Với kết quả khảo sát 543 bệnh nhi TBS trong
3 năm tại BV Kiên Giang, chúng tôi có một số kết
luận: Tuổi đến khám đa số ở lứa tuổi nhỏ, với
bệnh cảnh nhiễm trùng hô hấp, nhưng cũng có
24% trẻ đến ở lứa tuổi trên 6 tuổi với 4 ca đã quá
chỉ định can thiệp. Gần một phần năm số trẻ có
tật bẩm sinh khác kèm theo, trong đó nhiều nhất
là hội chứng Down. Loại TBS không tím chiếm
đa số, hầu hết là TBS không tím có luồng thông
trái-phải, thông liên thất chiếm tỉ lệ nhiều nhất.
71% trẻ TBS không tím có luồng thông trái-phải
đã có TAĐMP. Gần 50% số trẻ bị suy dinh
dưỡng và 15% suy tim.
Qua đó chúng tôi nhận thấy: số lượng bệnh
nhi TBS tại BV Kiên Giang khá đông, chúng ta
vẫn đang phải điều trị nội khoa nhiều trường
hợp TBS với các biến chứng TAĐMP, suy dinh
dưỡng, suy tim, Vì thế, chỉ định siêu âm tim
tiền sản thường qui, tầm soát, phát hiện TBS để
có hướng xử trí phù hợp, quản lý ngay sau khi
sinh là rất cần thiết. Việc tái khám, kiểm tra siêu
âm tim định kỳ, theo dõi sát diễn tiến các trường
hợp TBS là hết sức quan trọng. Đặc biệt, phát
triển lớn mạnh các chương trình điều trị triệt để
đã được triển khai, can thiệp kịp thời ngay khi có
chỉ định, nhằm hạn chế biến chứng, giảm tỉ lệ tử
vong cho bệnh nhi TBS, đồng thời góp phần
giảm tải cho tuyến trên là vấn đề cấp thiết và
phát triển lâu dài.
6 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 473 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm bệnh tim bẩm sinh ở trẻ em tại bệnh viện đa khoa Kiên Giang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 21
ĐẶC ĐIỂM BỆNH TIM BẨM SINH Ở TRẺ EM
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA KIÊN GIANG
Trương Bích Thủy*, Văng Kiến Được*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định số lượng - tỉ lệ các loại bệnh tim bẩm sinh (TBS), tỉ lệ một số đặc điểm dịch tễ, lâm sàng
và biến chứng ở trẻ em bệnh TBS khám-điều trị tại khoa Nhi bệnh viện Đa khoa Kiên giang (BVĐKKG).
Phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Kết quả:,Khảo sát 543 bệnh nhi tim bẩm sinh (sơ sinh đến 15 tuổi), từ tháng 1 - 2009 đến tháng 10-2011,
cho kết quả như sau: tỉ lệ nam: nữ là 1,04:1. 60% trẻ TBS đến khám ở tuổi dưới 36 tháng. 17,3% có kèm dị tật
khác, trong đó 8,1% là hội chứng Down. 87,7% có tuổi mẹ lúc mang thai là 18-35 tuổi. 55% trẻ đến khám vì ho,
khò khè kéo dài. 54,5% có viêm phổi kèm theo. Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là tiếng tim bất thường
(87%). Phân loại có 17,5% TBS tím, 82,5% TBS không tím, trong đó TBS không tím có luồng thông trái-phải là
74%. Loại TBS nhiều nhất là thông liên thất 39,6%, thông liên nhĩ 13,6%, còn ống động mạch 13,4%, tứ chứng
Fallot 9,9%. Biến chứng thường gặp nhất là TAĐMP 57%, suy dinh dưỡng 47%; suy tim 14,7%. 414 trẻ có chỉ
định can thiệp, trong đó 125 trẻ đã được phẫu thuật tại bệnh viện Kiên giang.
Kết luận: Số lượng bệnh nhi TBS khá nhiều, đa số là TBS không tím với các biến chứng TAĐMP, suy dinh
dưỡng, và bệnh cảnh nhiễm trùng hô hấp kèm theo. Phần lớn bệnh nhi có chỉ định điều trị can thiệp, một số đã
được phẫu thuật tại BV Kiên giang.
Từ khóa: tim bẩm sinh, trẻ em
ABSTRACT
CHARACTERISTICS OF CONGENITAL HEART DISEASE IN CHILDREN
AT THE KIEN GIANG HOSPITAL
Truong Bich Thuy, Vang Kien Duoc
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - Supplement of No 1 - 2013: 21 - 26
Objectives: To determine the number, the rate of congenital heart disease (CHD), the rate of epidemiology,
clinical characteristics, and of common complications in CHD children who were treated at the pediatric
department at Kien giang Hospital.
Methods: Cross-sectional descriptive study.
Results: From January, 2009 to October, 2011, there were 543 cases CHD of children from neonatal to 15
years old. The male: female ratio was 1.04:1. 60% of them were under 36 months; 17.3% was accompanied by
other malformations of which 8.1% Down syndrome. 87.7% mothers aged from 18 to 35 years. The rate of cough
and wheezing lasting was 55%. The rate of pneumonia was 54.5%. Clinical symptom most commonly was
abnormal heart sound (87%). Acyanotic CHD made up 82.5% which 74% the left-to-right shunt lesions. The rate
of ventricular septal defect, atrial septal defect, patent ductus arteriosus and tetralogy of fallot were 39.6%, 13.6%,
13.4% and 9.9%. The rate of pulmonary artery hypertension (PAH), malnutrition and heart failure were 57%,
47% and 14.7%. 414 patients needing surgery in which 125 patients who had surgery at the Kien Giang hospital.
* Khoa Nhi - BV ĐK Kiên Giang
Tác giả liên lạc: BS. CKII. Trương Bích Thủy ĐT: 0913871172 Email: thuykg0611@yahoo.com.vn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 22
Conclusions: There were many CHD children, most of them were acyanotic CHD had complications such as
PAH, malnutrition, and accompanied by respiratory tract infection. The majority of patients needing surgery,
one-third of them who had surgery at the Kien giang hospital.
Keywords: congenital heart disease, children
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tim bẩm sinh (TBS) là dị tật của buồng tim,
van tim, vách tim và các mạch máu lớn, xảy ra
ngay từ lúc còn ở thời kỳ bào thai. Đây là một
trong những loại bệnh bẩm sinh, chiếm khoảng
0,7-0,8% tổng số trẻ sơ sinh lúc chào đời.
Diễn tiến bệnh TBS phức tạp, thường dẫn
đến các biến chứng suy hô hấp, suy tim, suy
dinh dưỡng..., ảnh hưởng nặng nề đến quá trình
phát triển của trẻ, góp phần làm tăng tỉ lệ bệnh
tật, tử vong ở bệnh nhi.
Trên thế giới đã có những thống kê về tim
bẩm sinh trong cộng đồng, ở các bệnh viện, các
trung tâm nhi khoa, trung tâm tim mạch(3,4,7),Ở
Việt Nam, chưa có công trình công bố các số liệu
về tần suất tim bẩm sinh trong cộng đồng, chỉ có
một số dữ kiện về tim bẩm sinh trong bệnh viện
như: Bệnh viện Nhi đồng 1, Bệnh viện Nhi đồng
2, Viện Nhi Trung ương, Viện tim thành phố Hồ
Chí Minh(10,14),
Tại Bệnh viện Đa khoa Kiên Giang, số bệnh
nhi có bệnh tim bẩm sinh đến khám và có chỉ
định điều trị can thiệp chiếm số lượng không ít.
Hiện tại, với sự giúp đỡ của tuyến trên (Bệnh
viện Chợ Rẫy), bệnh viện đã thực hiện điều trị
triệt để một số bệnh tim bẩm sinh bằng phẫu
thuật và trong thời gian tới sẽ triển khai thêm
thông tim can thiệp. Nghiên cứu của chúng tôi
nhằm khảo sát đặc điểm bệnh tim bẩm sinh ở trẻ
em tại bệnh viện, giúp các thầy thuốc lâm sàng
có cái nhìn bao quát hơn, có thêm các dữ kiện
lâm sàng cụ thể hơn với những thống kê thực tế.
Từ đó, góp phần cho tiến trình hoạch định kế
hoạch phát hiện, theo dõi và điều trị bệnh kịp
thời, có hiệu quả; phát triển lớn mạnh các
chương trình điều trị can thiệp, nâng cao chất
lượng điều trị của bệnh viện.
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhi được chẩn đoán xác định TBS bằng
siêu âm tim doppler màu, khám-điều trị tại khoa
Nhi-BV ĐK Kiên giang từ 01-2009 đến 10-2011.
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Xử lý dữ liệu: Xử lý bằng phần mềm thống
kê SPSS 16.0, xác định tỉ lệ, trung bình theo mục
tiêu cụ thể, dùng phép kiểm Chi-Square (χ
2
),
mức ý nghĩa p < 0,05.
KẾT QUẢ
Trong 3 năm, ghi nhận 543 trường hợp (ca)
đưa vào lô nghiên cứu với các đặc điểm sau:
Đặc điểm dịch tễ
Giới tính
Nam: 278 ca, chiếm 51%. Nữ: 265 ca, chiếm
49%. Tỉ lệ nam:nữ=1,04:1.
Tuổi
Tuổi trung bình 44,83 ± 41,81 tháng (sơ sinh-
15 tuổi), trong đó:
Sơ sinh: 85 ca – 15,7%.
1-36 tháng: 238 ca – 43,8%.
36-72 tháng: 89 ca – 16,4%.
Trên 72 tháng: 131 ca – 24%.
Nơi cư ngụ
Nơi cư ngụ phân bố rải rác ở khắp các
huyện, thị.
Tuổi của mẹ lúc mang thai
Trung bình 26,26 ± 5,31 tuổi (17-40 tuổi),
trong đó:
Dưới 18 tuổi: 11ca – 2%.
18-35 tuổi: 476 ca – 87,7%.
Trên 35 tuổi: 56 ca – 10,3%.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 23
Đặc điểm lâm sàng
Tiền sử
Bảng 1. Đặc điểm tiền sử bệnh nhi TBS
Đặc điểm Sốca
(n=543)
Tỉlệ
(%)
Cân nặng lúc sinh: ≥2.500g 381 70,2
<2.500g 162 29,8
Tuổi thai Đủ tháng 381 70,2
Thiếu tháng 162 29,8
Phát hiện TBS lúc <2 tháng 85 15,7
2-12 tháng 273 48,3
13-36 tháng 113 20,8
37-72 tháng 65 12,0
> 72 tháng 13 2,4
Có dị tật khác 94 17,3
Triệu chứng thường có trong tiền sử:
Ho, khò khè 203 37,4
Tím 98 18,0
Mệt 74 13,6
- 94 ca (17%) có dị tật khác kèm theo, trong
đó 44 ca (8,1%) là hội chứng Down.
Lý do đến khám bệnh
- Ho, khò khè kéo dài: 298 ca – 54,9%.
- Thở mệt, thở bất thường: 102 ca – 18,8%.
- Gia đình thấy trẻ không khỏe: 72 ca – 13,3%.
- Tím môi, tay, chân: 46 ca – 8,5%.
- Lồng ngực bất thường: 25 ca – 4,6%.
Triệu chứng lâm sàng thường gặp
Bảng 2: Triệu chứng lâm sàng thường gặp
Triệu chứng Số ca (n = 543) Tỉ lệ (%)
Tiếng tim bất thường 478 87,1
Tím 119 21,9
Ổ đập bất thường ở ngực 89 16,4
Biến dạng lồng ngực 81 14,9
Các bệnh khác kèm theo
390 ca (71%) có bệnh khác kèm theo, trong
đó viêm phổi là 298 ca (54,9%).
Các loại bệnh tim bẩm sinh
Chẩn đoán xác định các loại bệnh TBS dựa
trên kết quả siêu âm tim doppler màu, một số
trường hợp kết hợp với kết quả chụp MSCT, kết
quả thông tim.
Có 95 ca (17,5%) TBS tím và 448 ca (82,5%)
TBS không tím, trong đó TBS không tím có luồng
thông trái-phải là 405 ca (74%).
Bảng 3: Các loại bệnh TBS
Loại bệnh Số ca
(n=543)
Tỉ lệ
(%)
Thông liên thất 215 39,6
Thông liên nhĩ 74 13,6
Còn ống động mạch 73 13,4
Tứ chứng Fallot 54 9,9
TBS tím, kết hợp phức tạp 31 5,7
TBS không tím, kết hợp 31 5,7
Hẹp Động mạch phổi 24 4,4
Kênh nhĩ thất 18 3,3
Thất phải 2 đường ra + TLT 10 1,8
Hẹp eo Động mạch chủ 10 1,8
Bệnh cơ tim, van tim bẩm sinh 9 1,7
Các biến chứng thường gặp
Tăng áp động mạch phổi (TAĐMP)
Trong tổng số 543 ca TBS có 310 ca TAĐMP,
chiếm 57,1%, trong đó:
TAĐMP nhẹ: 131 ca – 24,2%.
TAĐMP trung bình: 98 ca – 17,7%.
TAĐMP nặng: 81 ca – 15,2%.
Trong 405 ca TBS không tím với luồng thông
trái-phải có 290 ca TAĐMP, chiếm 70,8%.
Các biến chứng khác
Suy dinh dưỡng: 258 ca – 47,5%.
Suy tim: 80 ca – 14,7%.
Viêm nội tâm mạc nhiễm trùng: 6 ca – 1,1%.
Phức hợp Eisenmenger: 4 ca – 0,7%.
Một số đặc điểm trong các nhóm TBS
Nhóm TBS tím
Bảng 4: Tuổi của mẹ khi mang thai ở 2 nhóm: TBS
tím và không tím
Nhóm
TBS
Nhóm tuổi mẹ
35 tuổi
Tím 4ca-4,2% 75ca-78,9% 16ca-16,8%
K.tím 7ca-1,6% 401ca-89,5% 40ca-8,9%
Nhận xét: có tương quan giữa tuổi của mẹ khi
mang thai ở 2 nhóm tuổi dưới 18 tuổi và trên 35
tuổi với TBS tím (P=0,014).
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 24
Nhóm TBS không tím, có luồng thông trái-
phải
Trong 405 ca ở nhóm TBS không tím với
luồng thông trái-phải có 83 ca có dị tật khác
kèm theo, trong đó 39 ca là hội chứng Down,
chiếm 46%.
Bảng 5: Tương quan giữa các loại bệnh TBS và tật
bẩm sinh khác kèm theo
Loại TBS H/C Down
(39 ca)
Tật bẩm sinh
khác (44 ca)
Thông liên nhĩ 20ca-95,2% 1ca-4,8%
Kênh nhĩ thất 5ca-83,3% 1ca-16,7%
Thông liên thất 5ca-15,2% 28ca-84,8%
TBS K.tím kết hợp 5ca-45,5% 6ca-54,5%
Còn ống động mạch 4ca-33,3% 8ca-66,7%
Nhận xét: có sự tương quan thuận giữa
Thông liên nhĩ, Kênh nhĩ thất với hội chứng
Down: tỉ lệ bệnh thông liên nhĩ, kênh nhĩ thất có
hội chứng Down kèm theo nhiều hơn tật bẩm
sinh khác (P=0,0001).
Bảng 6: So sánh một số đặc điểm của nhóm có
TAĐMP và chưa TAĐMP
Đặc điểm Có
TAĐMP
290 ca
Chưa
TAĐMP
115 ca
Giá trị
P(χ2)
Lý do đến khám
Ho, khò khè 181ca 70ca 0,0001
Thở mệt 64ca 1ca
Khác 45ca 44ca
Bệnh kèm theo
Viêm phổi 254ca 90ca 0,018
Khác 36ca 25ca
Suy dinh dưỡng
Có SDD 138ca 21ca 0,0001
Không SDD 152ca 94ca
Suy tim
Có suy tim 46ca 1ca 0,0001
Không suy tim 244ca 114ca
Nhận xét: Tình trạng TAĐMP có tương quan
thuận với: Tỉ lệ bệnh nhi đến khám vì ho khò
khè, tỉ lệ bệnh viêm phổi kèm theo, biến chứng
suy dinh dưỡng và biến chứng suy tim.
Điều trị
414 ca có chỉ định can thiệp ngay tại thời
điểm đến khám (75,9%),125 ca chưa có chỉ định
can thiệp (23,4%) và 4 ca đã quá chỉ định can
thiệp điều trị ngoại (0,7%).
Bảng 7: Điều trị can thiệp
Điều trị Số ca
(n=543)
Tỉ lệ
(%)
Có chỉ định can thiệp: 414 75,9
-Chuyển tuyến trên 269 49,5
-PT tại BV KG 145 26,4
Chưa có chỉ định can thiệp
(Đang tái khám tại BV KG)
125 23,4
Quá chỉ định can thiệp 4 0,7
BÀN LUẬN
Khảo sát 543 ca tim bẩm sinh nhi, chúng tôi
nhận thấy:
Tỉ lệ bệnh ở nữ tương đương với nam: 1,04:
1. Đặc điểm này tương tự trong y văn(7,3,9), các số
liệu tổng kết và ghi nhận ở một số nghiên cứu
khác như Viện Tim TP. Hồ Chí Minh, bệnh viện
Nhi đồng I(11), tác giả Vũ Minh Phúc: tỉ lệ này là
1:1(14), tác giả Alabdugader: 1,05:1(1).
Tuổi đến khám tập trung khá nhiều ở nhóm
dưới 36 tháng (60%), là nhóm tuổi nhập viện phổ
biến trong các nghiên cứu về TBS. Nhưng tuổi
trung bình của dân số trong nghiên cứu này là
44,83 tháng và đặc biệt có 131 ca (24%) đến khám
ở lứa tuổi trên 6 tuổi (trong đó có 4 ca đã quá chỉ
định can thiệp phẫu thuật), cao hơn so với một
số nghiên cứu tại thành phố Hồ Chí Minh và
nước ngoài(1,4,14). Đặc điểm này cho thấy ở một
nhóm dân số, sức khỏe của trẻ chưa được quan
tâm, có thể do điều kiện thực tế tại địa phương:
trình độ dân trí còn hạn chế, phương tiện đi lại
chưa thuận tiện, kinh tế khó khăn, mạng lưới y
tế cơ sở chưa được phát huy, phương tiện chẩn
đoán, theo dõi bệnh còn thiếu.
Trong nghiên cứu này có 29,8% trẻ sinh thiếu
tháng và cân nặng thấp dưới 2.500g. Theo số
liệu, chúng tôi chưa thấy rõ mối liên quan giữa
tuổi thai và cân nặng lúc sinh (CNLS) với tần
suất bệnh và biến chứng. Nhưng, trên thực tế,
CNLS thấp và thai thiếu tháng góp phần gây khó
khăn trong việc chăm sóc và điều trị cho trẻ, là
yếu tố các bác sĩ lâm sàng cần quan tâm.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 25
Tuổi lúc phát hiện TBS trung bình là 18,7
tháng. Phần lớn trẻ được phát hiện TBS trong
vòng 12 tháng tuổi (358 ca-64%). Thống kê này
tương tự một số nghiên cứu tại BV Nhi đồng 1,
Nhi đồng 2 và một số tác giả nước ngoài(4,7,14).
Điều này cho thấy có tiến triển tốt hơn trong
chẩn đoán sớm bệnh TBS, nhưng vẫn còn hạn
chế vì số bệnh nhi được chẩn đoán trong thai kỳ
và sơ sinh chưa nhiều, đồng thời chúng ta cũng
chưa chủ động thực hiện được những nghiên
cứu tầm soát trong cộng đồng.
Qua kiểm định, nhận thấy trong nhóm TBS
tím: tỉ lệ mẹ mang thai ở tuổi trên 35 tuổi nhiều
hơn nhóm tuổi 18 - 35 tuổi.
94 ca (17%) trong lô nghiên cứu có dị tật khác
kèm theo, trong đó nhiều nhất là hội chứng
Down. Theo y văn, Down là dị tật bẩm sinh
thường kết hợp nhất với TBS(5,14,15). Qua kiểm
định và phân tích, nhận thấy tỉ lệ bệnh Thông
liên nhĩ, Kênh nhĩ thất có hội chứng Down kèm
theo nhiều hơn các các loại TBS khác và tật bẩm
sinh khác. Kết quả nghiên cứu của các tác giả
khác cũng ghi nhận tương tự: theo Daniel: tỉ lệ
trẻ có hội chứng Down trên tổng số trẻ TBS là
10,7%(3), theo Vid VL: trong số những trẻ TBS có
dị tật khác kèm theo thì 54% là hội chứng
Down(13).
205 ca (37,4%) có tiền sử thường ho khò khè,
trong đó 70% là trẻ dưới 36 tháng. Đây là đặc
điểm chung của bệnh nhân TBS, đặc biệt là
nhóm TBS có luồng thông trái – phải(4,7,14). Vì vậy,
tỉ lệ trên là đáng lưu ý với các bác sĩ lâm sàng
trong quá trình điều trị, tiên lượng bệnh, và cho
các chỉ định cận lâm sàng kịp thời để tầm soát
TBS, dị tật hệ mạch máu, hô hấp.
Phần lớn lý do gia đình đưa trẻ đến khám là
ho khò khè và dấu hiệu thở không bình thường
(54,9% + 18,8%). Đồng thời đa số bệnh kèm theo
là viêm phổi. Ghi nhận này tương tự y văn và
những nghiên cứu khác(4,7,8,10,11), ghi nhận rằng
nhiễm trùng hô hấp dưới và suy tim đi song
hành với nhau ở trẻ TBS.. Trên cơ địa trẻ TBS,
nhiễm trùng hô hấp sẽ phức tạp hơn bởi vì suy
hô hấp sẽ thúc đẩy suy tim nặng thêm và đó
cũng lại là điều kiện thuận lợi cho nhiễm trùng
hô hấp tái phát. Vì vậy, với bệnh nhi TBS, nhất là
TBS có luồng thông trái-phải, đến khám- có triệu
chứng ở đường thở, cần luôn nghĩ đến nhiễm
trùng hô hấp.
Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là
tiếng tim bất thường (87,1%) và/ hoặc tím
(21,9%). Điều này đáng lưu ý với các bác sĩ lâm
sàng để có chỉ định cận lâm sàng kết hợp kịp
thời phát hiện TBS.
Thống kê phân loại bệnh TBS cho thấy nhiều
nhất là thông liên thất (39,6%), kế đến là thông
liên nhĩ (13,6%), còn ống động mạch (13,4%), tứ
chứng Fallot (9,9%). Số liệu này giống như trong
y văn và tương tự các thống kê của nhiều nơi
khác(11), tác giả Phạm Nguyễn Vinh: thông liên
thất 35%(10), tác giả Vũ Minh Phúc: thông liên thất
28-40%(14), tác giả Daniel: thông liên thất 30-
36%(3), tác giả Myung K. Park: thông liên thất 29-
35%(9). Đặc biệt, có 405 ca chiếm 74% thuộc loại
TBS không tím có luồng thông trái – phải. Đây là
số liệu quan trọng giúp bệnh viện trong định
hướng sắp tới về điều trị can thiệp TBS.
Biến chứng thường gặp nhất là TAĐMP.
Đặc biệt, trong nhóm TBS không tím có luồng
thông trái-phải đã có 290 ca TAĐMP, chiếm
71%, và trong nhóm này, chúng tôi nhận thấy
có mối liên quan giữa dấu hiệu TAĐMP và lý
do đến khám là ho khò khè, bệnh viêm phổi
kèm theo, tình trạng suy dinh dưỡng, suy tim.
Hầu hết bệnh nhi TAĐMP đều có ho khò khè,
viêm phổi. Trẻ có TAĐMP bị suy dinh dưỡng,
suy tim nhiều hơn hẳn trẻ chưa TAĐMP. Ghi
nhận này phù hợp với y văn và các nghiên
cứu khác(1,3,7,10,14,15). Điều này cho thấy trẻ TBS
có TAĐMP bị ảnh hưởng lên quá trình phát
triển về mọi mặt. Đây là dấu hiệu cần được
đặc biệt quan tâm trong quá trình quản lý,
theo dõi, tái khám cho bệnh TBS.
Trong tổng số 543 ca TBS có 269 ca (49,5%)
cần chuyển lên tuyến trên vì tổn thương phức
tạp, bệnh nhân quá nhỏ, hoặc có kèm dị tật, bệnh
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 26
lý khác; có 4 ca quá chỉ định can thiệp vì đã tiến
triển đến phức hợp Eisenmenger. Số còn lại
(50%), với 145 ca có chỉ định can thiệp, qua hơn
hai năm triển khai chương trình phẫu thuật tim
tại BV Kiên giang, bệnh viện đã phẫu thuật được
trên 80% và đang tiếp tục phẫu thuật. Song song
đó, số bệnh nhi TBS chưa có chỉ định can thiệp
(125 ca) vẫn được quản lý, tái khám kiểm tra
định kỳ, theo dõi để kịp thời can thiệp đúng thời
điểm cần thiết.
KẾT LUẬN - ĐỀ XUẤT
Với kết quả khảo sát 543 bệnh nhi TBS trong
3 năm tại BV Kiên Giang, chúng tôi có một số kết
luận: Tuổi đến khám đa số ở lứa tuổi nhỏ, với
bệnh cảnh nhiễm trùng hô hấp, nhưng cũng có
24% trẻ đến ở lứa tuổi trên 6 tuổi với 4 ca đã quá
chỉ định can thiệp. Gần một phần năm số trẻ có
tật bẩm sinh khác kèm theo, trong đó nhiều nhất
là hội chứng Down. Loại TBS không tím chiếm
đa số, hầu hết là TBS không tím có luồng thông
trái-phải, thông liên thất chiếm tỉ lệ nhiều nhất.
71% trẻ TBS không tím có luồng thông trái-phải
đã có TAĐMP. Gần 50% số trẻ bị suy dinh
dưỡng và 15% suy tim.
Qua đó chúng tôi nhận thấy: số lượng bệnh
nhi TBS tại BV Kiên Giang khá đông, chúng ta
vẫn đang phải điều trị nội khoa nhiều trường
hợp TBS với các biến chứng TAĐMP, suy dinh
dưỡng, suy tim,Vì thế, chỉ định siêu âm tim
tiền sản thường qui, tầm soát, phát hiện TBS để
có hướng xử trí phù hợp, quản lý ngay sau khi
sinh là rất cần thiết. Việc tái khám, kiểm tra siêu
âm tim định kỳ, theo dõi sát diễn tiến các trường
hợp TBS là hết sức quan trọng. Đặc biệt, phát
triển lớn mạnh các chương trình điều trị triệt để
đã được triển khai, can thiệp kịp thời ngay khi có
chỉ định, nhằm hạn chế biến chứng, giảm tỉ lệ tử
vong cho bệnh nhi TBS, đồng thời góp phần
giảm tải cho tuyến trên là vấn đề cấp thiết và
phát triển lâu dài.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Alabdulgader AA (2008) “Congenital heart disease in Saudi
Arabia: current epidemiology and future projections”. Eastern
Mediterranean Health Journa. pp.157
2. Bernstein D (2011). “Congenital malformation syndrome
associated with CHD”. Nelson textbook of pediatrics.
Churchill Livingstone. pp.1859.
3. Bernstein D (2011). “Congenital heart disease”. Nelson
textbook of pediatrics. Elsevier. pp.1732-1848
4. Dilber D, Maloic I (2010). “Spectrum of Congenital heart
disease in Crotia”. European Juornal of Pediatrics. 169(5):
pp.543-550.
5. Fyler. DC (2006). “Congenital heart disease”. NADAS
Pediatric Cardiology. Saunders Elsevier. pp. 1276-1392
6. Lewis RA (2007). “Down syndrome”. Medical Encyclopedia
7. Marelli AJ, Mackie AS (2007) “Congenital heart disease in
population”. Circulation. 115: 163-172
8. Nguyễn Thị Thanh Lan (2008). “Suy tim ở trẻ em”. Nhi khoa
chương trình đại học. Nhà xuất bản Y học. Tập 2. Tr. 68-93.
9. Park MK. (2008). “Specific Congenital heart disease”. Pediatric
Cardiology. Mosby. Pp. 129-263.
10. Phạm Nguyễn Vinh, Đào Hữu Trung (2008). “Bệnh tim bẩm
sinh”. Bệnh học tim mạch. Nhà xuất bản Y học. Tr. 389-538
11. Số liệu của Phòng Kế hoạch tổng hợp - Bệnh viện Nhi đồng 1.;
Viện tim TP.HCM; Bệnh viện Nhi Trung ương.
12. Van Borm T, Zomer AC (2011). “The changing epidemiology
of Congenital heart disease”. Nature Reviews Cardiology 8:
pp.50-60
13. Vid VL, Barnoya J (2005). “Congenital heart disease in
children with Down syndrome in Guatemala”. Cardiol
young. 15(3). pp.286-290
14. Vũ Minh Phúc, Hoàng Trọng Kim (2008) “Bệnh tim bẩm
sinh”. Nhi khoa chương trình đại học. Nhà xuất bản Y học.
Tập 2. Tr. 43-67.
15. Webb GD, Smallhorn JF (2011). “Congenital heart disease”.
Braunwald s HEART DISEASE: A textbook of cardiovascular
medicine. Elsevier. pp. 1412-1464
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dac_diem_benh_tim_bam_sinh_o_tre_em_tai_benh_vien_da_khoa_ki.pdf