylori (H. pylori), nhiễm trùng H. pylori chiếm 15-60% trẻ đến khám tại khoa tiêu hóa nhi vì đau bụng mãn(12) Qua nội soi tại Bệnh viện Nhi Đồng I đã phát hiện tỉ lệ nhiễm H. pylori là 44%(1). Nhiễm H. pylori ngoài những *Bệnh viện Nhi Đồng 1, ** Bộ môn Nhi – ĐH Y Dược TP.HCM Chuyên Đề Nhi Khoa 2 bệnh lý tại dạ dày còn liên quan đến một số bệnh lý khác như thiếu máu cơ tim, xuất huyết giảm tiểu cầu vô căn, hội chứng Sjoren, bệnh lý thận, thiếu máu thiếu sắt... Mặc dù cơ chế chưa rõ ràng, nhưng nhiều nghiên cứu lâm sàng và dịch tễ cho thấy nhiễm H. pylori có liên quan với thiếu sắt và thiếu máu thiếu sắt(3,4,6,9). Theo số liệu điều tra khảo sát về dinh dưỡng và sức khỏe quốc gia năm 1999-2000 (National Health and Nutrition Examination Survey) các tác giả cho thấy có sự liên quan giữa nhiễm H. pylori với thiếu sắt và thiếu máu thiếu sắt ở Hoa Kỳ khi điều tra 7462 người trên 3 tuổi. Choe và cộng sự cho thấy có 31% bệnh nhân 10-15 tuổi nhiễm H. pylori bị thiếu máu thiếu sắt(6). Một nghiên cứu của Annibale trên 189 bệnh nhân H. pylori (+) có 30% bị TMTS. Trong khi đó tác giả JW Choi khi nghiên cứu 693 trẻ 9-12 tuổi ở Hàn quốc nhận xét dường như nhiễm H. pylori không góp phần gây thiếu sắt. Nghiên cứu ngẫu nhiên có kiểm chứng trên 219 trẻ em ở Alaska bị thiếu sắt và nhiễm H. pylori thấy rằng việc điều trị H. pylori đã không cải thiện tình trạng thiếu sắt hoặc thiếu máu nhẹ ở thời điểm 14 tháng sau điều trị khởi đầu. Ở nước ta đã có những đề tài nghiên cứu về đau bụng mãn và nhiễm H. pylori(1,2) nhưng chưa có số liệu khảo sát đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng về huyết học của bệnh nhân đau bụng mãn. Vì vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu nhằm có những nhận xét ban đầu về những đặc điểm này của bệnh nhân đau bụng mãn được nội soi xác định nhiễm H. pylori và không nhiễm H. pylori. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1. Xác định tỉ lệ các đặc điểm kết quả nội soi của bệnh nhi đau bụng mãn. 2. Xác định tỉ lệ các đặc điểm dịch tễ của bệnh nhi đau bụng mãn có nhiễm H. pylori và không nhiễm H. pylori. 3. Xác định tỉ lệ đặc điểm huyết học và Ferritin của bệnh nhi đau bụng mãn, nhiễm H. pylori và không nhiễm H. pylori. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng Tất cả các bệnh nhân từ 5 đến 15 tuổi đến khám và điều trị tại Phòng khám Tiêu hóa bệnh viện Nhi Đồng I từ tháng 10 năm 2007 đến tháng 4 năm 2008 bị đau bụng mãn có chỉ định nội soi. Phương pháp Mô tả hàng loạt ca, cỡ mẫu lấy trọn KẾT QUẢ Kết quả nội soi Đại thể Viêm dạ dày chiếm tỉ lệ 42,2% (84/199), viêm loét tá tràng chiếm 32,5% (70/199), viêm dạ dày tá tràng chiếm tỉ lệ thấp nhất 9,5% (19/199). Số trường hợp không thấy tổn thương đại thể là 13,1% (26/199). Bảng 1: Tổn thương đại thể trên nội soi Kết quả nội soi đại thể Tần số % Viêm dạ dày 84 42,2 Viêm dạ dày tá tràng 19 9,5 Viêm loét tá tràng 70 35,2 Không tổn thương đại thể 26 13,1 Vi thể Kết quả giải phẫu bệnh trên mẫu mô sinh thiết cho thấy có 47,7% (95/199) bệnh nhi dương tính với H. pylori. Nhóm bệnh nhi nhiễm H. pylori, 63,2% (60/95) viêm dạ dày mãn mức độ nhẹ (+); 34,7% (33/95) viêm dạ dày mãn mức độ trung bình (2+) và nặng (3+). Nhóm bệnh nhi không nhiễm H. pylori, tỉ lệ viêm dạ dày mãn nhẹ tương đương với nhóm nhiễm H. pylori (60,5% so với 63,2%), Sự khác biệt về mức độ viêm dạ dày mãn với tình trạng nhiễm và không nhiễm H. pylori là có ý nghĩa thống kê với giá trị p< 0,001. Bảng 2: Tổn thương vi thể trên nội soi Kết quả GPB, n (%) Kết luận nội soi vi thể H. pylori (-) 104 (52,3%) H. pylori (+) 95 (47,7%) Giá trị p* Bình thường, n (%) 34 (32,6) 2 (2,1) <0,00 Chuyên Đề Nhi Khoa 3 Kết quả GPB, n (%) Kết luận nội soi vi thể H. pylori (-) 104 (52,3%) H. pylori (+) 95 (47,7%) Giá trị p* VDD mãn nhẹ, n (%) 63 (60,5) 60 (63,2) VDD mãn TB và nặng, n (%) 7 (6,9) 33 (34,7) 1 Đặc điểm dịch tễ Bệnh nhi nhiễm H. Pylori có tuổi trung bình nhỏ hơn với nhóm không nhiễm H. Pylori. Nhóm tuổi từ 5-11 có tỷ lệ nhiễm H. Pylori cao hơn nhóm tuổi 12-15. Tuy nhiên không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tuổi, nhóm tuổi và tình trạng nhiễm H. Pylori. Giới tính của bệnh nhi cũng không liên quan với tình trạng nhiễm H. Pylori. Bệnh nhi sống ở TPHCM có tỷ lệ nhiễm H. Pylori cao hơn bệnh nhi ở các tỉnh thành khác và sự khác nhau này có ý nghĩa thống kê. Thời gian bệnh trung bình của bệnh nhi không nhiễm H. Pylori là 6,3 tháng, của bệnh nhi nhiễm H. Pylori là 8,7 tháng. Bệnh nhi không nhiễm H. Pylori tỉ lệ suy dinh dưỡng là 19,2% và chỉ có 11,6% bệnh nhi nhiễm H. Pylori bị suy dinh dưỡng. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về thời gian bệnh và tỉ lệ suy dinh dưỡng giữa hai nhóm. Bảng 3: Đặc điểm dịch tễ của bệnh nhi nhiễm và không nhiễm H. pylori H. pylori (-) n (%) H. pylori (+) n (%) Giá trị p* Tổng số bệnh 104 95 Tuổi (năm), trung bình ± SD 9,2 ± 2,9 8,7 ± 2,7 0,220a Nhóm tuổi: 5 - 11 81 (50,3) 80 (49,7) 12 - 15 23 (60,5) 15 (39,5) 0,257 b Giới: Nam 47 (49,5) 48 (50,5) Nữ 57 (54,8) 47 (45,2) 0,452 b Địa chỉ: TPHCM 41 (37,0) 58 (63,0) Khác 63 (41,4) 37 (58,6) 0,002 b Thời gian bệnh (tháng): trung vị (min-max) 6,3 (1- 72) 8,7 (1- 60) 0,648 c SD score: Trung bình cân nặng (±SD) -0,77 (1,31) -0,33 (1,51) 0,032a Tình trạng SDD 20 (19,2) 11 (11,6) 0,171b Số thành viên trong gia đình (người) trung vị, (min-max) 4,3 (3 - 8) 4,3 (3 - 10) 0,941 c Gia đình: CNVC 34 (50,7) 33 (49,3) Buôn bán 13 (48,1) 14 (51,9) 0,127b H. pylori (-) n (%) H. pylori (+) n (%) Giá trị p* Lao động tay chân 21 (72,4) 8 (27,6) Cha/Mẹ ở nhà 36 (47,4) 40 (52,6) Đặc điểm về huyết học và ferritin của bệnh nhân nhiễm và không nhiễm H. pylori Giá trị trung bình các chỉ số huyết học của bệnh nhi đau bụng mãn do nhiễm và không nhiễm H. Pylori Giữa hai nhóm nhiễm và không nhiễm H. Pylori có tình trạng giảm về giá trị trung bình của Ferritin huyết thanh (64,0 g/dl so với 71,0 g/dl) và Sắt huyết thanh (62,7 ng/ml so với 67,3 ng/ml) tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. Các chỉ số trung bình của Hb, MCV và MCH của hai nhóm nhiễm và không nhiễm H.pylori lần lượt là 12,5 g/dl và 12,1 g/dl; 82,3 fl và 82,6 fl; 27,8 pg và 27,5 pg. Bảng 4: Giá trị trung bình các chỉ số huyết học của hai nhóm nhiễm và không nhiễm H Pylori. Chỉ số huyết học HP (-) HP (+) Giá trị p* Hb (g/dl) 12,1 12,5 0,272 MCV (fl) 82,6 82,3 0,815 MCH (pg) 27,5 27,8 0,944 Feritin (ng/ml) 71,0 64,0 0,798 FeHT (µg/dl) 67,3 62,7 0,470 * thống kê phi tham số (nonparametric tests): kiểm định Mann-Whitney Thiếu máu, thiếu sắt trên bệnh nhi nhiễm và không nhiễm H. pylori Các chỉ số huyết học Hb, Ferritin huyết thanh, và Sắt huyết thanh được phân loại theo tuổi với mức thấp và bình thường. Tỉ lệ thiếu máu ở bệnh nhi nhiễm H. pylori thấp hơn bệnh nhân không nhiễm H. pylori (23,2% so với 28,8%). Tỉ lệ thiếu sắt ở bệnh nhi nhiễm H. pylori là 6,3%, thấp hơn so với nhóm không nhiễm H. pylori (7,7%). (bảng 3.9) Chuyên Đề Nhi Khoa 4 Bảng 5: Phân loại chỉ số huyết học với kết quả H. pylori H. pylori Âm (%) Dương (%) Giá trị p* Hb: Giảm 28,8 23,2 BT 71,2 76,8 0,362 Ferritin HT: Giảm 7,7 6,3 BT 92,3 93,7 0,704 Sắt HT: Giảm 18,3 15,8 BT 81,7 84,2 0,642 MCV: HC nhỏ 31,7 27,4 BT 68,3 72,6 0,501 MCH: Nhược sắc 39,4 36,8 BT 60,6 63,2 0,136 *Kiểm định chi bình phương Khảo sát cân nặng của bệnh nhi đau bụng mãn, nhiễm H. pylori và Ferritin huyết thanh Để đánh giá sự liên quan của ferritin huyết thanh và sự tăng truởng của trẻ nhiễm và không nhiễm H. pylori, bệnh nhi được phân loại thành 4 nhóm: 1) H. pylori(-) và Ferritin huyết thanh bình thường; 2) H. pylori (-) và Ferritin huyết thanh thấp; 3) H. pylori (+) và Ferritin huyết thanh bình thường; 4) H. pylori (+) và Ferritin huyết thanh thấp; Thang điểm SD-score hay Z-score cho cân nặng theo tuổi và giới của 4 nhóm đuợc trình bày trong bảng 3.11. Không có sự khác biệt của trung bình SD-score giữa nhóm 1 và 3 nhóm còn lại. Tuy nhiên, giá trị trung bình SD-score trong nhóm (2), (3), (4) khác nhau có ý nghĩa thống kê. Bảng 6: Sự liên quan giữa cân nặng của bệnh nhi đau bụng mãn, tình trạng nhiễm H. pylori và Ferritin huyết thanh HP (+)/ Ferr (thấp) HP (+)/ Ferr (bt) HP (-)/ Ferr (thấp) HP (-)/ Ferr (bt) Số bệnh nhân 6 89 8 96 SD-score: cân nặng Trung bình (± SD) -0,63 ±0,89 -0,31 ±1,55 -1,83 ±1,30 -0,68 ±1,28 Thống kê phương sai một yếu tố (one way ANOVA); p = 0,021 BÀN LUẬN Đặc điểm kết quả nội soi bệnh nhân đau bụng mãn Đại thể: Nghiên cứu của chúng tôi tổn thương đại thể trên nội soi cho thấy tổn thương thường gặp nhất ở bệnh nhân đau bụng mãn là viêm dạ dày chiếm tỉ lệ 42,2% (84/199), thấp hơn so với nghiên cứu của Mai Văn Bôn năm 2006 là 61,5%. Viêm loét tá tràng chiếm 35,2%(70/199), viêm dạ dày tá tràng chiếm tỉ lệ thấp nhất 9,5%(19/199). Tỉ lệ 13,1% còn lại không ghi nhận tổn thương đại thể là những trường hợp không do viêm loét được chẩn đoán là rối loạn tiêu hóa. Vi thể: Nghiên cứu của chúng tôi và tác giả Frank F đều ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về mức độ viêm dạ dày mãn và tình trạng nhiễm H. pylori. Tuy nhiên tỉ lệ viêm dạ dày mãn mức độ trung bình ở nhóm nhiễm H. pylori trong nghiên cứu của Frank F cao hơn nghiên cứu của chúng tôi (86% so với 34,7%), Đặc điểm dịch tễ bệnh nhi nhiễm và không nhiễm H. pylori Tuổi nhỏ nhất trong dân số nghiên cứu của chúng tôi là 5 tuổi, lớn nhất là 15 tuổi. Tuổi trung bình nhiễm H. pylori là 8,7 tuổi. Tương đương với tuổi trung bình trong nghiên cứu của Nguyễn Trọng Trí là 8,5 tuổi, thấp hơn tuổi trung bình trong nghiên cứu của Kurekci và Chimonas M. A là 9,5 tuổi.(5,11) Tuổi trung bình nhiễm H. pylori thấp hơn tuổi trung bình bệnh nhân không nhiễm H. pylori (9,2 tuổi so với 8,7 tuổi), điều này không phù hợp với những nghiên cứu trước đây, tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. Tỉ lệ nhiễm H. pylori của chúng tôi là 47,7%(95/199) trong nhóm bệnh nhi đau bụng mãn có chỉ định nội soi. So với nghiên cứu của Manisha Singh là 53,4% khi nội soi 58 bệnh nhi đau thượng vị, tỉ lệ nhiễm H. pylori cao nhất ở lứa tuổi 5 - 6 tuổi.(13) Tỉ lệ nhiễm H. pylori cao tập trung trong nhóm 5-11 tuổi, chiếm 49,7%. Nghiên cứu của Phạm Hoàng Hưng ở Bệnh viện Chuyên Đề Nhi Khoa 5 Trung ương Huế cùng khảo sát bệnh nhân đau bụng mãn tỉ lệ nhiễm H. pylori ở nhóm 6-10 tuổi là 33,33%. Tuy nhiên có những bệnh nhân nhiễm H. pylori nhưng không biểu hiện bằng đau bụng mãn, như nghiên cứu của Nguyễn Trọng Trí chỉ có 65,95% bệnh nhân nhiễm H. pylori đến khám vì đau bụng mãn và nghiên cứu của Yon Ho Choe cũng thấy có 60% bệnh nhân nhiễm H. pylori bị đau bụng mãn do vậy kết quả này không phản ánh tỉ lệ nhiễm trong cộng đồng(6). Tỉ lệ nhiễm H. pylori trong kết quả của chúng tôi không tăng dần. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa tuổi, nhóm tuổi và tình trạng nhiễm H. pylori. Trong nghiên cứu chúng tôi giới nam nhiều hơn nữ (52,3% so với 47,7%). Môi trường sống Bệnh nhi sống tại Thành phố Hồ Chí Minh trong nghiên cứu của chúng tôi bị nhiễm H. pylori chiếm 63%, bệnh nhi không nhiễm H. pylori chỉ 37%. Bệnh nhân đến từ thành phố HCM có tỉ lệ nhiễm H. pylori cao hơn có ý nghĩa so với bệnh nhân ở các tỉnh. Điều kiện giao thông thuận tiện nên bệnh nhi ở các tỉnh lân cận đến Thành phố Hồ Chí Minh được dễ dàng. Đồng thời cuộc sống ở những thành phố lớn nơi có mật độ dân cư đông đúc và nhiều yếu tố liên quan đến stress. Trong nghiên cứu của chúng tôi những trẻ sống trong gia đình công nhân viên chức và buôn bán tỉ lệ nhiễm H. pylori và không nhiễm H. pylori là tương đương nhau. Nhóm bệnh nhi có cha mẹ làm lao động tay chân tỉ lệ nhiễm H. pylori là 27,6%, trong khi đó bệnh nhi không nhiễm H. pylori chiếm 72,4%. Kết quả của chúng tôi không giống với nghiên cứu của Nathalie, tác giả này nhận thấy nghề nghiệp của cha mẹ có liên quan đến tỉ lệ nhiễm H. pylori ở con. Tỉ lệ nhiễm H. pylori cao hơn ở nhóm cha mẹ lao động tay chân. Nhưng điều này không có ý nghĩa thống kê khi phân tích đa biến hồi quy logistic. Trung bình có 4,3 thành viên trong một gia đình ở cả hai nhóm nhiễm H. pylori và không nhiễm H. pylori. Trẻ sống trong gia đình hạt nhân gồm 4 người chiếm 61,8%, tỉ lệ này cao hơn so với kết quả của tác giả Nguyễn Trọng Trí (44,68%). Chỉ có 7% trẻ sống trong gia đình có hơn 6 thành viên (bảng 3.3). Ít con là một yếu tố cho thấy trẻ có nhiều cơ hội được chăm sóc tốt hơn đặc biệt là về chế độ dinh dưỡng. Đặc điểm về huyết học và Ferritin của bệnh nhi nhiễm và không nhiễm H. pylori Hemoglobin Mức Hb trung bình ở nhóm nhiễm và không nhiễm H. pylori trong nghiên cứu của chúng tôi lần lượt là 12,5g/dl và 12,1g/dl. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê. Giá trị Hb này thấp hơn so với nghiên cứu của Jong Weon Choi là 13,5g/dl và 13,4g/dl,(7) nhưng tương đương với giá trị Hb trung bình của tác giả Ozlem là 12,2g/dl và 11,6g/dl.(14) Nghiên cứu của chúng tôi và Jong Weon Choi đều ghi nhận giá trị Hb trung bình ở nhóm nhiễm H. pylori cao hơn so với nhóm không nhiễm H. pylori, kết quả này ngược lại với nghiên cứu của Ozlem. Dù vậy các nghiên cứu này đều không thấy sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về giá trị Hb giữa nhóm nhiễm và không nhiễm H. pylori. Điều này phù hợp với nhận định của Milman là tình trạng nhiễm H. pylori không liên quan với mức Hb. Tuy nhiên vì nghiên cứu ở người lớn nên tác giả này ghi nhận mức ferritin giảm đáng kể ở nam giới và phụ nữ sau mãn kinh bị nhiễm H. pylori. Nhưng nghiên cứu của Parkinson lại thấy rằng nồng độ ferritin huyết thanh thấp hơn đáng kể ở nhóm bệnh nhân nhiễm H. pylori. Ferritin huyết thanh Giá trị Ferritin trung bình ở bệnh nhân nhiễm H. pylori trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn những bệnh nhân không nhiễm H. pylori, kết quả này phù hợp với nghiên cứu của JW Choi. Sự khác biệt này trong nghiên cứu của chúng tôi và JW Choi đều không có ý nghĩa thống kê(8). Trong khi đó Ozlem cũng ghi nhận Chuyên Đề Nhi Khoa 6 kết quả tương tự nhưng sự khác biệt này là có ý nghĩa. Nghiên cứu của chúng tôi so với nghiên cứu của JW Choi và Oslem thì mức ferritin trung bình ở nhóm bệnh nhân nhiễm H. pylori cao hơn hẳn (64ng/ml so với 30,8ng/ml và 11,9ng/ml). Sự khác biệt này có thể do đặc điểm của dân số nghiên cứu. Những bệnh nhân của chúng tôi có thời gian mắc bệnh trung bình là 6,7 tháng so với nghiên cứu của Ozlem là những bệnh nhân có triệu chứng đau bụng, buồn nôn, nôn ói kéo dài 2 năm. Với thời gian kéo dài như vậy sẽ ảnh hưởng nhiều hơn đến vấn đề ăn uống, sinh hoạt của bệnh nhân. Ngoài ra Ferritin là một trong những yếu tố ảnh hưởng bởi những phản ứng trong giai đọan cấp tính. Nồng độ ferritin bị ảnh hưởng bởi nhiều tình trạng lâm sàng khác nhau, viêm đường hô hấp trên nhẹ cũng có thể làm tăng nồng độ ferritin huyết thanh. Trong phản ứng của giai đoạn cấp, ferritin huyết thanh tăng trong nhiễm khuẩn, viêm khớp dạng thấp, bệnh gan, ung thư và những tình trạng viêm khác. Mức ferritin cũng tăng theo tuổi và trong những bệnh lý khác như tăng huyết áp, bệnh thận mãn tính. Nghiên cứu của Hacihanefioglu. A nhận thấy ở những bệnh nhân nhiễm H. pylori liên quan đến thiếu sắt không rõ nguồn gốc, khi điều trị tiệt căn H. pylori có thể cải thiện những chỉ số huyết học khác Ferritin huyết thanh(10). Trong khi đó thụ thể của transferrin huyết thanh nhạy với tình trạng thiếu sắt và thiếu máu trong những bệnh mãn tính vì nó không bị ảnh hưởng bởi những đáp ứng của cơ thể trong giai đọan cấp tính. Một nghiên cứu của Mierzwa nhận thấy nồng độ Transferin huyết tương là yếu tố nhạy cảm và tin cậy để đánh giá tình trạng sắt và hữu ích trong chẩn đoán phân biệt thiếu máu nhược sắc và những thiếu máu do những bệnh mãn tính bao gồm cả viêm dạ dày do H. pylori. Choi JW nhận thấy nồng độ thụ thể của transferin huyết thanh cao đáng kể ở bệnh nhân nhiễm H. pylori mặc dù không có sự khác biệt về sắt huyết thanh và ferritin huyết thanh giữa hai nhóm. Do vậy việc đo nồng độ thụ thể transferin huyết thanh có thể hữu ích trong đánh giá thiếu sắt ở bệnh nhân nhiễm H. pylori hơn là chỉ số Ferritin. Hono đã nội soi tiêu hóa trên 6 bệnh nhân thiếu máu đều thấy viêm dạ dày nốt nhưng không có sang thương gây chảy máu KẾT LUẬN Qua khảo sát 199 bệnh nhân đau bụng mãn có chỉ định nội soi tại khoa Tiêu hóa Bệnh viện Nhi Đồng I, chúng tôi rút ra một số kết luận như sau: 1. Tần suất nhiễm H. pylori khá cao, 47,7% trong số các bệnh nhân đau bụng mãn. Bệnh nhân sống tại TPHCM có tỉ lệ nhiễm H. pylori cao hơn có ý nghĩa thống kê so với bệnh nhân sống ở các tỉnh khác. 2. Không ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về giá trị huyết học trung bình giữa hai nhóm nhiễm H. pylori và không nhiễm H. pylori. 3. Cân nặng trung bình SD score của bệnh nhân nhiễm H. pylori lớn hơn bệnh nhân không nhiễm H. pylori có ý nghĩa thống kê (giá trị p = 0,032). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phạm Trung Dũng, (1999), “Loét dạ dày tá tràng ở trẻ em tại Bệnh Viện Nhi Đồng I”, Thời sự Y Dược học, Hội Y Dược học TP. Hồ Chí Minh, Bộ 6, tr 137-139. 2. Phạm Thị Ngọc Tuyết, (2001), “Khảo sát nguyên nhân đau bụng tái diễn ở trẻ em tại Bệnh viện Nhi đồng I”, Luận văn chuyên khoa II. 3. Ashorn M, Ruuska T, Makipernaa A, (2001), "Helicobacter pylori and iron deficiency anaemia in children", Scandinavian Journal of Gastroenterology, 36 (7), pp. 701-705. 4. Cardenas VM, Mulla ZD, Ortiz M, Graham DY, (2006), "Iron deficiency and Helicobacter pylori infection in the United States", American Journal of Epidemiology, 163 (2), pp. 127-134. 5. Chimonas MA, Baggett HC, Parkinson AJ, Muth PT, Dunaway E, Gessner BD, (2006), "Asymptomatic Helicobacter pylori infection and iron deficiency are not associated with decreased growth among Alaska Native children aged 7-11 years", Helicobacter, 11 (3), pp. 159-167. 6. Choe YH, Kim SK, Hong YC, (2003), "The relationship between Helicobacter pylori infection and iron deficiency: seroprevalence study in 937 pubescent children", Archives of Disease in Childhood, 88 (2), pp. 178- Chuyên Đề Nhi Khoa 7 7. Choi JW, (2003), "Does Helicobacter pylori infection relate to iron deficiency anaemia in prepubescent children under 12 years of age?", Acta Paediatrica, 92 (8), pp. 970-972. 8. Choi JW, (2006), "Serum-soluble transferrin receptor concentrations in Helicobacter pylori-associated iron- deficiency anemia", Annals of Hematology, 85 (10), pp. 735-737. 9. Gessner BD, Baggett HC, Muth PT, Dunaway E, Gold BD, Feng Zet al, (2006), "A controlled, household-randomized, open-label trial of the effect that treatment of Helicobacter pylori infection has on iron deficiency in children in rural Alaska", The Journal of Infectious Diseases, 193 (4), pp. 537-546. 10. Hacihanefioglu A, Edebali F, Celebi A, Karakaya T, Senturk O, Hulagu S, (2004), "Improvement of complete blood count in patients with iron deficiency anemia and Helicobacter pylori infection after the eradication of Helicobacter pylori", Hepatogastroenterology, 51 (55), pp. 313-315. 11. Kurekci AE, Atay AA, Sarici SU, Yesilkaya E, Senses Z, Okutan Vet al, (2005), "Is there a relationship between childhood Helicobacter pylori infection and iron deficiency anemia?", Journal of Tropical Pediatrics, 51 (3), pp. 166-169. 12. Maaroos HI, Rago T, Sipponen P, Siurala M, (1991), "Helicobacter pylori and gastritis in children with abdominal complaints", Scandinavian journal of gastroenterology Supplement, 186 (95-99. 13. Singh M, Prasad KN, Yachha SK, Saxena A, Krishnani N, (2006), "Helicobacter pylori infection in children: prevalence, diagnosis and treatment outcome", Transactions of the Royal Society of Tropical Medicine and Hygiene, 100 (3), pp. 227-233. 14. Suoglu OD, Gokce S, Saglam AT, Sokucu S, Saner G, (2007), "Association of Helicobacter pylori infection with gastroduodenal disease, epidemiologic factors and iron- deficiency anemia in Turkish children undergoing endoscopy, and impact on growth", Pediatrics International, 49 (6), pp. 858- 863. Chuyên Đề Nhi Khoa 8 Chuyên Đề Nhi Khoa 9

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdac_diem_benh_nhan_dau_bung_man_co_chi_dinh_noi_soi_da_day_x.pdf
Tài liệu liên quan