- Không có liên quan giữa béo phì, suy dinh
dưỡng và tái shock.
- Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p <
0,05) giữa các yếu tố xuất huyết tiêu hóa với tái
shock, lượng nước tiểu/6 giờ sau shock và tràn
dịch lúc shock (dựa trên kết quả siêu âm) và đặc
biệt là mức độ thay đổi của mạch (mạch tăng trở
lại) trong 6 giờ đầu điều trị shock với tái shock.
Điều này cho ta thấy thăm khám lâm sàng kỹ
càng và theo dõi sát sẽ giúp chúng ta phát hiện
sớm, kịp thời xử trí các ca tái shock(4).
-Có sự khác biệt rất lớn (p < 0,05) giữa sự
thay đổi hiệu số Hct với tái shock: khi tỷ số
Hct càng gần với Hct lúc vào shock (> 95% và
thậm chí tăng trở lại >100% so với Hct lúc
đầu), thì nguy cơ tái shock càng rõ rệt. Do vậy,
vai trò của Hct trong theo dõi, điều trị SXH là
rất quan trọng(3).
-Không ghi nhận sự khác biệt giữa số lượng
tiểu cầu, rối loạn khí máu động mạch với tái
shock (p > 0,05). Như vậy, số lượng tiểu cầu
không phải là yếu tố theo dõi tái shock cũng như
toan chuyển hóa hay toan hỗn hợp lúc ban đầu
không phải là yếu tố tiên lượng tái shock. Tuy
nhiên, vì số ca không làm khí máu nhiều 21 ca/40
ca tái shock nên cần có 1 nghiên cứu khác để xác
định mối liên quan này.
- Có sự khác biệt có ý nghĩa giữa rối loạn
đông máu và tái shock: Taux de prothombin
càng thấp, INR càng cao, khả năng tái shock
càng dễ xảy ra, rối loạn đông máu càng nặng
nề hơn.
-Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p <
0,05) trong tổng lượng dịch truyền/24 giờ đầu và
tổng lượng dịch cao phân tử/24 giờ đầu với tái
shock: khi có tái shock và tái shock càng nhiều
lần thì lượng dịch cũng như lượng cao phân tử
phải dùng nhiều hơn(1,2,6). Cũng ghi nhận được
trong lô nghiên cứu của chúng tôi có sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê giữa lượng dịch trung
bình/24 giờ và nhóm tuổi: nhóm tuổi sử dụng
dịch nhiều là 1-5 tuổi, sau đó lượng dịch giảmChuyên đề Nhi Khoa 5
dần theo tuổi, có 12 ca/68 ca cần truyền >150
ml/kg/24 giờ(8)
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 25/01/2022 | Lượt xem: 288 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm các trường hợp sốt xuất huyết tái shock tại bệnh viện Nhi đồng 2 năm 2007-2008, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên đề Nhi Khoa 1
ĐẶC ĐIỂM CÁC TRƯỜNG HỢP SỐT XUẤT HUYẾT TÁI SHOCK
TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 NĂM 2007-2008
Phan Thị Thanh Huyền*, Nguyễn Thị Thanh Minh*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Các yếu tố liên quan tới tái shock SXH.
Phương pháp: Hồi cứu và tiền cứu, mô tả hàng loạt ca.
Kết quả: Hồi cứu và tiền cứu 280 ca shock SXH-Dengue nhập BVNĐ2 năm 2007 và 6 tháng đầu năm
2008, nhận thấy những yếu tố sau là những yếu tố liên quan tới tái shock: Mạch không giảm trong 6 giờ đầu, Trị
số Hct tăng càng gần với Hct lúc vào shock (tăng ≥95% so với trị số ban đầu), xuất huyết tiêu hóa, Taux de
Prothrombin ≤ 50%. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của chúng tôi lại không ghi nhận được liên quan giữa ngày
vào shock, hiệu áp lúc vào shock như các tác giả khác.
Kết luận: Vấn đề theo dõi sinh hiệu nhất là theo dõi mạch, diễn tiến lâm sàng; theo dõi chức năng đông máu,
đặc biệt là Hct vẫn là yếu tố cơ bản trong theo dõi shock SXH có tái shock. Vấn đề hỏi bệnh sử để xác định ngày
vào shock chính xác cũng là rất quan trọng.
ABSTRACT
THE FACTORS CORRELATED WITH RELAPSING SHOCK IN DSS
AT THE CHILDREN HOSPITAL No 2, DURING 2007-2008
Phan Thi Thanh Huyen, Nguyen Thi Thanh Minh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 4 – 2008: 31 – 35
Objective: Identify the factors correlated with the relapsing shock in DSS.
Methods: Retrospective and prospective study, case series report.
Results: Retrospective and prospective of 280 cases DSS in the Children Hospital No2 between Jan, 2007
and 30, June, 2008 showed the following factors were significantly correlated with relapsing shock: 1. The pulse
rate did not decrease during the initial six hours of the fluid replacement. 2. The Hematocrite (Hct) during the
period of fluid replacement increased up to the initial figure of the first shock (the ratio A increased ≥95%). 3. GI
hemorrhage, severe disorders on coagulation test are risk factors of a relapsing shock. However, in our study, we
did not find any correlation between the day of entering the 1st shock and the day of relapsing shock, or between
the narrowed blood pressure and the relapsing shock like in the other studies.
Conclusion: The following are essential in following up DSS patients -: Close monitoring of vital signs. -
Early detection of clinical symptoms. - Periodical assessment of Hct. - Assessment of coagulation test. - History
taking to determine the accurate day of shock is also important
ĐẶT VẤN ĐỀ:
Sốt xuất huyết Dengue (SXH-D) là bệnh lý
lưu hành tại các nước nhiệt đới và có khuynh
hướng lan thành dịch. Bệnh do 4 type virus
Dengue gây ra, diễn tiến bệnh nặng, phức tạp và
có thể tử vong nhanh nếu không được chẩn
đoán và xử trí kịp thời(6). Một trong những yếu
tố làm bệnh nặng, diễn tiến phức tạp và tử vong
là do tái shock. Theo WHO, # 50 triệu ca nhiễm
siêu vi Dengue trên thế giới mỗi năm, trong đó #
500.000 ca SXH và shock SXH; có ít nhất 2,5% ca
tử vong.
Tại BV Nhi Đồng 2, từ 2005-T6/2008, có tổng
số 8877 ca xuất viện chẩn đoán SXH, trong đó có
692 trường hợp SXH độ III, IV. Từ tháng 1/2007
đến T6/2008, có 4240 ca xuất viện chẩn đoán
SXH, trong đó có 280 ca SXH độ III, độ IV. Có 3
ca tử vong đều là tái shock nhiều lần (0,07%).
Tuy tỷ lệ tử vong đã giảm rõ rệt kể từ khi có
chương trình phòng chống SXH ở các tỉnh phía
* Khoa Cấp Cứu-Lưu, Bệnh viện Nhi Đồng 2
Chuyên đề Nhi Khoa 2
Nam từ 1988 (4) nhưng vấn đề điều trị cho 1 ca
SXH tái shock vẫn là 1 nan giải lớn cho các bác sĩ.
Vì vậy, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài
này với mong muốn phát hiện sớm những yếu
tố có thể giúp tiên lượng tái shock ở bệnh nhân
SXH-Dengue.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Các yếu tố liên quan tới tái shock SXH-
Dengue.
Mục tiêu cụ thể
-Xác định tỷ lệ các đặc trưng dịch tễ học, lâm
sàng, cận lâm sàng, điều trị trong tái shock SXH-
Dengue.
-Xác định mối liên quan nếu có giữa các yếu
tố lâm sàng, cận lâm sàng, điều trị trong tái
shock SXH-Dengue
ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp
Hồi cứu và tiền cứu. Mô tả hàng loạt ca
Thời gian
Từ 1/2007 đến 6/2008. Thu nhận tất cả các ca
chẩn đoán SXH độ III, IV theo phân loại WHO
nhập BV NĐ2, tuổi từ 1 tháng-15 tuổi.
Tiêu chuẩn loại trừ
Các ca SXH độ III, IV chuyển viện không đủ
các chi tiết cần thiết cho nghiên cứu.
Một số định nghĩa
-Mạch: gọi là giảm khi mạch có giảm trong 6
giờ đầu tiên bù dịch.
-Tỷ số Hct (tỷ số A):
Không tái shock: Tỷ số A= Hct cao nhất từ
giờ thứ 6 trở đi sau khi điều trị shock/Hct lúc vào
shock.
Tái shock: Tỷ số A= Hct lúc tái shock
(nếu có nhiều lần tái shock, lấy trị số thấp nhất
trong các lần tái shock)/Hct lúc vào shock.
- Tái shock: là tình trạng trẻ bị shock trở lại
sau khi ra shock được ≥ 6 giờ.
KẾT QUẢ
Trong tổng số 280 ca SXH độ III, IV; chúng
tôi ghi nhận được như sau:
Đặc điểm dịch tễ học
Bảng 1: Đặc điểm dịch tễ học
Đặc điểm Tỷ lệ
<12 tháng 3,6%
1-5 tuổi 24,3%
5-10 tuổi 47,1%
Nhóm tuổi
>10 tuổi 25%
Nam 125 (44,6%) Giới
Nữ 155 (55,4%)
BT 174(62,1%)
SDD 45 (16%) Cân nặng
Béo phì 61 (21,9%)
TPHCM 204 (72,9%) Nơi cư trú
Tỉnh 76 (27,1%)
Cha mẹ 270 (96,4%) Người chăm sóc
Họ hàng 10 (3,6%)
- Độ tuổi chiếm đa số là 5-10 tuổi (47,1%).
Tuổi nhỏ nhất trong lô nghiên cứu là 4 tháng tuổi.
- Theo Chu Văn Thiện và nhóm tác giả BV
Bệnh Nhiệt Đới: nam > nữ
- So với tác giả Tạ Văn Trầm, thì 5-9 tuổi hay
shock.
- So với nhóm tác giả BV Bệnh Nhiệt Đới: 5-
10 tuổi và 11-15 tuổi chiếm ưu thế.
Đặc điểm lâm sàng
Bảng 2 Đặc điểm lâm sàng
Đặc điểm Tỷ lệ
Độ III 257 (91,7%) Độ nặng SXH
Độ IV 23 (8,3%)
Lần 1 36 (90%)
Lần 2 4 (10%)
Tái shock
Lần 3 2 (5%)
G7 25%
G8 5%
G9 10%
G10 7,5%
G11 17,5%
G12 7,5%
G13 2,5%
G15 2,5%
G16 2,5%
G18 5%
G19 2,5%
Giờ tái shock
G21 2,5%
Chuyên đề Nhi Khoa 3
Đặc điểm Tỷ lệ
G22 7,5%
G26 2,5%
Các tác giả khác: có tái shock lần 4.
Thời gian vào tái shock (tính từ lúc bắt đầu
shock lần đầu). Maximum: 26 giờ; minimum: 07
giờ. Thời gian vào tái shock trung bình là 11,9 giờ.
Mối liên quan giữa các yếu tố lâm sàng,
cận lâm sàng, điều trị với tái shock
Mối liên quan giữa các yếu tố lâm sàng với tái
shock
Bảng 3: Liên quan giữa các yếu tố lâm sàng với tái shock
Tái shock
(40 ca, 14,3%)
TCLS Chung
n=280
Có không
p
N3 42 6 (14,3%) 36 (85,7%)
N4 72 13
(18,1%)
59 (81,9%)
N5 129 19
(14,7%)
110 (85,3%)
N6 35 2 (5,7%) 33 (94,3%)
1 Ngày vào
shock
N7 2 0 (0%) 2 (100%)
> 0,05
<10 27 5 (18,5%) 22 (81,5%)
10-20 33 3 (9,1%) 30 (90,9%)
2 Hiệu áp
20 220 32
(14,5%)
188 (85,5%)
>0,05
Có 143 24
(16,8%)
119 (83,2%) 3 Đau bụng
Không 119 14
(11,8%)
105 (88,2%)
>0,05
Tăng 46 25
(54,3%)
21 (45,7%)
Giảm 206 4 (1,9%) 202 (98,1%)
4 Mạch
Không
đổi
26 11
(42,3%)
15 (57,7%)
P=0,0
00
Có 14 6 (42,9%) 8 (57,1%) 5 XHTH
Không 264 33
(12,5%)
231 (87,5%)
P =
0,007
Có 214 32 (15%) 182 (85%) 6 Gan to
Không 63 6 (9,5%) 57 (90,5%)
P=0,1
88
BT 234 29
(12,4%)
205 (87,6%) 7 Lượng nước
tiểu 6g đầu
Ít 35 6 (17,1%) 29 (82,9%)
P=0,2
93
Có 122 29 (23,8) 93 (76,2%) 8 Tràn dịch
Không 116 6 (5,2%) 110 (94,8%)
P=0,0
00
-Ngày trung bình vào shock: 4,5 ngày.
-So với nhóm tác giả BV Bệnh Nhiệt Đới:
93,4% shock ở N 4, 5, 6 của bệnh.
- Tác giả Chu Văn Thiện: có liên quan giữa ngày
vào shock, hiệu áp lúc vào shock và tái shock.
Mối liên quan giữa các yếu tố cận lâm sàng
với tái shock
Bảng 4: Liên quan giữa các yếu tố cận lâm sàng với
tái shock
Tái shock CLS Chung
Có Không
P
<90% 149 7 (4,7%) 142 (95,3%)
90-95% 55 6
(10,9%)
49 (89,1%)
1 Tỷ số A
>95% 74 26 (35%) 48 (64%)
P =
0,000
Có 145 28
(19,3%)
117 (80,7%) 2 RLĐM
Kh ông 39 2 (5,2%) 37 (94,8%)
P =
0,033
<50% 18 9 (50%) 9 (50%) 3 Taux
prothrombi
n
>50% 166 22
(13,3%)
144 (86,7%)
P =
0,001
<2 161 22
(13,6%)
139 (86,4%) 4 INR
≥2 18 8
(44,5%)
10 (55,5%)
P =
0,004
<1 12 4
(33,3%)
8 (66,7%) 5 Fibrinogen
≥1 172 26
(15,2%)
146 (84,8%)
P >
0,05
<50.000 133 23
(17,3%)
110 (82,7%) 6 Tiểu cầu
≥50,000 147 17
(11,6%)
130 (88,4%)
P >
0,05
Toan
CH
28 5
(17,9%)
23 (82.1%)
BT 73 9
(12,4%)
64 (87,6%)
Toan
hỗn hợp
20 2 (10%) 18 (90%)
7 Khí máu
đm
Kiềm hô
hấp
18 3
(16,6%)
15 (83,4%)
P >
0,05
Mối liên quan giữa điều trị với tái shock
Bảng 3.3: liên quan giữa lượng dịch điều trị với tái
shock
tái shock Điều trị bù dịch chung
Có Không
p
<100 51 3 (5,9%) 48 (94,1%)
100-
150
203 26 (12,8%) 177
(87,2%)
1 Lượng dịch
24g (ml/kg)
>150 26 11 (42,3%) 15 (57,7%)
P =
0,000
<50 226 20 (8,8%) 206
(91,2%)
50-
100
40 12 (30%) 28 (70%)
2 Lượng CPT
trung bình &
tái shock
(ml/kg)
>100 14 8 (57,1%) 6 (42,9%)
P =
0,000
Chuyên đề Nhi Khoa 4
Bảng 4: liên quan giữa l ượng dịch trung bình và
nhóm tuổi
Lượng dịch trung bình
150 ml/kg
<12 tháng 0 9 1 P=0,22
1-5 tuổi 6 50 12
5-10 tuổi 31 92 9
>10 tuổi 14 52 4
Tổng 51 203 26
Tuổi truyền dịch nhiều là 1-5 tuổi, cũng là
tuổi hay shock SXH.
Bảng 5: Liên quan giữa lượng cao phân tử trung
bình với độ nặng SXH (hiệu áp)
Lượng dịch cao phân tử
100 ml/kg
<10 5 10 8 p=0,000
10-<20 28 9 0
20 193 21 6
Tổng cộng 226 40 14
Tái shock và càng tái shock nhiều lần thì
lượng cao phân tử dùng nhiều hơn (>100
ml/kg/24giờ)
BÀN LUẬN
- Tỷ lệ tái shock là 14,3%. Nữ trong nghiên
cứu của chúng tôi có vượt trội hơn các tác giả
khác(3,8) nhưng là vượt trội không đáng kể (55,4%
nữ/44,6% nam). Lứa tuổi thường gặp là 5-10
tuổi, điều này cũng phù hợp với các tác giả(1,4).
- Số lần tái shock trong lô nghiên cứu ít hơn
các tác giả khác (tái shock 3 lần; không có ca nào
tái shock 4 lần như các nghiên cứu khác)(3).
- Ngày vào shock thường là N4 - N6 tính từ
lúc sốt, phù hợp các tác giả nhưng không có liên
quan giữa ngày vào shock và tái shock. Như
vậy, không phải là cứ vào shock sớm là đương
nhiên sẽ có tái shock, điều này có lẽ là do những
yếu tố khác tác động(3,4).
-Thời gian tái shock thường là 11,9 giờ tính
từ lúc ra khỏi shock, nghĩa là bệnh nhi ổn được
gần 6 giờ sau ra shock thì vào shock lại.
-Liên quan giữa tái shock và độ nặng SXH.
Hiệu áp lúc vào shock ở đây chúng tôi ghi nhận
là không liên quan, điều này khác hoàn toàn với
các tác giả khác(1,7). Cần phải có một nghiên cứu
khác lớn hơn, đầy đủ và chính xác hơn mới có
thể rút ra kết luận về sự không liên quan này.
- Không có liên quan giữa béo phì, suy dinh
dưỡng và tái shock.
- Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p <
0,05) giữa các yếu tố xuất huyết tiêu hóa với tái
shock, lượng nước tiểu/6 giờ sau shock và tràn
dịch lúc shock (dựa trên kết quả siêu âm) và đặc
biệt là mức độ thay đổi của mạch (mạch tăng trở
lại) trong 6 giờ đầu điều trị shock với tái shock.
Điều này cho ta thấy thăm khám lâm sàng kỹ
càng và theo dõi sát sẽ giúp chúng ta phát hiện
sớm, kịp thời xử trí các ca tái shock(4).
-Có sự khác biệt rất lớn (p < 0,05) giữa sự
thay đổi hiệu số Hct với tái shock: khi tỷ số
Hct càng gần với Hct lúc vào shock (> 95% và
thậm chí tăng trở lại >100% so với Hct lúc
đầu), thì nguy cơ tái shock càng rõ rệt. Do vậy,
vai trò của Hct trong theo dõi, điều trị SXH là
rất quan trọng(3).
-Không ghi nhận sự khác biệt giữa số lượng
tiểu cầu, rối loạn khí máu động mạch với tái
shock (p > 0,05). Như vậy, số lượng tiểu cầu
không phải là yếu tố theo dõi tái shock cũng như
toan chuyển hóa hay toan hỗn hợp lúc ban đầu
không phải là yếu tố tiên lượng tái shock. Tuy
nhiên, vì số ca không làm khí máu nhiều 21 ca/40
ca tái shock nên cần có 1 nghiên cứu khác để xác
định mối liên quan này.
- Có sự khác biệt có ý nghĩa giữa rối loạn
đông máu và tái shock: Taux de prothombin
càng thấp, INR càng cao, khả năng tái shock
càng dễ xảy ra, rối loạn đông máu càng nặng
nề hơn.
-Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p <
0,05) trong tổng lượng dịch truyền/24 giờ đầu và
tổng lượng dịch cao phân tử/24 giờ đầu với tái
shock: khi có tái shock và tái shock càng nhiều
lần thì lượng dịch cũng như lượng cao phân tử
phải dùng nhiều hơn(1,2,6). Cũng ghi nhận được
trong lô nghiên cứu của chúng tôi có sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê giữa lượng dịch trung
bình/24 giờ và nhóm tuổi: nhóm tuổi sử dụng
dịch nhiều là 1-5 tuổi, sau đó lượng dịch giảm
Chuyên đề Nhi Khoa 5
dần theo tuổi, có 12 ca/68 ca cần truyền >150
ml/kg/24 giờ(8).
KẾT LUẬN
Qua tổng kết 280 ca shock SXH, chúng tôi
nhận thấy như sau:
- Độ tuổi thường gặp 5-10 tuổi
- Ngày vào shock thường là N4 - N6, tái
shock thường xảy ra giờ thứ 12 kể từ khi shock.
- Không có sự liên quan giữa ngày vào shock
và tái shock, cũng như không có sự liên quan
giữa hiệu áp lúc vào shock và tái shock.
- Có sự liên quan giữa, xuất huyết tiêu hoá,
tràn dịch lúc shock với tái shock và đặc biệt là
trị số mạch trong quá trình theo dõi 6 giờ đầu
từ khi shock không giảm là yếu tố tiên lượng
quan trọng.
-Trị số Hct càng tăng cao gần với Hct lúc vào
shock (>95%) là yếu tố tiên lượng tái shock.
- Taux de prothrombin càng thấp, INR càng
cao, có ý nghĩa trong tiên lượng tái shock.
- Bệnh nhân tái shock và tái shock nhiều
lần có lượng dịch truyền/24 giờ và lượng cao
phân tử phải dùng nhiều hơn bệnh nhân
không tái shock.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bệnh viện Nhiệt đới (2007). Sử dụng dung dịch đại phân tử
trong điều trị shock SXH ở trẻ em tại bệnh viện Nhiệt Đới
2007. Hội thảo khoa học “Thách thức trong chẩn đoán và điều
trị bệnh nhiễm trùng”
2. Bộ Y Tế (2004). Phác đồ điều trị Sốt xuất huyết-Dengue.
3. Chu Văn Thiện (2004). Các yếu tố liên quan với shock Sốt xuất
huyết-Dengue kéo dài ở trẻ em.
4. Nguyễn Thanh Hùng (2001). Mười năm kinh nghiệm điều trị
sốt xuất huyết Dengue tại bệnh viện Nhi Đồng 1 (1991-2000).
Thời sự y dược học, bộ VI số 3: 149-152
5. Nguyễn Thanh Hùng, Nguyễn Trọng Lân và cộng sự. Am J
Trop Med Hyg
6. Nguyễn Trọng Lân (2004). Sốt Dengue và sốt xuất huyết
Dengue.
7. Sunghi S., Kissoon N., Bansal A. (2007) Dengue and Dengue
Haemorrhagic fever: Management issues in an intensive care
unit. Journal de Pediatric, vol 83, No2
8. Tạ Văn Trầm (2004). Các yếu tố liên quan tới shock sốt xuất
huyết Dengue kéo dài ở trẻ em.
Chuyên đề Nhi Khoa 6
Chuyên đề Nhi Khoa 7
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dac_diem_cac_truong_hop_sot_xuat_huyet_tai_shock_tai_benh_vi.pdf