KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 28 trường hợp bệnh có biểu
hiện tăng đường huyết tại khoa cấp cứu và hồi
sức Bệnh viện Nhi Đồng II, chúng tôi rút ra được
một số kết luận sau đây.
- Bệnh xảy ra ở trẻ trai nhiều hơn trẻ gái (tỉ lệ
nam:nữ là 2,11:1), tuổi trung bình32,96 ± 36,72
tháng. Tỉ lệ tử vong chung là 32,14%.
- Thời gian khởi bệnh đa số khởi phát trong
khoảng 24 giờ đến một tuần, bệnh nhân không
có tiền sử tiểu đường trước đây. Lý do vào viện
gặp nhiều nhất là tai nạn – thương tích (28,75%),
sốt cao kèm những biểu hiện bệnh lý khác (25%).
- Đường huyết nhập viện trung bình nhóm
292,43 ± 89,52 mg/dl. Đường huyết 24 giờ sau có
73,07% trở về giới hạn bình thường.
- Nhóm bệnh gặp nhiều nhất là nhiễm trùng
hô hấp và thần kinh trung ương (21,43% mỗi
nhóm), ngạt nước (17,86%), chấn thương đầu và
sốc tim mạch (10,71% mỗi nhóm).Chuyên Đề Nhi Khoa 5
KIẾN NGHỊ
Đặt vấn đề điều trị insulin cho những bệnh
nhân có đường huyết tăng cao hoặc kéo dài hay
những bệnh cảnh có nguy cơ gây tăng đường
huyết nhằm giảm nguy cơ bệnh và tử vong cho
trẻ.
Cần theo dõi những bệnh nhân này trong
những thời gian tiếp theo để phát hiện và tầm
soát tiểu đường.
Cần cảnh giác với những trẻ bệnh nặng tại
khoa cấp cứu và hồi sức có tăng đường huyết
cấp tính. Tầm soát tăng đường huyết coi như là
một xét nghiệm thường qui tại khoa này.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 7 trang
7 trang | 
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 577 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm các trường hợp bệnh nặng có tăng đường huyết tại khoa cấp cứu và hồi sức bệnh viện Nhi đồng II, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên Đề Nhi Khoa 1 
ĐẶC ĐIỂM CÁC TRƯỜNG HỢP BỆNH NẶNG CÓ TĂNG ĐƯỜNG HUYẾT 
TẠI KHOA CẤP CỨU VÀ HỒI SỨC BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG II 
Trần Thế Vinh*, Võ Công Đồng** 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: mô tả đặc điểm về dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng và các nhóm nguyên nhân thường gặp của 
trẻ bệnh tại khoa hồi sức và cấp cứu có biểu hiện tăng đường huyết. 
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: tiền cứu mô tả hàng loạt ca, mô tả 28 bệnh nhân nặng ≤ 15 tuổi có 
biểu hiện tăng đường huyết, tại Bệnh Viện Nhi Đồng II-TPHCM trong thời gian từ 1/10/2007 đến 30/7/2008. 
Kết quả: trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ bệnh nhân nặng có tăng đường huyết là 3,7%. Tuổi trung 
bình là 31,96 ± 36,72 tháng, tỉ lệ tử vong là 32,14%. Thời gian khởi bệnh < 24 giờ - 1 tuần chiếm 89,3%. Đường 
huyết trung bình lúc nhập viện là 292,43 ± 89,52 mg/dl, đường huyết trung bình 24 giờ sau là 114,15 ± 26,91 
mg/dl. Nhóm bệnh nặng thường gặp có biểu hiện tăng đường huyết là nhiễm trùng hô hấp (21,43%), nhiễm 
trùng thần kinh trung ương (21,43%), ngạt nước (17,86%). 
Kết luận: tăng đường huyết trong bệnh lý nặng cấp tính là một tình huống hiếm gặp trên lâm sàng. Nhưng 
ảnh hưởng đến nguy cơ bệnh tật và tử vong của bệnh nhân tại khoa cấp cứu. Do vậy, cần tầm soát tăng đường 
huyết trong những trường hợp bệnh nặng và điều trị kịp thời nhằm giảm nguy cơ tử vong và những biến chứng 
cho bệnh nhân. 
ABSTRACT 
SOME CHARACTERISTICS ON SEVERE ILL CASES OF DIFFERENT CAUSES ASSOCIATED WITH 
HYPERGLYCEMIA AT EMERGENCY DEPARTMENT-CHILDREN’S HOSPITAL No.2 
Tran The Vinh, Vo Cong Dong * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 8 - 12 
Objectives: describe characteristics: epidemic, clinical and laboratory findings on principle causes of severe 
cases with hyperglycemia at emergency department of Children’s hospital No.2. 
Subject and methods: propective study case series report was performed on 28 severe patients aged ≤ 15 
years old with hyperglycemia at Children's Hospital N02 in Ho Chi Minh City from 1/10/2007 to 30/7/2008. 
Results: 3.7% severe cases with hyperglycemia, average age was 31.96 ± 36.72 months. Mortality rate with 
different causes was 32.14%. Startup time of disease from <24 hours until 1 week was 89.3%. Average of 
glycemia at hospitalization time: 292.43 ± 89.52 mg/dl, and average of glycemia at 24 hours after hospitalization: 
114.15 ± 26.91 mg/dl. Causes of disease with hyperglycemia: respiratory infections (21.43%), central nervous 
infection (21.43%), near-drowning (17.86%). 
Conclusion: Hyperglycemia associated with severe diseases occurred rarely but effected on the risk of 
mortality and morbidity of critical illness. Therefore, the necessity was to recognize and to control associated 
hyperglycemia on time for reducing the risk of complications and mortality of diseases. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Tăng đường huyết cấp tính trên những trẻ 
bệnh nặng cũng thường xảy ra trên lâm sàng tại 
đơn vị cấp cứu Nhi khoa và bao gồm rất nhiều 
nguyên nhân khác nhau(3,4,5). 
Điều quan trọng là nhận ra rằng: điều trị 
tăng đường huyết trong thời gian bệnh nặng cấp 
tính là một bằng chứng cải thiện sự sống sót của 
bệnh nhân. Bởi vì điều trị insulin là một chọn lựa 
tốt nhất để kiểm soát đường huyết trong giai 
* Trung Tâm CSSKSS – Kiên Giang ** Bộ môn Nhi - Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh 
Chuyên Đề Nhi Khoa 2 
đoạn này(1,2,9). 
Cơ chế sinh lý bệnh của hiện tượng tăng 
đường huyết cấp tính trên những bệnh nhân 
nặng chưa thật sự rõ ràng, nhưng ghi nhận có 
một vài yếu tố gia tăng trong bệnh lý cấp tính có 
tăng glucose máu, một số hormone điều hòa 
ngược gia tăng trong máu làm tăng glucose(3,4,5). 
Tần suất: 1/3 trường hợp tăng đường huyết 
được ghi nhận ở bệnh viện thiếu niên xảy ra trên 
bệnh nhân không có tiền sử tiểu đường. Trẻ nhỏ 
thì tần suất chưa biết rõ. Theo Gupta và cs là 
4,7%, Robinowitz và cs là 9,4% trẻ viêm ruột cấp 
tính có tăng đường huyết(7). 
Cơ chế gây tăng đường huyết ở bệnh nhân 
không bị đái tháo đường trong khi bị bệnh cấp 
cứu đã được một số nghiên cứu ở nước ngoài đề 
cập đến. Riêng tại Việt Nam chưa có nghiên cứu 
nào đề cập đến vấn đề này ở trẻ em. Do vậy 
chúng tôi đặt vấn đề nghiên cứu đề tài này 
nhằm xác định về dịch tễ học, đặc điểm lâm sàng 
và cận lâm sàng của những trường hợp tăng 
đường huyết tại khoa Cấp Cứu và Hồi Sức Bệnh 
Viện Nhi Đồng II với các yếu tố bệnh lý liên 
quan; góp phần cho việc chẩn đoán sớm, theo 
dõi tốt hơn và điều trị sớm hơn. Với mục tiêu. 
Mục tiêu tổng quát 
Mô tả đặc điểm về dịch tễ học, lâm sàng, cận 
lâm sàng và các nhóm nguyên nhân thường gặp 
của trẻ bệnh tại khoa hồi sức và cấp cứu có biểu 
hiện tăng đường huyết. 
Mục tiêu chuyên biệt 
- Xác định tỉ lệ phân bố đặc điểm dịch tễ học 
của trẻ bệnh nặng có biểu hiện tăng đường 
huyết tại khoa hồi sức và cấp cứu: tuổi, giới, nơi 
cư ngụ. 
- Xác định tỉ lệ các đặc điểm lâm sàng của trẻ 
bệnh nặng có biểu hiện tăng đường huyết. 
- Xác định tỉ lệ các thay đổi cận lâm sàng của 
trẻ bệnh nặng có biểu hiện tăng đường huyết. 
- Xác định tỉ lệ các nhóm nguyên nhân 
thường gặp có biểu hiện tăng đường huyết. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Tiền cứu, mô tả hàng loạt ca. 
Đối tượng nghiên cứu 
Các bệnh nhân nặng tuổi từ sơ sinh đến 15 
tuổi nhập khoa Cấp Cứu lưu và Hồi Sức Cấp 
Cứu Bệnh viện Nhi Đồng II từ tháng 9/2007 – 
7/2008 có đường huyết tăng. 
Tiêu chí chọn bệnh 
Tất cả bệnh nhân từ sơ sinh đến 15 tuổi tại 
khoa Cấp Cứu lưu và Hồi Sức Cấp Cứu Bệnh 
Viện Nhi Đồng II từ tháng 09/2007 – 7/2008. 
- Có mẫu đường huyết bất kỳ ≥ 200 mg/dl 
theo tiêu chuẩn WHO (1998). 
- Không dùng những thuốc gây tăng đường 
huyết (corticoides, chẹn beta) và truyền đường 
trước nhập viện. 
- Không có tiền sử tiểu đường trước đó. 
- HbA1c < 6,4%. 
Tiêu chí loại trừ 
- Không được sự đồng ý của gia đình bệnh 
nhân. 
- Bệnh tử vong trước 24 giờ sau khi nhập 
viện. 
Cỡ mẫu 
Lấy trọn. 
Các bước tiến hành 
Qui trình lấy mẫu 
*Bước 1: bệnh nhân nặng tại Khoa Cấp cứu 
được thử dextrostick lúc nhập viện. Khi. 
dextrestick ≥ 200 mg/dl 
*Bước 2: xác định lại bằng thử glycemia ngay 
sau khi dextrostick ≥ 200 mg/dl. Khi glycemia ≥ 
200 mg/dl. Ghi nhận thời điểm này là thời điểm 
T0 và glycemia được thử lại vào thời điểm 24 giờ 
sau đó (T1). 
*Bước 3: Thử HbA1c để loại trừ tiểu đường. 
Khi HbA1c < 6,4% bệnh nhân thỏa tiêu chí chọn 
vào lô nghiên cứu. 
Chuyên Đề Nhi Khoa 3 
*Bước 4: vào thời điểm 24 giờ (T1) sau mẫu 
thử đường huyết đầu tiên khi nhập viện (T0), thử 
glycemia lần 2 để đánh gía thời gian ổn định 
đường huyết của bệnh nhân. 
*Bước 5: thu thập số liệu bằng bệnh án mẫu 
khi bệnh nhân hội đủ các điều kiện trên. 
KẾT QUẢ 
Đặc điểm chung mẫu nghiên cứu 
Tỉ lệ bệnh nhân nặng có tăng đường huyết là 
3,7%. 
Tuổi trung bình là 31,96 ± 36,72, tối thiểu là 1 
tháng và tối đa là 153 tháng. 
Nam 19 trường hợp chiếm 67,9%, nữ 9 
trường hợp chiếm 32,1%. 
Tử vong 9 trường hợp, tỉ lệ tử vong chung là 
32,14%. 
Trung bình đường huyết lúc nhập viện là 
292,43 ± 89,52 mg/dl. 
Trung bình đường huyết 24 giờ sau là 114,15 
± 26,91 mg/dl. 
Bảng1: Tóm tắt đặc điểm của dân số nghiên cứu 
Tỉ lệ 
tăng ĐH 
Tuổi (tháng) ĐH/nhậpviện 
(md/dl) 
ĐH/24 giờ sau 
(mg/dl) 
3,7% 31,96 ± 36,72 292,43 ± 89,52 114,15 ± 26,91 
Đặc điểm lâm sàng 
Có 13 trường hợp (46,4%) khởi bệnh < 24 giờ, 
12 trường hợp (42,9%) từ 24 giờ - 1 tuần, 3 
trường hợp (10,7%) > 1 tuần. Lý do nhập viện 
chủ yếu là tai nạn (ngạt nước, chấn thương), sốc 
tim, hô hấp và những nguyên nhân khác. 
Đặc điểm cận lâm sàng 
Trung bình đường huyết của lô nghiên cứu 
lúc nhập viện là 292,43 ± 89,52 mg/dl. 
Trung bình đường huyết nhóm tử vong là 
341,57 ± 119,7 mg/dl, nhóm sống là 265,29 ± 62,84 
mg/dl. Trung bình đường huyết 24 giờ sau, 
nhóm tử 116,5 ± 27,99 mg/dl và nhóm sống là 
116,18 ± 28,86 mg/dl. 
Thời điểm 24 giờ có 19 trường hợp đường 
huyết trở về bình thường chiếm 73,07%. 
Các nhóm nguyên nhân thường gặp có 
tăng đường huyết 
Chúng tôi ghi nhận có 6 trường hợp (21,43%) 
nhiễm trùng hô hấp, tương tự cho nhóm nhiễm 
trùng thần kinh TW, 5 trường hợp (17,86%) ngạt 
nước và còn lại là những nguyên nhân khác. 
BÀN LUẬN 
Đặc điểm chung về mẫu nghiên cứu 
Tỉ lệ tăng đường huyết của lô nghiên cứu 
chúng tôi là 3,7% những trường hợp bệnh nặng 
tại Khoa Cấp Cứu. Chứng tỏ là một bệnh hiếm 
nhưng làm tăng nguy cơ bệnh tật và tử vong của 
bệnh nhi. Theo Gupta và cs tần xuất tăng đường 
huyết do stress ở trẻ bệnh nặng cấp tính là 4,7%(5) 
cao hơn nghiên cứu của chúng tôi. Theo 
Bhisitkul, tỉ lệ tăng đường huyết do stress xấp xỉ 
4% gần tương tự nghiên cứu chúng tôi. Tuổi 
trung bình 31,96 ± 36,72 tháng, nhỏ hơn so với 
nghiên cứu của Srivasanvijay là 72 tháng(7). Tỉ lệ 
Nam: nữ là 2,11:1, nam chiếm nhiều hơn nữ 
tương tự như nghiên cứu của Srivasanvijay và 
Valerio(7). Đa số cư ngụ tại Tp. Hồ Chí Minh và 
các tỉnh lân cận. 
Đặc điểm lâm sàng 
Thời gian khởi bệnh 
Trong 28 trường hợp bệnh nhi nghiên cứu, 
hầu hết bệnh khởi phát trong 24 giờ đến một 
tuần chiếm 89,3%, chỉ có ba trường hợp (10,7%) 
khởi bệnh trên một tuần. Nhóm khởi bệnh cấp 
tính trong vòng 24 giờ đến một tuần có tỉ lệ tử 
vong 88,9% (chiếm 8/9) trường hợp tử vong 
chung của lô nghiên cứu cao hơn hẳn nhóm khởi 
phát sau một tuần. 
Lý do vào viện 
Có rất nhiều lý do khiến bệnh nhi phải nhập 
viện, trong lô nghiên cứu của chúng tôi nổi bật 
lên là tai nạn và thương tích (ngạt nước, chấn 
thương) chiếm 28,75%, sốt cao kèm với những 
triệu chứng bệnh lý khác chiếm 25%, lý do khác 
như: sốc kèm biểu hiện triệu chứng tim mạch, 
triệu chứng hô hấpTheo Bhisitkul D.M, không 
có bằng chứng về sự khác nhau giữa nhóm tăng 
Chuyên Đề Nhi Khoa 4 
đường huyết và nhóm bình thường về tuổi, giới 
tính, chủng tộc, có nôn ói và tiêu chảy hay 
không, hoặc những chẩn đoán được đưa ra ở 
đơn vị cấp cứu. Có 80% biểu hiện tăng đường 
huyết liên quan đến bệnh lý nhiễm trùng tương 
tự như nhóm bình thường không tăng đường 
huyết(4). 
Đặc điểm cận lâm sàng 
28 bệnh nhi trong lô nghiên cứu đều được 
thử đường huyết hai lần, lần đầu tiên ngay khi 
nhập viện và lần thử thứ hai vào thời điểm 24 
giờ sau khi nhập viện để đánh giá sự thay đổi 
đường huyết cũng như xem đường huyết có trở 
về bình thường chưa. 
Kết quả thử đường huyết lúc nhập viện là 
nhóm tử vong có đường huyết trung bình là 
341,57 ± 119,7 mg/dl; nhóm sống 265,29 ± 63,93 
mg/dl và nhóm di chứng là 280 ± 62,84 mg/dl. 
Nhận thấy rằng nhóm tử vong có đường huyết 
trung bình cao nhất. Theo Branco, có sự liên 
quan giữa tăng đường huyết với nguy cơ tử 
vong của bệnh nhi trong sốc nhiễm trùng, ở 
nhóm sốc và tử vong có đường huyết trung bình 
là 214 ± 98 mg/dl, nhóm tử vong 262 ± 110 mg/dl, 
nhóm sống 167,8 ± 55 mg/dl nhận thấy nhóm tử 
vong có đường huyết cao hơn hẳn nhóm sống, 
khi đường huyết > 178mg/dl thì có nguy cơ tử 
vong tăng cao gấp 2,59 lần so với nhóm bình 
thường(3,7). 
Kết quả thử đường huyết lần hai sau 24 giờ 
nhập viện. Đường huyết trung bình nhóm tử 
vong là 116,5 ± 27,99 mg/dl; nhóm sống 116,18 ± 
28,66 mg/dl và nhóm di chứng 105,2 ± 23,59 
mg/dl. Nhận thấy rằng hầu hết đường huyết trở 
về giá trị bình thường vào thời điểm này. Chỉ có 
7 trường hợp (26,93%) ghi nhận đường huyết 
còn cao, trong nhóm đường huyết còn cao sau 24 
giờ thì nhóm tử vong chiếm 28,6%. Theo 
Srinvasanvijay, đỉnh tăng đường huyết và thời 
gian kéo dài tăng đường huyết phụ thuộc và liên 
quan với tử vong của bệnh nhi tại đơn vị chăm 
sóc đặc biệt; đường huyết trung bình thời điểm 
24 giờ ở nhóm sống là 130 ± 41 mg/dl và nhóm 
tử vong là 166 ± 76 mg/dl cao hơn nghiên cứu 
của chúng tôi. 
Các nhóm bệnh lý thường gặp có biểu hiện 
tăng đường huyết 
Trong nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy 
các nhóm bệnh thường gặp có biểu hiện tăng 
đường huyết cấp tính như sau: nổi bật nhất là 
nhóm bệnh nhiễm trùng hô hấp chiếm 21,43%, 
kế tiếp là nhóm nhiễm trùng thần kinh trung 
ương (21,43%), ngạt nước (17,86%), chấn thương 
đầu và sốc tim mạch (10,71%) và còn lại là những 
nhóm bệnh lý khác. Theo Srinvasanvijay các 
bệnh lý thường gặp ở đơn vị chăm sóc đặc biệt là 
nhiễm trùng (25%), hô hấp (22%), chấn thương 
(9%), tim mạch không phẫu thuật (5%), nguyên 
nhân khác (35%)(7) cũng gần tương tự so với 
nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận được. Theo 
Bhisitkul D.M, Có 80% biểu hiện tăng đường 
huyết cấp tính không do tiểu đường liên quan 
đến bệnh lý nhiễm trùng tương tự như nhóm 
bình thường không tăng đường huyết. 
KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu 28 trường hợp bệnh có biểu 
hiện tăng đường huyết tại khoa cấp cứu và hồi 
sức Bệnh viện Nhi Đồng II, chúng tôi rút ra được 
một số kết luận sau đây. 
- Bệnh xảy ra ở trẻ trai nhiều hơn trẻ gái (tỉ lệ 
nam:nữ là 2,11:1), tuổi trung bình32,96 ± 36,72 
tháng. Tỉ lệ tử vong chung là 32,14%. 
- Thời gian khởi bệnh đa số khởi phát trong 
khoảng 24 giờ đến một tuần, bệnh nhân không 
có tiền sử tiểu đường trước đây. Lý do vào viện 
gặp nhiều nhất là tai nạn – thương tích (28,75%), 
sốt cao kèm những biểu hiện bệnh lý khác (25%). 
- Đường huyết nhập viện trung bình nhóm 
292,43 ± 89,52 mg/dl. Đường huyết 24 giờ sau có 
73,07% trở về giới hạn bình thường. 
- Nhóm bệnh gặp nhiều nhất là nhiễm trùng 
hô hấp và thần kinh trung ương (21,43% mỗi 
nhóm), ngạt nước (17,86%), chấn thương đầu và 
sốc tim mạch (10,71% mỗi nhóm). 
Chuyên Đề Nhi Khoa 5 
KIẾN NGHỊ 
Đặt vấn đề điều trị insulin cho những bệnh 
nhân có đường huyết tăng cao hoặc kéo dài hay 
những bệnh cảnh có nguy cơ gây tăng đường 
huyết nhằm giảm nguy cơ bệnh và tử vong cho 
trẻ. 
Cần theo dõi những bệnh nhân này trong 
những thời gian tiếp theo để phát hiện và tầm 
soát tiểu đường. 
Cần cảnh giác với những trẻ bệnh nặng tại 
khoa cấp cứu và hồi sức có tăng đường huyết 
cấp tính. Tầm soát tăng đường huyết coi như là 
một xét nghiệm thường qui tại khoa này. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Berghe G.V.D, Wouter M, Weekers F & al (2006).Intensive 
insulin therapy in critically ill Patients.N Engl Med, 
345(19):359-68. 
2. Berghe G.V.D, Wilmer A, Hermans G & al (2006). Intensive 
insulin therapy in the ICU. N Engl Med, 354(5): 449-61. 
3. Bhisitkul D.M, Morrow A.L, Vinik A.I & al (1998).Prevelence 
of stress hyperglycemia among patients attending a pediatric 
emergency department.J Pediatr, 124(4): 547-51. 
4. Branco R.G, Garcia P.C, Piva J.P & al (2005).Glucose level and 
risk of in pediatric septic shock. Pediatric critical care 
Medicine, 6(4): 470-72. 
5. Hugot M & Castillo C (2003). Hyperglycemia of stress in 
pediatric. Rev.chil.pediatr, 74(1): 31-36. 
6. Lorini R.A, Alibrandi A, Vitali L & al (2001).Risk of type 1 
diabetes development in Children whith incedental 
hyperglycemia. Diabetes care, 24(7):1210-16. 
7. Srinivasan V, Spinella P.C, Drott H.R & al (2004).Association 
of timing, duration, and intensity of hyperglycemia with 
intensive care unit mortality in critically ill children. Pediatr 
Crit Care Med, 5(4):329-36. 
8. Valerio G, Franzese A, Carlin A & al (2001).High prvelence of 
stress hyperglycemia in children and traumatic injuries. Acta 
Pediatrica, 90(6): 618-22. 
9. Umpierrez G.E, Isaacs S.D, Bazargan N & al 
(2002).Hyperglycemia: An independent marker of in-Hospital 
mortality in patients with undiagnosis diabetes. J Clin 
Endocrinol Matab, 87(3): 978-82. 
Chuyên Đề Nhi Khoa 6 
Chuyên Đề Nhi Khoa 7 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 dac_diem_cac_truong_hop_benh_nang_co_tang_duong_huyet_tai_kh.pdf dac_diem_cac_truong_hop_benh_nang_co_tang_duong_huyet_tai_kh.pdf