Bệnh nhân HCVC > 65 tuổi khi nhồi máu
thường có vùng tổn thương rộng hoặc nhiều
vùng hơn trên ECG. Mặc dù chụp mạch vành
ngày nay là phương tiện chẩn đoán và điều trị
được khuyến cáo nhưng được thực hiện với tỷ
thấp hơn so với nhóm bệnh nhân trẻ hơn (≤ 65
tuổi). Kết quả CMV cũng cho thấy tỷ lệ tổn
thương đa nhánh cao hơn ở nhóm > 65 tuổi
tương tự như ECG. Rối loạn điện giải hạ kali
máu và nồng độ creatinine cao hơn cũng là đặc
điểm thường gặp ở người > 65 tuổi, có thể góp
phần làm bệnh cảnh và tiên lượng nặng hơn ở
người lớn tuổi
7 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 521 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm cận lâm sàng của hội chứng mạch vành cấp ở bệnh nhân trên 65 tuổi tại bệnh viện Thống Nhất, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Lão Khoa 29
ĐẶC ĐIỂM CẬN LÂM SÀNG CỦA HỘI CHỨNG MẠCH VÀNH CẤP
Ở BỆNH NHÂN TRÊN 65 TUỔI TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
Hồ Thượng Dũng*, Nguyễn Thị An**
TÓM TẮT
Mở đầu: Người có tuổi là nhóm dân số phát triển nhanh nhất của các nước phát triển và đang tăng lên ở
các nước đang phát triển. Tỷ lệ bệnh mạch vành (BMV) tăng lên theo tuổi. Mặt khác, y văn ghi nhận triệu chứng
và dấu hiệu của hội chứng mạch vành cấp (HCVC) ở người lớn tuổi thường không điển hình. Tại bệnh viện
Thống Nhất, số người cao tuổi chiếm tỷ lệ khá cao.
Mục tiêu nghiên cứu:. Khảo sát các đặc điểm cận lâm sàng của bệnh nhân > 65 tuổi nhập viện và điểu trị vì
HCVC.
Phương pháp nghiên cứu: hồi cứu, cắt ngang mô tả.
Đối tượng: Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị HCVC tại bệnh viện Thống Nhất trong thời gian
2005- 2007, gồm 338 bệnh nhân (214 bệnh nhân > 65 tuổi, 124 bệnh nhân ≤ 65 tuổi).
Kết quả: Tuổi trung bình là 68,21 ± 11,21. Nam > nữ với tỷ lệ nữ/ nam tăng theo tuổi. NMCT vùng trước
vách chiếm tỷ lệ cao hơn ở nhóm 65 tuổi, NMCT vùng trước vách- mỏm ở người > 65 tuổi cao hơn. Tỷ lệ bệnh
nhân có NMCT vùng sau dưới ở nhóm 65 tuổi chiếm tỷ lệ cao hơn 42/80 (52,5%). Nhóm > 65 tuổi có biểu
hiện tổn thương rộng, nhiều vùng trên ECG (49% vs 32%, p = 0,02). Chụp mạch vành thực hiện với tỷ lệ thấp
hơn ở nhóm > 65 tuổi (29% vs 56,5%; p = 0,01), với tổn thương đa nhánh nhiều (48,4% vs 27,1%; p = 0,01).
Rối loạn điện giải giảm K+/ máu nhiều hơn (11,2% vs 4,8%; p = 0,04).
Kết luận: Bệnh nhân HCVC > 65 tuổi khi nhồi máu thường có vùng tổn thương rộng hoặc nhiều vùng hơn
trên ECG. Mặc dù chụp mạch vành ngày nay là phương tiện chẩn đoán và điều trị được khuyến cáo nhưng được
thực hiện với tỷ thấp hơn so với nhóm bệnh nhân trẻ hơn (≤ 65 tuổi). Kết quả CMV cũng cho thấy tỷ lệ tổn
thương đa nhánh cao hơn ở nhóm > 65 tuổi tương tự như ECG. Rối loạn điện giải hạ kali máu và nồng độ
creatinine cao hơn thường gặp hơn ở người > 65 tuổi.
Từ khóa: Hội chứng mạch vành cấp; Đặc điểm cận lâm sàng; ECG; Chụp mạch vành; Siêu âm tim; Hạ kali
máu; Bệnh nhân trên 65 tuổi.
ABSTRACT
SOME SUB-CLINICAL CHARACTERISTICS OF ACUTE CORONARY SYNDROME IN PATIENTS
OVER 65 YEARS OLD AT THONG NHAT HOSPITAL
Ho Thuong Dung, Nguyen Thi An
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 2 - 2012: 29 - 35
Background: At Thong Nhat hospital, there is a high proportion of elderly patients. Acute coronary
syndrome (ACS) of old patients had clinical sub- clinical characteristics and poorer prognosis.
Objectives: We examined the sub- clinical characteristics of acute coronary syndrome (ACS) in elderly
patients over 65 years old in comparison with those below 65 years old at Thong Nhat hospital Ho Chi Minh city.
Study Methods: Retrospective cross-sectional descriptive study.
*Bệnh Viện Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh, **Bệnh viện Bà Rịa Vũng Tàu.
Tác giả liên lạc: PGS.TS.Hồ Thượng Dũng ĐT: 0908136361 Email: dunghothuong@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012
Chuyên Đề Lão Khoa 30
Patients: All of the patients who were diagnosed and treated as ACS at Thong Nhat hosptital Ho Chi Minh
city from 1/2005 to 12/2006, including 338 patients.
Results: In elderly patient over 65 years old, there are higher ratio of female to male and frequency of multi
risk factors. ECG showed higher rate of extended and multi- regions of ischemia/necrosis in patients over 65 years
old. In spite of strongly recommendation of guidelines, Coronary angiography (CAG) were performed in lower
rate (29% vs 56.5%; p = 0.01) and showed more severe lesion with higher rate of multi vessel disease (48.4% vs
27.1%; p = 0.01). There are higher rate of hypokalemia in patients over 65 years old (11.2% vs 4.8%; p = 0.04).
Conclusions: Elderly patients over 65 years old had severe lesions of coronary artery system on ECG
(extended and multi- regions of ischemia/ necrosis) and CAG (more severe and diffuse lesions or Multi Vessel
Disease (MVD)). Hypokalemia rate was higher in patients over 65 years old.
Key words: Acute coronary syndrome (ACS); Characteristics of sub-clinical setting; ECG; CAG;
Hypokalemia; Elderly patients over 65 years old.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh động mạch vành rất thường gặp và là
nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở các nước
phát triển, đặc biệt là dạng cấp tính- Hội chứng
mạch vành cấp (HCVC). Hiện nay bệnh đang có
xu hướng gia tăng ở các nước đang phát triển,
trong đó có Việt Nam. Hội chứng mạch vành
cấp trên bệnh nhân lớn tuổi có bệnh cảnh lâm
sàng riêng biệt và tiên lượng xấu hơn với tử suất
cao hơn. Bệnh viện Thống Nhất có số lượng
bệnh nhân cao tuổi chiếm tỷ lệ khá cao. Việc tìm
hiểu các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của
HCVC trên bệnh nhân ≥ 65 tuổi bị HCVC tại
Bệnh Viện Thống Nhất trong thời gian 2005-
2007 cần thiết cho chẩn đoán và điều trị, đó là
mục tiêu nghiên cứu của chúng tôi.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả, cắt ngang.
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị
HCVC tại Bệnh viện Thống Nhất TP. Hồ Chí
Minh từ 01/ 2005 đến 12/ 2006, được chia thành 2
nhóm:
Nhóm I: các bệnh nhân ≤ 65 tuổi
Nhóm II: các bệnh nhân > 65 tuổi
Ước lượng cỡ mẫu
Ước lượng cỡ mẫu theo công thức:
21 / 2
2
Z .P 1 P
n
d
: xác suất sai lầm loại 1 (0,05) Z1-/2 = 1,96
P: trị số mong muốn của tỷ lệ. Chọn P = 0,5 để có cỡ mẫu
lớn nhất
d: sai số cho phép. Chọn d = 0,08. n = 151
Tiêu chuẩn loại trừ
Những bệnh nhân tử vong sớm trong những
giờ đầu chưa ghi nhận được những thông tin về
lâm sàng và cận lâm sàng thì chúng tôi loại trừ.
Thu thập dữ kiện
Những dữ kiện có liên quan từ hồ sơ bệnh
án của đối tượng nghiên cứu theo mẫu thu thập
số liệu soạn sẵn.
Phương pháp xử lý và phân tích các số liệu
Các số liệu được nhập bằng phần mềm Epi
Data, và xử lý bằng phần mềm STATA 10.0.
So sánh 2 trung bình của biến định lượng
chúng tôi sử dụng phép kiểm T-test hoặc phi
tham số: Mann-Whitney (Wilcoxon rank-sum
test). Đối với các biến định tính chúng tôi dùng
phép kiểm chi bình phương. Để kiểm định mối
liên quan giữa biến định lượng với biến định
tính chúng tôi dùng phép kiểm Chi – Square và
hồi qui Logistic.
Tiêu chuẩn chẩn đoán
Chẩn đoán hội chứng vành cấp: bao gồm:
ĐTNKÔĐ, NMCT không ST chênh lên, NMCT
có ST chênh lên, theo tiêu chuẩn chẩn đoán của
AHA/ACC (2007), dựa vào 3 nhóm triệu chứng:
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Lão Khoa 31
(1) Cơn ĐTN; (2) Động học thay đổi ECG; (3)
Động học men tim.
Tuổi là biến định lượng và liên tục, giới là
biến định tính gồm hai giá trị là nam và nữ.
Tăng huyết áp gồm hai giá trị là có tăng
huyết áp và không tăng huyết áp, đồng thời
cũng là biến định lượng với trị số huyết áp
trung bình, các giai đoạn của tăng huyết áp
được phân loại theo tiêu chuẩn của JNC VII
2003.
Đái tháo đường gồm hai giá trị là có đái tháo
đường và không có đái tháo đường, tiêu chuẩn
chẩn đoán đái tháo đường dựa theo phân loại
của WHO 1998.
Rối loạn lipid máu được phân chia theo tiêu
chuẩn phân loại NCEP - ATP III.
Bệnh nhân được xem là có hút thuốc lá khi
có hút ít nhất 1 gói/ngày trong 1 năm và có hút
bất kỳ điếu thuốc nào trong tháng qua, tính đến
thời điểm nhập viện (theo thang đo
Framingham).
Tiền sử gia đình có người bệnh mạch vành
sớm khi nam < 55 tuổi, nữ < 65 tuổi.
Chụp mạch vành được thực hiện tại phòng
thông tim BV Thống Nhất theo qui trình chuẩn
của bệnh viện. Phân loại tổn thương mạch vành
theo tiêu chuẩn của AHA/ACC có cải biên với
các típ A, B1, B2, C. Độ nặng của bệnh động
mạch vành sẽ được đánh giá qua tổn thương
một nhánh, hai nhánh và cả ba nhánh.
Các dữ liệu trong nghiên cứu được trình bày
dưới dạng trung bình ± độ lệch chuẩn. So sánh
trung bình (biến số định lượng) giữa các nhóm
bằng phép kiểm T- test và so sánh 2 tỷ lệ (biến số
định tính) bằng chi bình phương, khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p < 0,05.
KẾT QUẢ
Đặc điểm bệnh nhân
Tuổi
214 bệnh nhân > 65 tuổi (63,3%), 124 bệnh
nhân ≤ 65 tuổi (36,7%)
Tuổi trung bình: 68,21 ± 11,21. Tuổi nhỏ
nhất: 28, lớn nhất: 94
Bảng 1: Phân bố tuổi và giới
Nhóm tuổi Nữ Nam Tổng số
> 65 tuổi 62 (29,0%) 152 (71,0%) 214 (63,3%)
≤ 65 tuổi 21 (16,9%) 103 (83,1%) 124 (36,7%)
Tổng 83 (24,6%) 255 (75,4%) 338 (100,0%)
Phân bố giới tính
Tỷ lệ chung nam/nữ # 3
Tỷ lệ nam/nữ # 2,45 ở nhóm tuổi > 65
Tỷ lệ nam/nữ # 4,9 ở nhóm tuổi ≤ 65
Tỷ lệ nam/nữ của 2 nhóm tuổi khác biệt có ý
nghĩa (p < 0,05)
Tuổi: Tuổi trung bình của các bệnh nhân
HCVC là 68,21 ± 11,21, tuổi nhỏ nhất là 28, tuổi
lớn nhất là 94, lứa tuổi > 65 chiếm tỷ lệ 63,3%.
Tuổi trung bình của bệnh nhân trong nghiên
cứu chúng tôi cao hơn các nghiên cứu trong và
ngoài nước đã được công bố trước đây. Tác giả
Nguyễn Thị Hoàng Thanh là 64,00 ± 14,58, của
tác giả Đỗ Kim Bảng là 62,64 ± 10,62, Hoàng
Nghĩa Đài: 61,29 ± 6,77 và của tác giả Zahn R. và
cộng sự là 61,4 ± 12,5. Điều này có thể do đặc
điểm bệnh nhân của bệnh viện Thống nhất Tp
HCM có nhiều cán bộ trung cao với tuổi đời
cao, người dân thì ít hơn(5,12).
Giới: Trong nghiên cứu chúng tôi, nam giới
mắc bệnh mạch vành nhiều hơn nữ giới. Kết quả
này phù hợp với đặc điểm của các bệnh nhân
bệnh ĐMV trong các nghiên cứu trước đây:
Phan Xuân Tước, Nguyễn Hữu Tùng, Nguyễn
Thị Hoàng Thanh cũng đều ghi nhận bệnh
ĐMV xảy ra ở nam giới nhiều hơn nữ giới, điều
này cũng phù hợp với y văn thế giới(10,12,14).
Tỷ lệ nam/ nữ # 3/1, nếu xét riêng từng
nhóm tuổi thì tỷ lệ nam/nữ # 2,45 (nhóm > 65
tuổi) và nam/nữ # 4,9 (nhóm ≤ 65 tuổi): nhận
thấy tỷ lệ mắc bệnh mạch vành ở nữ ngày càng
tăng theo tuổi, điều này có thể lý giải thêm là
estrogen là yếu tố bảo vệ tim mạch ở nữ, điều
này cũng được ghi nhận trong nhiều nghiên cứu
khác.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012
Chuyên Đề Lão Khoa 32
Cận lâm sàng
Điện tâm đồ (ECG)
Bảng 1: Phân bố vùng tổn thương cơ tim trong
NMCT có STCL theo nhóm tuổi
Vùng nhồi
máu
> 65 tuổi ≤ 65 tuổi
P
Số
lượng
Tỷ lệ
Số
lượng
Tỷ lệ
Trước vách
(TV)
20 16,5% 23 28,8% 0,03
Trước bên
(TB)
2 1,7% 1 1,3%
Trước mỏm
(TM)
1 0,8% 0 0,0%
Trước rộng 16 13,2% 6 7,5% > 0,05
Sau dưới (SD) 39 32,2% 30 37,5% > 0,05
SD + thất phải 7 5,8% 9 11,3% > 0,05
Trước mỏm +
SD
1 0,8% 0 0,0%
Trước mỏm +
bên
4 3,3% 0 0,0%
Trước mỏm +
bên + SD
2 1,7% 1 1,3%
Trước vách +
mỏm
27 22,3% 8 10,0% 0,02
Trước vách +
SD
2 1,7% 2 2,5%
Sau dưới + 51 42,1% 42 52,5% < 0,05
Rộng, lan rộng
(≥ 2 vùng)
59 49% 26 32% 0,02
NMCT vùng trước vách chiếm tỷ lệ cao hơn
ở nhóm 65 tuổi, NMCT vùng trước vách- mỏm
ở người > 65 tuổi cao hơn. Sự khác biệt này có ý
nghĩa thống kê.
Tỷ lệ bệnh nhân có NMCT vùng sau dưới ở
nhóm 65 tuổi chiếm tỷ lệ cao hơn 42/80
(52,5%).
Tỷ lệ bệnh nhân có NMCT rộng, lan rộng (≥
2 vùng) ở nhóm > 65 tuổi cao hơn nhóm 65
tuổi (59/121- 49%; 26/80- 32%; P = 0,02).
Trong nghiên cứu này, tỷ lệ vùng nhồi máu
có khác nhau giữa hai nhóm tuổi: vùng sau dưới
và vùng trước vách chiếm tỷ lệ cao ở nhóm ≤ 65
tuổi, ngược lại NMCT rộng và lan rộng thì ở
nhóm > 65 tuổi chiếm tỷ lệ cao hơn (49% ở nhóm
> 65 tuổi, 32% nhóm ≤ 65 tuổi, p = 0,02). Kết quả
này cũng phù hợp với các nghiên cứu trước đây.
Tác giả Nguyễn Hữu Tùng ghi nhận tỷ lệ nhồi
máu cơ tim rộng và lan rộng ở người có tuổi là
55,7%, tác giả Hòang Nghĩa Đài là 52%. Mặt
khác y văn cũng ghi nhận ở người lớn tuổi
thường có tổn thương ĐMV lan tỏa khi chụp
ĐMV cản quang, như vậy tương ứng trên ECG
sẽ có tổn thương rộng hoặc nhiều vùng phối
hợp(5,10).
Men tim
Bảng 2: Giá trị trung bình men tim của bệnh nhân
NMCT theo tuổi
Trị trung bình > 65 tuổi ≤ 65 tuổi P
Tropomin T (ng/ml) 2,62 ± 0,34 2,20 ± 0,31 0,39
CK-MB (UI/L) 135,35 ± 10,50 159,90 ± 17,57 0,23
LDH (UI/L) 1185,34 ± 75,86 1220,67 ±
113,53
0,78
SGOT (UI/L) 315,05 ± 82,34 298,87 ± 54,43 0,87
SGPT (UI/L) 108,14 ± 30,51 126,10 ± 35,81 0,70
Giá trị trung bình men tim giữa 2 nhóm tuổi
không có sự khác biệt.
Men tim tăng khi cơ tim hoại tử trong
NMCT cấp. Mỗi loại men sẽ có thời điểm bắt
đầu tăng, đạt nồng độ đỉnh và trở về bình
thường khác nhau. Troponin và CK-MB ngoài
tính chất đặc hiệu cho hoại tử cơ tim cao còn có
giá trị dự đóan mức độ lan rộng của NMCT.
Theo kết quả khảo sát giá trị trung bình men
tim của bệnh nhân NMCT cấp trong nghiên cứu
này cho thấy sự tăng cao không khác nhau giữa
hai nhóm tuổi. Kết quả men tim của chúng tôi
ghi nhận vào nhiều thời điểm khác nhau sau
khởi phát đau ngực do đó kết quả ít có giá trị để
dự đóan mức độ lan rộng, tiên lượng và so sánh
giữa hai nhóm tuổi. Đây là một hạn chế của
nghiên cứu hồi cứu, cần những nghiên cứu tiền
cứu với số lượng bệnh nhân lớn hơn, men tim
được lấy cùng ở những thời điểm xác định để
tìm thấy có sự khác biệt hay không giữa hai
nhóm tuổi.
Chụp mạch vành
Bảng 3: Tỷ lệ bệnh nhân có chụp mạch vành phân bố
theo nhóm tuổi
Chụp mạch vành > 65 tuổi ≤ 65 tuổi P
Có 62 (29,0%) 70 (56,5%) < 0,001
Không 152(71,0%) 54 (43,5%) < 0,001
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Lão Khoa 33
Tỷ lệ bệnh nhân có chụp mạch vành ở nhóm
65 tuổi cao hơn nhóm > 65 tuổi, có ý nghĩa
thống kê (p < 0,001).
Mặc dù, tái lưu thông mạch vành cấp cứu là
biện pháp điều trị tốt nhất được khuyến cáo cho
những bệnh nhân HCVC, tuy nhiên biện pháp
điều trị này không phải áp dụng được cho tất cả
mọi bệnh nhân mà còn phụ thuộc vào nhiều yếu
tố: thời gian nhập viện, tình trạng bệnh lý của
bệnh nhân, bệnh lý kèm theo, khả năng tài
chánh, mong muốn của bệnh nhân và thân nhân
bệnh nhân.Trong nghiên cứu này tỷ lệ bệnh
nhân > 65 tuổi có tỷ lệ chụp mạch vành thấp hơn
nhóm ≤ 65 tuổi (29,0%, 56,5%, p < 0,001). Các tài
liệu trong và ngoài nước cũng ghi nhận tương
tự. Nhiều thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên về
chiến lược điều trị tái lưu thông mạch vành thì
đã không thu nhận đối tượng bệnh nhân > 75
tuổi. Người lớn tuổi thường có nhiều yếu tố
nguy cơ về bệnh tật và tử vong đi kèm, và khi
thực hiện chụp mạch vành thì nguy cơ thủ thuật
cũng xảy ra cũng nhiều hơn.
Bảng 4: Tỷ lệ vị trí tổn thương động mạch vành
phân bố theo nhóm tuổi
Vị trí tổn thương > 65 tuổi ≤ 65 tuổi P
Thân chung nhánh T 8 (12,9%) 3 (4,3%) > 0,05
Nhánh liên thất trước 49 (79,0%) 51 (39,8%) > 0,05
Nhánh mũ 33 (53,2%) 33 (47,1%) > 0,05
ĐMV phải 39 (62,9%) 41 (58,6%) > 0,05
Về vị trí tổn thương, trong nghiên cứu
chúng tôi, tỷ lệ vị trí tổn thương không khác
nhau giữa hai nhóm tuổi. Vị trí tổn thương
thường gặp nhất là động mạch (ĐM) liên thất
trước, kế đến là ĐM phải. Nhánh ĐM Mũ gặp ít
hơn và ít nhất là thân chung ĐM vành trái. Kết
quả này cũng phù hợp với nhận xét của nhiếu
tác giả khác (Hoàng Nghĩa Đài; Nguyễn Thị
Hoàng Thanh; Nguyễn Mạnh Phan)(5,12,16).
Bảng 5: Tỷ lệ số nhánh ĐMV bị tổn thương phân bố
theo nhóm tuổi
Số nhánh tổn
thương
> 65 tuổi ≤ 65 tuổi P
0 5 (8,1%) 5 (7,1%) > 0,05
1 10 (16,1%) 20 (28,6%) > 0,05
2 17 (27,4%) 26 (37,1%) > 0,05
3 30 (48,4%) 19 (27,1%) 0,01
Về tỷ lệ số nhánh ĐMV tổn thương trên mỗi
bệnh nhân, nhóm ≤ 65 tuổi tổn thương 2 nhánh
ĐMV thường gặp nhất (37,1%). Tổn thương 3
nhánh ĐMV có sự khác biệt giữa hai nhóm tuổi
với nhóm > 65 tuổi cao hơn (48,4%; 27,1%) và sự
khác biệt này có ý nghĩa. Điều này cũng được
ghi nhận tương tự một số tác giả. Hồ Thượng
Dũng và cộng sự đã tiến hành chụp mạch vành
trên 436 bệnh nhân cũng đã ghi nhận tổn
thương 3 nhánh động mạch vành gặp ở đối
tượng lớn tuổi cao hơn nhóm trẻ tuổi (8,46% ở
nhóm < 60 tuổi, 31,65% ở nhóm 60-75 tuổi,
42,15% ở nhóm > 75 tuổi)(6).
Trong nghiên cứu PURSUIT (Platelet
Glycoprotein IIb/IIIa in Unstable Angina:
Receptor Suppression Using Integrilin Therapy),
chỉ 38% của 506 bệnh nhân lớn hơn 80 tuổi chụp
mạch vành nhưng 72% trong số đó bị bệnh
động mạch vành đa nhánh, 1324 bệnh nhân tuổi
từ 70-80 thì có 57% chụp mạch vành với 68% có
tổn thương đa nhánh, 6557 bệnh nhân nhỏ hơn
70 tuổi thì 67% chụp mạch vành với chỉ có 33%
có tổn thương đa nhánh. Theo nghiên cứu sổ bộ
TIMI (Thrombolysis in Myocardial Infarction)
III đã chọn hơn 800 bệnh nhân lớn hơn 75 tuổi
trong số 3300 bệnh nhân với HCVC không ST
chênh lên, tỷ lệ chụp mạch vành thì thấp hơn so
với người trẻ và kết quả ở người lớn tuổi có tỷ lệ
bệnh mạch vành nhiều nhánh cao hơn.
Siêu âm tim
Bảng 6: Phân suất tống máu (EF) trung bình phân
bố theo nhóm tuổi
> 65 tuổi ≤ 65 tuổi P
EF trung bình (%) 51,9 ± 13,5 54,6 ± 12,5 >0,05
Qua khảo sát ghi nhận trị trung bình EF
giữa hai nhóm tuổi không có sự khác biệt. Kết
quả này khác so với các nghiên cứu trước đây.
Điều này có lẻ do nghiên cứu của chúng tôi là
hồi cứu nên thời điểm làm siêu âm không
đồng nhất, có những bệnh nhân được siêu âm
lúc giai đoạn hồi sức nặng, có những bệnh
nhân siêu âm vào thời điểm bệnh ổn định nên
kết quả khó phân tích.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012
Chuyên Đề Lão Khoa 34
Điện giải đồ
Bảng 7: Giá trị trung bình của từng loại ion máu ở
các nhóm nghiên cứu
Trị trung bình
(mmol/L)
> 65 tuổi ≤ 65 tuổi P
Na
+
139,97 ± 4,22 139,79 ± 5,10 0,77
K
+
4,11 ± 0,65 4,07 ± 0,40 0,44
Ca
++
2,21 ± 0,12 2,23 ± 0,18 0,47
Mg
++
1,08 ± 0,23 1,05 ± 0,21 0,40
Cl- 104,60 ± 7,54 103,84 ± 4,94 0,80
Giá trị trung bình về các trị số ion của 2
nhóm tuổi không có sự khác biệt.
Bảng 8: Tỷ lệ có hạ K+ / máu (< 3.5) ở các nhóm
nghiên cứu
Hạ K
+
/máu > 65 tuổi ≤ 65 tuổi P
Có 24 (11,2%) 6 (4,8%) 0,04
Không 190 (88,8%) 118 (95,2%)
Tỷ lệ hạ K+/máu ở nhóm có > 65 tuổi cao hơn
nhóm ≤ 65 tuổi có ý nghĩa.
Theo kết quả khảo sát thì giá trị trung bình
các ion trong máu không khác nhau giữa 2
nhóm tuổi. Nhưng nếu xét tình trạng có hạ K+/
máu thì nhóm có tuổi có tỷ lệ hạ K+/ máu cao
hơn nhóm trẻ (11,2% ở nhóm có tuổi và 4,8% ở
nhóm trẻ tuổi, p = 0,04). Điều này phù hợp với
nhận định của tác giả Nguyễn Thiện Thành:
theo sinh lý chuyển hoá điện giải thì người có
tuổi thường thiếu K+, thêm vào người có tuổi
thường có nhiều bệnh mạn tính đi kèm và có thể
hay dùng những loại thuốc làm giảm K+ như:
thuốc lợi tiểu, thuốc dãn phế quảnlàm cho K+/
máu càng giảm nhiều thêm. Nên trong điều trị
chúng ta phải chú ý đến điện giải đồ, duy trì
nồng độ K+ trên 4,5 mEq/l và Mg++ ≥ 2 mEq/l để
phòng ngừa, làm giảm các biến chứng rối loạn
nhịp xảy ra như nhận định của Elliott M.
Antman(1).
Creatinine máu
Bảng 9: Giá trị trung bình của Creatinin/máu của
nhóm nghiên cứu
Gía trị trung bình
(µmol/L)
> 65 tuổi ≤ 65 tuổi P
Creatinine/ máu 170 ± 160 121 ± 81 < 0,001
Giá trị trung bình của creatinin máu ở nhóm
> 65 tuổi cao hơn nhóm ≤ 65 tuổi. Điều này đã
được nhiều tác giả ghi nhận. Chức năng thận
suy giảm dần theo tuổi, đồng thời người có tuổi
thường có nhiều bệnh mạn tính kèm theo: ĐTĐ,
tăng huyết áp, tai biến mạch máu nãonên chỉ
cần một tác động nhỏ cũng làm cho chức năng
thận suy giảm nặng thêm. Chức năng thận suy
giảm sẽ làm cho vấn đề điều trị bằng thuốc cũng
như chụp mạch vành thêm phức tạp, tỷ lệ tử
vong cũng tăng
Đường huyết
Lấy kết quả xét nghiệm đường huyết trong
ngày đầu nhập viện, không xét những bệnh
nhân đã được biết có ĐTĐ
Bảng 10: Giá trị trung bình đường huyết ngày đầu
nhập viện theo nhóm nghiên cứu
Giá trị trung bình
(mmol/l)
> 65 tuổi ≤ 65 tuổi P
Glucose/máu 8,31 ± 4,40 7,87 ± 2,67 > 0,05
Giá trị trung bình glucose huyết không khác
nhau giữa 2 nhóm tuổi
Bảng 11: Tỷ lệ có tăng đường huyết trong ngày đầu
nhập viện
> 65 tuổi ≤ 65 tuổi P
Glucose/ máu > 6,4
mmol/l
112 (74,7%) 66 (66,0%) 0,1
Glucose/ máu ≤ 6,4
mmol/l
38 (25,3%) 34 (34,0%)
Sau khi loại trừ các trường hợp có bệnh ĐTĐ
kèm theo, giá trị trung bình đường huyết trong
ngày đầu nhập viện ở 2 nhóm tuổi đều tăng,
nhóm > 65 tuổi là 8,31 ± 4,4 mmol/L, nhóm ≤ 65
tuổi là 7,87 ± 2,67 mmol/L với khác biệt không có
ý nghĩa (p > 0,05).
Tỷ lệ có tăng đường huyết trong ngày đầu
nhập viện của 2 nhóm tuổi là 74,7% đối với
nhóm > 65 tuổi và 66% đối với nhóm ≤ 65 tuổi.
Kết qủa này cũng tương đồng với các nghiên
cứu trước đây: Hòang Nghĩa Đài ghi nhận là
79,4%, tác giả Trần Minh Trí ghi nhận bệnh
nhận có đường huyết > 6,1 mmol/l chiếm
83,1%(5,16).
Khi gặp stress (nhiễm trùng hay bệnh lý cấp
tính) cơ thể sẽ đáp ứng qua nhiều cơ chế thần
kinh- hormone gây tăng đường huyết phản ứng.
Trong nhồi máu cơ tim cấp, phản ứng tăng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 2 * 2012 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Lão Khoa 35
đường huyết và giảm dung nạp Glucose thường
gặp.
Tác giả Hoàng Nghĩa Đài ghi nhận tính
trạng tăng đường huyết sau NMCT có làm tăng
tỷ lệ biến chứng. Gualtierrotti C và cs ghi nhận
bệnh nhân ĐTĐ hay tăng đường huyết kéo dài
sau NMCT làm tăng nguy cơ tử vong trong
tháng đầu NMCT(5).
KẾT LUẬN
Bệnh nhân HCVC > 65 tuổi khi nhồi máu
thường có vùng tổn thương rộng hoặc nhiều
vùng hơn trên ECG. Mặc dù chụp mạch vành
ngày nay là phương tiện chẩn đoán và điều trị
được khuyến cáo nhưng được thực hiện với tỷ
thấp hơn so với nhóm bệnh nhân trẻ hơn (≤ 65
tuổi). Kết quả CMV cũng cho thấy tỷ lệ tổn
thương đa nhánh cao hơn ở nhóm > 65 tuổi
tương tự như ECG. Rối loạn điện giải hạ kali
máu và nồng độ creatinine cao hơn cũng là đặc
điểm thường gặp ở người > 65 tuổi, có thể góp
phần làm bệnh cảnh và tiên lượng nặng hơn ở
người lớn tuổi
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Antman EM., Braunwald E. (2005), “ST–Elevation Myocardial
Infarction: Pathology, Pathophysiology, and Clinical Features”,
Heart Disease – A text book of cardiovascular medicine, 7th
edition, pp.1141 – 1166.
2. Bassand JP., Hamm CW., Ardissino D., et al (2007), “Guidelines
for the diagnosis and treatment of non-ST-segment elevation
acute coronary syndromes. The Task Force for the diagnosis and
treatment of non-ST-segment elevation acute coronary
syndromes of the European Society of Cardiology”, Eur Heart J
2007, doi: 10.1093/eurheartj/ehm161.
3. Cannon CP., Braunwald E. (2005), “Unstable Angina and Non-
ST Elevation Myocardial Infarction”, Heart Disease, Anne
Lenehan, pp. 1243-1267.
4. Đặng Vạn Phước (2006), Khuyến cáo của hội Tim mạch học Việt
Nam về chuẩn đóan, điều trị nhồi máu cơ tim cấp có đoạn ST
chênh lên”, Khuyến cáo về các bệnh lý tim mạch và chuyển hóa
giai đoạn 2006 – 2010, Nxb Y Học, Tp.HCM,tr. 143 – 181.
5. Hòang Nghĩa Đài (2002), Các biến chứng của nhồi máu cơ tim
cấp ở người lớn tuổi, Luận văn Thạc sĩ Y học – Đại học Y dược
TP.HCM, tr.27 – 51.
6. Hồ Thượng Dũng và cs (2006), “ Kết quả chụp và can thiệp
động mạch vành qua da ở bệnh nhân trên 75 tuổi tại bệnh viện
Thống Nhất thành phố Hồ Chí Minh”, Kỷ yếu báo cáo khoa
học- Hội nghị khoa học Tim Mạch tòan quốc lần thứ 11, tr. 98.
7. Kim MC., Kini AS., Fuster V. (2008), “Definitions of Acute
Coronary Syndromes”, Hurst’s the Heart, 12th, pp. 1311-1320.
8. Lê Thanh Liêm, Lê Hồng Hà, Lê Thị Thanh Thái, Nguyễn Huy
Dung (1990), Một số nhận xét về nhồi máu cơ tim cấp tại Bệnh
viện Chợ Rẫy trong hai năm 1988– 1989, Tòan văn hội nghị
khoa học lần I của chương trình tim mạch Việt Nam, tr. 43 – 53.
9. Ngô Xuân Sinh (1998), “ Các yếu tố nguy cơ cao gây tử vong
trong nhồi máu cơ tim cấp tại bệnh viện Hữu Nghị”, Tạp chí Y
học, (9), tr. 9-15.
10. Nguyễn Hữu Tùng (2004), Nhận xét một số đặc điểm về bệnh
nhồi máu cơ tim cấp ở người có tuổi, Luận văn thạc sỹ Y Học-
Đại Học Y Dược Tp. HCM, tr. 26-45.
11. Nguyễn Thị Dung và cs (2002),”Nhồi máu cơ tim cấp tại bệnh
viện Việt– Tiệp Hải Phòng từ 01/01/1997 đến 30/12/2000”, Kỷ
yếu tòan văn các báo cáo khoa học tham dự Đại hội tim mạch
Quốc gia lần thứ IX, tr. 248 – 252.
12. Nguyễn Thị Hòang Thanh, Nguyễn Thị Trúc (2003), Đặc điểm
nhồi máu cơ tim tại bệnh viện Đa khoa Đồng Nai, Kỹ yếu tóm
tắt báo cáo khoa học- Hội nghị Khoa học Tim mạch khu vực
phía Nam lần thứ VI, tr. 195 – 203.
13. Nguyễn Văn Tân, Lê Đức Sỹ, Hồ Thượng Dũng (2008), “ Kết
quả chụp động mạch vành qua da ở bệnh nhân lớn tuổi tại bệnh
viện Thống Nhất TP. HCM từ tháng 3/2006 đến 7/2007”, Thời
sự tim mạch học (119), tr. 26-33.
14. Phan Xuân Tước (1997), Khảo sát những biến chứng của nhồi
máu cơ tim giai đoạn cấp tính, Luận văn thạc sĩ Y Học – Đại Học
Y Dược Tp.HCM, tr. 26 – 49.
15. Trần Minh Trí (2001), Khảo sát các yếu tố tiên lượng nặng nhồi
máu cơ tim cấp tại bệnh viện Nguyễn Trãi, Luận văn thạc sỹ Y
Học, Đại Học Y Dược Tp. HCM, tr. 29-60.
16. Võ Quảng, Nguyễn Mạnh Phan (1998), Sơ bộ nhận xét về bệnh
nhồi máu cơ tim cấp và bán cấp trong 10 năm từ 1986 – 1996 tại
Bệnh viện Thống Nhất TP.HCM, Kỷ yếu 1998, tr. 272 – 274.
17. Vũ Đình Hải, Hà Bá Miễn (1996), Đau thắt ngực và nhồi máu cơ
tim, Nxb Y Học Hà Nội, tr. 7-16.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dac_diem_can_lam_sang_cua_hoi_chung_mach_vanh_cap_o_benh_nha.pdf