Đa chấn thương thường gặp ở nam hơn
nữ. Lứa tuổi thường gặp là 2- 5 tuổi. Đa số
nguyên nhân do tai nạn giao thông với tình
huống xe máy va chạm người đi bộ. Tỉ lệ tử
vong là 7%.Trung bình một bệnh nhân có 2,3
vùng tổn thương. Thường gặp tổn thương
vùng đầu cổ, kế đến là chi. Loại tổn thương
phối hợp thường gặp nhất là đầu-chi. Siêu âm
pháthiện tất cả các trường hợp tràn dịch ổ
bụng. Men gan ở bệnh nhân chấn thương bụng
tăng cao hơn so với nhóm không chấn thương
bụng. Bệnh nhân có điểm ISS từ 16 điểm trở
lên cótỷ lệ đặt nội khí quản, truyền máu,
chống phù não và số ngày nằm viện kéo dài
hơn cao hơn nhóm dưới 16 điểm
7 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 469 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm bệnh nhi đa chấn thương điều trị tại bệnh viện Nhi đồng 2 thành phố Hồ Chí Minh từ 2012-2014, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP.Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
127
ĐẶC ĐIỂM BỆNH NHI ĐA CHẤN THƯƠNG ĐIỀU TRỊ
TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TỪ 2012-2014
Nguyễn Thị Hoa*, Đoàn Thị Ngọc Diệp*,**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng vàđiều trị bệnh nhi (BN) đa chấn thương.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả loạt ca.
Kết quả: Có 54 trường hợp đa chấn thương nhập bệnh viện (BV) NhiĐồng 2 từ 2012 - 2014. Tỷ sốnam:nữ
=1,45. Khoảng 41% BN thuộc nhómtừ2 đến 5 tuổi.Có 70% BN được chuyển từ các BV tuyến trước.Tai nạn giao
thông là nguyên nhân thường gặp nhất (74%). Đa số tai nạn xảy ra trên đường đi (65%). Xe máy là phương
tiện gây tai nạn thường gặp (60%). Trung bình một bệnh nhân có 2,3 vùng tổn thương. Chấn thương đầu cổ là
vùng thường gặp nhất (74%), kế đến là chấn thương chi (56%). Đầu-chi là loại tổn thương phối hợp thường gặp
nhất (35%). Siêu âm phát hiện tất cả các trường hợp tràn dịch ổ bụng.Nồng độ trung bình men gan cao hơn ở
nhóm có chấn thương bụng. Có 44% BN cần can thiệp phẫu thuật. Điểm ISS(Injury Severity Score)trung bình
là 18 điểm. Số ngày nằm viện trung bình là 13,35 ngày (0-81). Tỉ lệ tử vong là 7%. ISS nhóm tử vong và biến
chứng cao hơn nhóm phục hồi hoàn toàn.
Kết luận: Xe máy va chạm người đi bộ là nguyên nhân đa chấn thương thường gặp nhất. Tai nạn thường
xảy ra ở lứa tuổi từ 2 đến 5 tuổi. Thang điểm ISS có ý nghĩa trong phân loại độ nặng và tiên lượng tử vong ở
bệnh nhiđa chấn thương.
Từ khóa: Đa chấn thương, trẻ em.
ABTRACT
THE CHARACTERISTICS OF PEDIATRIC POLYTRAUMA
AT THE CHILDREN’S HOSPITAL 2 HO CHI MINH CITY 2012-2014
Nguyen ThiHoa ,Doan Thi Ngoc Diep * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - No 6 - 2014: 127 - 133
Objectives: To describe the epidemiological, clinical, paraclinical and therapeutic characteristics of children
with polytrauma at the Children’s Hospital 2.
Methods: This is a case study. We reviewed 54polytraumatic cases who were treated from 2012 to 2014 at
The Children’s Hospital 2, Ho Chi Minh City.
Results: Male/ Female ratio was 1.45/1. The highest age group was from 2 to 5 years old (41%). Most cases
came from provinces (70%). Traffic accidents (74%) were the most important cause of polytrauma in this study.
The most common type of traffic accidents was induced by motorbike (60%). The patients suffered from an
average of 2.3 injuried area. Injuries of head/neck area were the most frequent (74%), followed by extremity
fractures (56%). Sonography detected all cases with abdominal trauma. There were 44% of children needed
surgical intervention. Mean ofISS (injury Severity Score)was 18 (range 5-68).The average of hospitalization
durationwas 14 days (range 0-81 days). The overall mortality rate of the series was 7%. All ofof died casesin
group withISS > 16 points.
Conclusion: Accidents caused by motorcyclesfor walking children is themostsignificant ofpolytrauma inthis
study. The most important age group was from 2 to 5 years. The ISS was found to be a good predictor of survival
in pediatric polytrauma.
Keywords: Pediatric polytrauma.
* Đại học Y Dược TP.HCM ** Bệnh viện Nhi Đồng 2.
Tác giả liên lạc: PGS. TS. BS Đoàn Thị Ngọc Diệp ĐT: 0908574609 Email: diep.doan@ump.edu.vn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 6 * 2014
128
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chấn thương là nguyên nhân hàng đầu gây
tử vong và tàn tật ở trẻ trên 1 tuổi(11). Đa chấn
thương là mức độ nặng nhất và là nguyên nhân
chủ yếu dẫn đến tử vong của chấn thương. Tại
Bệnh viện Nhi Đồng 2, năm 2012-2014 có hơn
5000 trường hợp chấn thương nhập viện.
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm mô tả về
đặc điểm bệnh nhiđa chấn thương tại Bệnh viện
Nhi Đồng 2 trong thời gian này.
Mục tiêu nghiên cứu
Khảo sát đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm
sàng vàđiều trị bệnh nhiđa chấn thương.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả loạt ca.
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả các bệnh nhi đa chấn thương nhập
Bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng 6 năm 2012 đến
tháng 6 năm 2014.
Cỡ mẫu
Lấy trọn.
Tiêu chí chọn mẫu
Tiêu chí chọn vào gồm trẻ ≤ 15 tuổi, được
chẩn đoán đa chấn thương (có từ 2 vùng tổn
thương trở lên trong 5 vùng giải phẫu gồm đầu-
cổ, hàm mặt, ngực, bụng, chi). Loại ra khỏi
nghiên cứu nếu hồ sơ bệnh án không đủ thông
tin cần thu thập, trẻ được chẩn đoán bại não
hoặc chậm phát triển tâm thần vận động trước
nhập viện.
KẾT QUẢ
Có 54 trường hợp được đưa vào nghiên cứu.
Đặc điểm dịch tễ
Bảng 1: Phân bố theo tuổi, giới, địa phương.
Đặc điểm Tần số (%)
Tuổi ≤ 1tuổi 4(7,41)
2-5 tuổi 22(40,74)
5-10 tuổi 18(33,31)
11-15 tuổi 10(18,52)
Tuổi trung vị (năm) 7,4 (4,3-9,75)
Đặc điểm Tần số (%)
Giới Nam 32(59,26)
Nữ 22(40,74)
Địa phương Tỉnh 38(70,4)
TP. Hồ Chí Minh 16(29,6)
* Nhận xét: Nơi xảy ra chấn thương thường
gặp là trên đường 35 ca (65%), tại nhà và quanh
nhà 14 ca (26%), nơi công cộng 3 ca (5%), trường
học 2 ca (4%). Nguyên nhân gây chấn thương
gồm 40 ca (75%) do tai nạn giao thông, 14 ca
(25,9%) do tai nạn sinh hoạt. Phương tiện gây tai
nạn: gồm có xe máy 24 ca (60%), ô tô 14 ca (35%),
phương tiện khác 2 ca (5%). Không có sự liên
quan giữa các nhóm tuổi với nguyên nhân chấn
thương cũng như các tình huống xảy ra tai nạn.
Đặc điểm lâm sàng
Điểm ISS trung bình là 18,6 ± 10 (5-68), ISS <
16 có 26 ca (48%), ISS ≥ 16 có 28 ca (52%). Số
vùng tổn thương trung bình trên một bệnh nhân
là 2,3 ± 0,57 (ít nhất là 2 vùng, nhiều nhất là 4
vùng). Có 40 ca (74%) tổn thương vùng đầu – cổ,
30 ca (56%) tổn thương ở chi và 25 ca (46%) ở
vùng ngực, 19 ca (35%) ở bụng và 7 ca (13%) ở
mặt.
Loại tổn thương phối hợp thường gặp nhất
làđầu và chi, 19 ca (35%). Các trường hợp khác
gồm đầu và ngực 7 ca (13%), đầu và bụng 2 ca (
4%), bụng và chi 2 ca (4%), bụng và ngực 7 ca
(13%), ngực và chi 3 ca (6%), mặt và chi 2 ca
(4%), đầu-mặt-ngực 1ca (2%), đầu-ngực-bụng 6
ca (11%), đầu - mặt -chi 3 ca (6%), đầu-bụng-chi:
1 ca (2%),đầu-mặt-ngực-bụng: 1 ca (2%).
Triệu chứng toàn thân
Sốc: 10 ca (19%), ngưng tim 1 ca (2%),điểm
Glasgow: 3-8 điểmcó 11 ca (20%), 9-12 điểm có 7
ca (13%), 13-15 điểm có 36 ca (67%).
Bảng 2: Triệu chứng chấn thương đầu (n=54).
Triệu chứng
Chấn thương đầu Tổng cộng
(%) Có ( n=40) Không (n=14)
Thay đổi hành vi 20 9 (53,7)
Nôn 8 6 14 (25,93)
Đau đầu 7 6 13 (24,07)
Chảy máu mũi tai 9 3 12 (22,22)
Mất ý thức 9 3 12 (22,22)
Co giật 4 - 4 (7,4)
Y Học TP.Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
129
Triệu chứng
Chấn thương đầu Tổng cộng
(%) Có ( n=40) Không (n=14)
Bất thường đồng tử 10 - 10 (18,52)
Định vị 10 - 10 (18,51)
Rách da đầu 18 8 26 (48,15)
Tụ máu da đầu 20 3 23 (42,59)
Triệu chứng chấn thương ngực (n= 25)
Có 25 ca đụng dập thành ngực, 5ca gãy
xương sườn, 2 ca tràn khí dưới da , 7 ca rì rào
phế nang mất hoặc giảm .
Bảng 3.Triệu chứng chấn thương bụng (n=54).
Triệu chứng
Chấn thương bụng Tổng
cộng(%) Có (n=19) Không(n=35)
Tụ máu xây xát
thành bụng
16(84,2) 4(11,43) 20(37,03)
Bụng chướng
đau
8(42,1) 2(5,71) 10(18,51)
Phản ứng thành
bụng
5(26,31) 1(8,57) 6(11,1)
* Nhận xét: Tỉ lệ các triệu chứng tụ máu và
xây xát thành bụng, bụng chướng đau, phản
ứng thành bụng ở BN có chấn thương bụng cao
hơn nhóm không có chấn thương bụng. Có 30
BN chấn thương chi. Gãy kín 29 ca (97%), hở 1
ca. Trong đó, 23 ca gãy 1 chi và 7 BN gãy nhiều
chi.
Đặc điểm cận lâm sàng
Có 14 BN có Hb giảm so với giá trị theo tuổi
và 13 BN có tiểu cầu giảm dưới 100.000/mm3.
Men gan của bệnh nhân chấn thương bụng cao
hơn so với bệnh nhân không bị chấn thương
bụng SGOT (489 ± 672 so với 165 ± 217), SGPT
(358 ± 418 so với 109 ± 141). Chỉ có 1 BN tăng
creatinine.
Bảng 4:Hình ảnh tổn thương trên Xquang, siêu âm,
CTScan.
Hình ảnh tổn
thương
Xquang
n = 54
Siêu âm
n = 54
CT đầu=40
CT ngực = 25
CT bụng = 19
Máu tụ NMC 12(30)
Máu tụ DMC 3(7,5)
Phù não 5(12,5)
Dập não 4(10)
Lõm sọ 6(15)
Nứt sọ 15(37,5)
Dập não 4(10)
Lõm sọ 6(15)
Hình ảnh tổn
thương
Xquang
n = 54
Siêu âm
n = 54
CT đầu=40
CT ngực = 25
CT bụng = 19
Vỡ sàn sọ 5(12,5)
Gãy xương hàm
mặt
7 (17,5)
Gãy đốtsống cổ 2(5)
Gãy xương sườn 5(9,25) 5(9,25)
Gãy xương đòn 10(10)
Tràn dịch màng
phổi
1 3 3
Tràn khí màng phổi 7 7
Dập phổi 6 11
Tràn dịch ổ bụng 3 15 15
Hơi trong ổ bụng 3 3 0
Vỡ gan 9 12
Vỡ lách 8 9
Vỡ thận 3 3
Đặc điểm điều trị
Đa số bệnh nhiđược điều trị tại trước chuyển
viện Nhi Đồng 2 (96%). Chỉ có 7 ca/ 40 ca chấn
thương đầu cổ được cố định cổ.
Điều trị tại Bệnh viện Nhi Đồng 2: Thở oxy
canulla 11 ca (20%), đặt nội khí quản 12 ca (22%).
Có 19% cần chống sốc bằng dung dịch điện giải,
trong đó có 1 BN cần dung dịch đại phân tử và
11% cần thuốc vận mạch. Có 41% cần truyền
máu do xuất huyết nặng. Có 98% được sử dụng
thuốc giảm đau. Chỉ có 15% cần thuốc an thần.
Tất cả bệnh nhi đều được sử dụng kháng sinh
dự phòng hoặc điều trị nhiễm khuẩn.
Can thiệp phẫu thuật 24 ca (44%).Có 2 BN
chấn thương đầu, 2 ca vết thương thấu
bụngphẫu thuật 24 giờ đầu.
Bảng 5.Liên quan giữa ISS và một số đặc điểm điều
trị.
Đặc điểm điều trị ISS < 16 ISS ≥ 16
Đặt nội khí quản 0 12
Chống sốc 0 8
Truyền máu 3 19
Manitol 1 9
Phẫu thuật 11 13
* Nhận xét: Điểm ISS của BN cần đặt nội khí
quản, chống sốc, truyền máu, truyền manitol và
phẫu thuật cao hơn nhóm BN không cần các
biện pháp điều trị này (χ2, p<0,05).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 6 * 2014
130
Kết quả điều trị
Tỉ lệ bình phục hoàn toàn 78%, di chứng 15%
và tử vong 7%. Thời gian nằm viện trung bình là
13,4 ± 11,5 ngày (0-81), Thời gian thở máy trung
bình là 7,5 ± 3,5 ngày (2-12). Các BN tử vong và
di chứng có tổn thương từ 3 vùng cơ thể trở lên.
BN có chỉ số Glasgow càng thấp thì khả năng tử
vong cao hơn nhóm có chỉ số Glasgow cao. Tất
cả BN tử vong có ISS từ 16 điểm trở lên. Bệnh
nhân có ISS từ 16 điểm trở lên có thời gian nằm
viện dài hơn so với nhóm có ISS < 16 (14,25 ± 1,4
so với 12,38 ± 2,8).
Bảng 6. Kết quả điều trị theo số vùng tổn thương,
GCS, ISS
Vùng tổn
thương
Bình
phục
Di
chứng
Tử
vong
Kiểm
định
2 vùng (n=42) 38 4 0
Fisher
p = 0,000
3 vùng (n=11) 4 4 3
4 vùng (n=1) 0 0 1
Điểm GCS
Bình
phục
Di
chứng
Tử
vong
Kiểm
định
Nặng (3-8) 1 6 4
Fisher
p = 0,000
Trung bình (9-12) 5 2 0
Nhẹ (13-15) 36 0 0
ISS
Bình
phục
Di
chứng
Tử
vong
Kiểm
định
ISS ≥ 16 16 8 4 Fisher
p = 0,000 ISS < 16 26 0 0
BÀN LUẬN
Đặc điểm dịch tễ học
Giới tính
Tỷ lệnam : nữ = 1,45 : 1. Số BN nam nhiều
hơn BN nữ.Trong hầu hết các nghiên cứucho
thấy đa chấn thương thường gặp ở nam nhiều
hơn nữ. Nghiên cứu tại Đức cho thấy tỷ số
nam/nữlà 1,54(5), tại Canada là 1,2(14), tại Tây Ban
Nha là 1,95(15). Kết quả này có thể liên quan đến
tính hiếu động, bé trai có xu hướng thực hiện
hành vi nguy hiểm hơn bé gái.
Tuổi
Chấn thương có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi.
Nhóm tuổi thường gặp từ 2-5 tuổi (41%), kế đến
là trẻ là 6 đến 10 tuổi (33%). Lứa tuổi này trẻ
đãbắt đầu tập chạy nhảy, trẻ từ 6-10 tuổi là
nhóm tuổi đến trường nên tỷ lệ chấn thương
cũng gia tăng. Theo Peden khả năng nhận thức
của trẻ về những tín hiệu nguy hiểm từ môi
trường đối với bản thân khi trẻ 11 tuổi sẽ phát
triển đầy đủ(11).
Nơi cư ngụ
Đa số bệnh nhân đa chấn thương đến từ các
tỉnh 38 ca (70%). Từ năm 2012, Bệnh viện Nhi
Đồng 2 thành lập Khoa Ngoại Thần kinh. Bệnh
viện tiếp nhận tất cả các trường hợp đa chấn
thương từ tuyến tỉnh chuyển lên nên tỷ lệ bệnh
nhân cư ngụ tại tuyến tỉnh cao.
Địa điểm xảy ra chấn thương
Đa số chấn thương xảy ra trên đường
(651%), kế đến là tại nhà và quanh nhà (26%).
Nghiên cứu của Sala cũng cho kết quả tương
tự(15).
Nguyên nhân chấn thương
Trong nghiên cứu của chúng tôi tai nạn giao
thông chiếmđa số (74%). Điều này phù hợp với
kết quả các nghiên cứu khác(5,13,15,16). Lực tác động
do tai nạn giao thông rất mạnh do đó thường
dẫn đến đa chấn thương hoặc chấn thương
nặng.
Phương tiện gây tai nạn giao thông
Nhiều nhất là xe máy (60%), sau đó là xe ô tô
(35%). Điều này có thể giải thích vì phương tiện
tham gia giao thông ở nước ta chủ yếu là xe
máy. Nghiên cứu của Schalamon, Sala cho thấy
ô tô là phương tiện gây tai nạn nhiều nhất(5,13,15,16).
Sự khác biệt này có thể vì phương tiện giao
thông ở các nước trên là xe ô tô.
Hầu hết các nghiên cứu về chấn thương ở trẻ
em đều cho thấy có sự khác biệt về nguyên nhân
chấn thương giữa các nhóm tuổi. Nghiên cứu
của Buschman và cộng sự(5) cho thấy té ngã
thường gặp ở trẻ dưới 6 tuổi trong khi đó tai nạn
giao thông chiếm tỷ lệ cao ở nhóm trẻ lớn 11-15
tuổi. Nghiên cứu của Nguyễn Huy Luân bệnh
nhân từ 2 tuổi trở xuống bị chấn thương đa số là
do té ngã, nhóm tuổi lớn hơn nguyên nhân chủ
yếu là tai nạn giao thông(2). Trong nghiên cứu
Y Học TP.Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
131
của chúng tôi tai nạn giao thông là nguyên nhân
chiếm tỷ lệ cao nhất trong tất cả các nhóm tuổi,
kể cả ở trẻ dưới một tuổi.
Về tình huống bị tai nạn giao thông
Tình huống trẻ đi bộ gặp tai nạn chiếm tỷ lệ
cao nhất (60%), trẻ được chở bằng xe gắn máy
(30%), có 10% trẻ tự điều khiển xe gắn máy hoặc
xe đạp. Tình huống tai nạn do tự điều khiển xe
gắn máy thuộcnhóm trẻ lớn từ 11-15 tuổi. Peden
và cộng sự nhận thấy hành vi nguy hiểm ở lứa
tuổi 9-14 tuổi là yếu tố nguy cơ làm tăng tỷ lệ tai
nạn do tự lái xe(11).
Đặc điểm lâm sàng
Số vùng tổn thương trên một bệnh nhân
Trong nghiên cứu của chúng tôi là 2,3 ± 0,57
vùng. Đa chấn thương có chấn thương vùng đầu
cổ thường gặp nhất (74,07%), sau đó là có chấn
thương chi (56%), Ở trẻ, tỷ lệ đầu to so với cơ thể
nên khi bị tai nạn đầu là vùng tiếp đất trước nhất
nên tỷ lệ chấn thương vùng này nhiều hơn. Các
nghiên cứu khác đã công bố trên thế giới cũng
cho kết quả tương tự: vùng đầu-cổ và chi là 2
vùng thường gặp nhất trong đa chấn
thương(5,12,13,14,15). Báo cáo của Schalamon và cộng
sự cho thấy chấn thương vùng đầu-mặt cổ lên
tới 87%, sau đó là chấn thương chi chiếm 76%(16).
Tình trạng toàn thân
Bệnh nhân đa chấn thương nhập viện với rất
nhiều bệnh cảnh khác nhau như ngưng tim
ngưng thở, sốc, suy hô hấp, hôn mê. Trong mẫu
nghiên cứu, 10 ca (19%) biểu hiện sốc lúc nhập
viện. Triệu chứng lâm sàng rất rõ nét về các biểu
hiện của sốc như mạch nhanh nhỏ, thời gian
phục hồi màu sắc da kéo dài, chi lạnh ẩm, huyết
áp tụt hoặc kẹp. Tỷ lệ bệnh nhân cóđiểm GCS
dưới 12 điểm ở nhóm chấn thương đầu cao hơn
nhóm không chấn thương đầu. Điều này chứng
tỏ điểm GSC rất hữu ích trong việc chẩn đoán
chấn thương đầu.
Nghiên cứu của Schalamon cũng cho kết quả
tương tự, bệnh nhân cóđiểm Glasgow 13-15
chiếm đa số (68% so với 67%), ngược lại bệnh
nhân cóđiểm glasgow 4 điểm hoặc 5 điểm chiếm
tỷ lệ ít hơn so với nghiên cứu của chúng tôi (10%
so với 20%)(16). Nghiên cứu của Matic và cộng sự
tỷ lệ bệnh nhân chấn thương đầu nhẹ (GSC: 13-
15), trung bình (GCS: 9-12), nặng (GCS: 3-8) lần
lượt là 50%, 26%, 24%(12).
Triệu chứng chấn thương đầu
Dấu hiệu bất thường đồng tử và dấu thần
kinh định vị, co giật chỉ có ở bệnh nhân chấn
thương đầu.Đây là những dấu hiệu chỉ điểm của
tổn thương nội sọ, gặp ở những bệnh nhân chấn
thương đầu nặng.
Triệu chứng chấn thương bụng
Có 19 bệnh nhân (35,19%) chấn thương
bụng. Cơ quan bị chấn thương thường gặp nhất
là gan (12 ca) và lách (9 ca), chấn thương thận ít
gặp hơn (3 ca), không có ca nào chấn thương
tạng rỗng. Cơ chế chấn thương đụng dập gây
tổn thương tạng đặc, ngược lại tổn thương tạng
rỗng thường gặp do cơ chế xuyên thấu. Gan và
lách ở trước so với cơ quan khác trong ổ bụng
nên tỷ lệ tổn thương cao hơn so vớithận nằm sau
phúc mạc.
Tỷ lệ bệnh nhân có triệu chứng tụ máu/xây
xát thành bụng, bụng chướng đau, phản ứng
thành bụng/ cảm ứng phúc mạc ở nhóm có chấn
thương bụng cao hơn nhóm không chấn thương
bụng (χ2p< 0,05). Nghiên cứu quan sát tiền cứu
của Holmes và cộng sự(8) trên 1324 trẻ chấn
thương bụng cho thấy đau bụng là triệu chứng
chỉ điểm của chấn thương bụng (RR=4,4).
Cận lâm sàng
Xét nghiệm máu
Bệnh nhân đa chấn thương mất máu với số
lượng rất lớn, có một trường hợp hồng cầu chỉ
còn 1 900 000/ mm3, nồng độHb 5,1g/dl, Hct 17%.
Có 12 ca (22%)hematocritdưới 30%. Không có sự
khác biệtvề tỷ lệ bệnh nhân có hematocrit giảm
giữa các vùng tổn thương. Điều này có thể giải
thích rằng bệnh nhân đa chấn thương bị tổn
thương nhiều nơi, mất máu là do tổn thương kết
hợp của nhiều vùng. Mặt khác, hematocrit có thể
không giảm trong những giờ đầu mất máu.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 6 * 2014
132
Về chức năng gan, men gan của bệnh nhân
đa chấn thương tăng cao, khoảng dao động lớn
(SGOT là 282 ± 458, SGPT 197 ± 294). Trung bình
men gan của nhóm chấn thương bụng cao hơn
nhóm không chấn thương bụng. Holmes và
cộng lấy SGOT >200 U/L hoặc SGPT >125 U/L để
chẩn đoán chấn thương bụng, kết quả cho thấy
tỷ lệbệnh nhân bị chấn thương bụng cao hơn so
với không chấn thương bụng (41% so với 4%)(7).
Hình ảnh học
Tất cả các bệnh nhân đều được chụp Xquang
ngực,chi, siêu âm.Bệnh nhân chấn thương ngực
được khảo sát hình ảnh học cho thấy Xquang có
độ chính xác cao khi khảo sát về xương, tràn khí
màng phổi. Tất cả các trường hợp gãy xương
sườn đều phát hiện dựa vào khám lâm sàng và
chụp Xquang. Nghiên cứu của Yazkan(19)cho
thấy tỷ lệ gãy xương sườnkhông thấy trên
Xquang ở những bệnh nhân chấn thương ngực
là 19,3%.
Khảo sát hình ảnh học trong chấn thương
bụng kín kết quả cho thấy 15 ca tràn dịch ổ bụng
chẩn đoán trên CT scan đều phát hiện bằng siêu
âm trước đó. Tuy nhiên, khi đánh giá về chi tiết
tổn thương tạng đặc gồm có3 ca tổn thương gan,
1 ca tổn thương lách, siêu âm không cho hình
ảnh bất thường. Cũng giống như Xquang, kết
quả siêu âm bị ảnh hưởng bởi người siêu âm.
Cheung và cộng sự cũng cũng cho rằng siêu âm
là phương pháp đáng tin cậy trong chẩn đoán
chấn thương bụng kín nhưng kết quả siêu âm
còn phụ thuộc vào độ nặng của chấn thương và
người siêu âm(6).Hạn chế của siêu âm trong phát
hiện tổn thương tạng đặc còn được ghi nhận
trong nghiên cứu John(9) và Schnuriger(17).
Đặc điểm điều trị
Tất cả BN có chỉ số GSC từ 8 điểm trở xuống
đều được đặt nội khí quản. Chống sốc, chống
phù não tích cực là nguyên tắc quan trọng nhất
trong hồi sức BN đa chấn thương. Quyết định
thời điểm can thiệp phẫu thuật cũng là yếu tố
góp phần quyết định kết quả điều trị. Điều trị
bệnh nhân đa chấn thương phụ thuộc vào độ
nặng của tổn thương. Khi so sánh một số đặc
điểm điều trị giữa hai nhóm cóđiểm ISS ≥ 16 và
ISS < 16 kết quả cho thấy tất cả bệnh nhân phải
thở máy, chống sốc và dùng vận mạch đều
thuộc nhóm ISS ≥ 16. Điểm cần lứu ý là chỉ có 7
trong số 40 BN bị đa chấn thương có chấn
thương đầu được cố định cột sống cố.
Kết quả điều trị
Tỉ lệ tử vongtrong nghiên cứu là 7%. Cóđến
78% BN phục hồi hoàn toàn.Chỉ có 15% có di
chứng.Tất cả bệnh nhân tử vong cóđiểm ISS từ
25 điểm trở lên, tỷ lệ bệnh nhân di chứng sau
chấn thương ở nhóm có ISS ≥ 16 điểm cao hơn
nhóm ISS < 16 điểm. Điều này cho thấy điểm ISS
rất có giá trị trong tiên lượng bệnh nhân.Thời
gian nằm viện trung bình là 13,35 ngày (0-81
ngày). Nhóm bệnh nhân có ISS ≥ 16 có số ngày
nằm viện trung bình dài hơn.
KẾT LUẬN
Đa chấn thương thường gặp ở nam hơn
nữ. Lứa tuổi thường gặp là 2- 5 tuổi. Đa số
nguyên nhân do tai nạn giao thông với tình
huống xe máy va chạm người đi bộ. Tỉ lệ tử
vong là 7%.Trung bình một bệnh nhân có 2,3
vùng tổn thương. Thường gặp tổn thương
vùng đầu cổ, kế đến là chi. Loại tổn thương
phối hợp thường gặp nhất là đầu-chi. Siêu âm
pháthiện tất cả các trường hợp tràn dịch ổ
bụng. Men gan ở bệnh nhân chấn thương bụng
tăng cao hơn so với nhóm không chấn thương
bụng. Bệnh nhân có điểm ISS từ 16 điểm trở
lên cótỷ lệ đặt nội khí quản, truyền máu,
chống phù não và số ngày nằm viện kéo dài
hơn cao hơn nhóm dưới 16 điểm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bulloch B, Schubert CJ,et al (2000), "Cause and clinical
characteristics of rib fractures in infants", Pediatrics, 105(4),
pp.48.
2. Buschmann C, Kuhne CA, Losch C, et al (2008), "Major
trauma with multiple injuries in German children: a
retrospective review", J Pediatr Orthop, 28(1), pp.1-5.
3. Cheung KS, Wong HT, Leung LP, et al (2012), "Diagnostic
accuracy of Focused Abdominal Sonography for Trauma in
blunt abdominal trauma patients in a trauma centre of Hong
Kong", Chin J Traumatol, 15(5), pp.273-278.
Y Học TP.Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
133
4. Holmes JF, Mao A, Awasthi S, et al (2009), "Validation of a
prediction rule for the identification of children with intra-
abdominal injuries after blunt torso trauma", Ann Emerg
Med, 54(4), pp.528-533.
5. Holmes JF, Sokolove PE., Brant WE, Kuppermann N. (2002),
"A clinical decision rule for identifying children with thoracic
injuries after blunt torso trauma", Ann Emerg Med, 39(5),
pp.492-499.
6. John L, Jeffrey F, Gwendolyn JH,, et al (2009), "Emergency
Department ultrasound is not a sensitive detector of solid
organ injury", West J Emerg Med,10(1), pp. 1–5
7. Lindberg D, Makoroff K, Harper N, et al (2009), "Utility of
hepatic transaminases to recognize abuse in children",
Pediatrics, 124(2), pp.509-516.
8. Margie Peden Kayode Oyegbite, Ozanne-Smith Joan, Hyder
Adnan A, Branche Christine, Rahman AKM Fazlur,
Bartolomeos Frederick Rivara and Kidist. (2008). World report
on child injury prevention, Geneva: WHO and UNICEF
9. Matic I, Titlic M, Jurjevic M, et al (2008), "Pediatric polytrauma
at intensive care unit", Bratisl Lek Listy, 109(12), pp.555-559.
10. Meier R, Krettek C, Grimme K, Regel G, et al (2005), "The
multiply injured child", Clin Orthop Relat Res, (432), pp.127-
131.
11. Mervyn L(2002), "Multiple trauma in children: predicting
outcome and long-term results", Can J Surg, 45(2), pp.126-131.
12. Nguyễn Huy Luân (2010), "Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố
dịch tễ trẻ bị chấn thương đầu điều trị tại Nhi Đồng 2 tháng
9/2007-12/2008", Tạp chí Y Học TP.Hồ Chí Minh, tập14(1),
tr.23-30.
13. Phạm Thị Thanh Huyền, Bùi Văn Đỡ, Phạm Lê An (2006),
"Đánh giá xử trí ban đầu trong chấn thương sọ não theo phân
nhóm Masters tại khoa cấp cứu bệnh viện Nhi Đồng 2 từ
2003-2005", Tạp chí Y Học TP.Hồ Chí Minh, tập 10(phụ san 2),
tr.107-111.
14. Sala D, Fernandez E, Morant A, Gasco J, Barrios C (2000),
"Epidemiologic aspects of pediatric multiple trauma in a
Spanish urban population", J Pediatr Surg, 35(10), pp.1478-
1481.
15. Schalamon J, Bismarck S, Schober PH, Hollwarth ME (2003),
"Multiple trauma in pediatric patients", Pediatr Surg Int, 19(6),
pp.417-423.
16. Schnuriger B, Kilz J, Inderbitzin D, et al (2009), "The accuracy
of FAST in relation to grade of solid organ injuries: a
retrospective analysis of 226 trauma patients with liver or
splenic lesion", BMC Med Imaging, 9, p.3.
17. Trần Ngọc Sơn, Nguyễn Thanh Liêm (2010), Điều trị không
phẫu thuật tổn thương tạng đặc do chấn thương bụng kín ở
trẻ em: Tổng kết kinh nghiệm 10 năm. Bệnh viện Nhi Trung
Ương Hà nội.
18. Van der Sluis CK, ten Duis HJ, Geertzen JH (1995), "Multiple
injuries: an overview of the outcome", J Trauma, 38(5), pp.681-
686.
19. Yazkan R Ergene G,Tulay CM, et al (2012), "Comparison of
Chest Computed Tomography and Chest X-Ray in the
Diagnosis of Rib Fractures in Patients with Blunt Chest
Trauma", Journal of Academic Emergency Medicine, 11(3),
pp.171-175.
Ngày nhận bài báo 12-10-2014.
Ngày phản biệnđánh giá bài báo 14-10-2014.
Ngày bài báo được đăng: 14-11-2014.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dac_diem_benh_nhi_da_chan_thuong_dieu_tri_tai_benh_vien_nhi.pdf