Qua khảo sát thấy 100% số bệnh nhân có u với
bờ không đều hoặc có tua gai. Đây là một trong những
hình ảnh gợi ý chẩn đoán u ác, kết quả này phù hợp với
các tài liệu kinh điển và nghiên cứu của tác giả Cung
Văn Công [3]. 63,9% số bệnh nhân có mật độ u đặc
hoàn toàn, 33,3% u có mật độ đặc một phần, một bệnh
nhân có u dạng hang, không có ca nào u dạng kính mờ.
Tổn thương dạng đặc không hoàn toàn và tổn thương
dạng kính mờ thường xuất hiện ở các tổn thương UTP
giai đoạn sớm, trong nghiên cứu của chúng tôi, các
bệnh nhân đều đã ở giai đoạn muộn.
Tỷ trọng trước tiêm thuốc trung bình là 26,8 ± 9,6
HU, sau tiêm thuốc trung bình là 56,5 ± 14,5 HU, sự
chênh lệch về tỷ trọng khối u giữa trước và sau tiêm
thuốc cản quang là có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Nhiều
nghiên cứu cho thấy việc tiêm thuốc cản quang có giá
trị giúp phân biệt các tổn thương lành tính và ác tính ở
phổi, thông thường các nốt ác tính ngấm thuốc trên 20
HU trong khi các nốt lành tính chỉ ngấm dưới 15 HU [3],[5]
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 8 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm cắt lớp vi tính ung thư phổi trước điều trị thuốc ức chế Tyrosin Kinase và đánh giá đáp ứng theo tiêu chuẩn Recist 1.1, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 33 - 03/2019 57
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SCIENTIFIC RESEARCH
ĐẶC ĐIỂM CẮT LỚP VI TÍNH UNG THƯ
PHỔI TRƯỚC ĐIỀU TRỊ THUỐC ỨC CHẾ
TYROSIN KINASE VÀ ĐÁNH GIÁ ĐÁP ỨNG
THEO TIÊU CHUẨN RECIST 1.1
Computed tomography features of lung cancer
patients before tyrosine kinase inhibitor treatment
and response assessment by recist 1.1
Trần Lê Sơn, Bùi Văn Giang
.
Trường Đại học Y Hà Nội
SUMMARY Objective:
1. Describe computed tomography features of non-small cell lung
cancer before tyrosine kinase inhibitor treatment.
2. Treament response assessment by RECIST 1.1.
Patients and method: Cross-sectional, retrospective and prospective
study of 36 non- small cell lung cancer patients, EGFR mutations positive,
treated with Tyrosine Kinase Inhibitor from 08/2018 to 06/2018, having
Computed Tomography image after 3 and 6 months treament.
Results: Tumors located mainly in peripheral of the lung (77,8%).
The most common position is the right upper lobe (30,5%), the least
common position is the right middle lobe (5,6%). There are 83,3%
of tumors with the size over 3cm. 100% of tumor have irregular and
spicules magin. Solid mass accounted for 63,9%, partly solid mass
(33,3%), one tumor is cavity form. Medium attenuation value is 27
HU in pre-contrast and 57,1 HU in post-contrast CT scan. Lymph node
metastasis in 27 (61%) patients. Lymph node metastasis is mainly
occured in paratracheal nodes [2,4(R,L), 3] (48%), A-Pwindow, para-
aortic nodes (5,6) (12%), subcarinal nodes (7) (16%), supraclavicular
nodes (1) (20%). After 3 months treament, partial response: 17 patients
(52,8%), stable disease: 19 patients (47,2%). After 6 months treament,
partial response: 14 patients (38,9%), stable disease: 20 patients (55,6%),
progressive disease: 2 patients (5,5%).
Conclusion:
1. Computed TomographyFeatures can be used to diagnose lung
cancer.
2. Tyrosine Kinase Inhibitor Treatment is effective inadvancednon-
small cell lung cancer.
Keywords: lung cancer, computed tomography, tyrosine kinase
inhibitor treatment, Recist 1.1
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 33 - 03/201958
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư phổi (UTP) là ung thư có tỷ lệ mắc và
tử vong cao nhất trên toàn thế giới [1]. Ung thư phổi
chia làm 2 nhóm: ung thư phổi tế bào nhỏ và ung thư
phổi không tế bào nhỏ, trong đó khoảng 80% là ung thư
phổi không tế bào nhỏ [2]. Có nhiều phương pháp điều
trị khác nhau trong bệnh lí ung thư phổi: phẫu thuật,
xạ trị, hóa chất, điều trị đích, điều trị miễn dịch trong
đó phương pháp điều trị đích được phát triển gần đây
đem lại nhiều thông tin mới, cần có những đánh giá
chính xác, khách quan. Các thuốc điều trị đích thường
được sử dụng trong điều trị ung thư phổi không tế bào
nhỏ thuộc nhóm ức chế hoạt tính tyrosin kinase (TKI,
tyrosine kinase inhibitors) của thụ thể yếu tố phát triển
biểu mô (EGFR, epidermal growth factor receptor).
Việc đánh giá kết quả điều trị một cách chặt chẽ
sẽ góp phần quan trọng vào việc khẳng định giá trị
trong theo dõi cũng như đưa ra các chỉ định hợp lí và
tiên lượng bệnh. Chụp cắt lớp vi tính (CLVT) là phương
pháp có nhiều ưu điểm với tổn thương ở phổi: nhanh,
độ tương phản cao, chi tiết giải phẫu rõ ở cả vùng khí
và vùng nhu mô đặc, đánh giá được hạch trung thất,
tổn thương xương... được sử dụng là phương pháp
đánh giá tốt trong theo dõi tiến triển của ung thư phổi.
Vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài “Đặc điểm hình
ảnh cắt lớp vi tính ung thư phổi trước điều trị thuốc
ức chế tyrosin kinase và đánh giá đáp ứngtheo tiêu
chuẩn RECIST 1.1” với mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm hình ảnh CLVT ung thư phổi
không tế bào nhỏ trước điều trị thuốc ức chế tyrosin
kinase.
2. Đánh giá đáp ứng điều trị bằng tiêu chuẩn
RECIST 1.1.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng nghiên cứu
Gồm 36 bệnh nhân được chẩn đoán UTP không
tế bào nhỏ, có kết quả xét nghiệm đột biến gen EGFR
dương tính, điều trị thuốc ức chế tyrosin kinasetại bệnh
viện K từ 08/2017 đến 06/2018, có chụp CLVT đánh giá
sau 3 tháng và sau 6 tháng điều trị.
2. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang, hồi cứu kết
hợp với tiến cứu.
Quy trình thực hiện:
Với các bệnh nhân tiến cứu
- Bệnh nhân đến khám lâm sàng và chụp Xquang
quy ước nghi ngờ u phổi được chỉ định chụp CLVT.
Sinh thiết u phổi làm giải phẫu bệnh, xét nghiệm đột
biến gen EGFR.Bệnh nhân được điều trị thuốc ức chế
tyrosin kinasetại bệnh viện K, chụp CLVT sau 3 tháng
điều trị, sau 6 tháng điều trị, đánh giá đáp ứng điều trị
theo tiêu chuẩn RECIST 1.1.
Với các bệnh nhân hồi cứu
- Thu thập hồ sơ thông tin bệnh án, các kết quả giải
phẫu bệnh, kết quả xét nghiệm đột biến gen EGFR. Đọc
phim CLVT được lưu lại trên hệ thống PACS của bệnh
viện cùng với thầy hướng dẫn các phim ở thời điểm
trước điều trị, sau 3 tháng điều trị, sau 6 tháng điều trị,
đánh giá đáp ứng điều trị theo tiêu chuẩn RECIST 1.1.
III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
1. Đặc điểm hình ảnh CLVT ung thư phổi
Bảng 1. Vị trí u nguyên phát
Số bệnh nhân Tỷ lệ %
Khu vực Trung tâm 8 22,2
Ngoại vi 28 77,8
Tổng 36 100
Phổi phải Thuỳ trên 11 30,5
Thuỳ giữa 2 5,6
Thuỳ dưới 5 13,9
Phổi trái Thuỳ trên 9 25,0
Thuỳ dưới 9 25,0
Tổng 36 100
28 bệnh nhân có u nguyên phát nằm ở ngoại vi
chiếm 77,8%, 8 bệnh nhân u ở trung tâm chiếm 22,2%.
Trong 5 thuỳ phổi, vị trí thường gặp u nhất là thuỳ trên
phải (30,5%), vị trí ít gặp u nhất là ở thuỳ giữa phải
(5,6%). U gặp nhiều ở thuỳ trên (55,5%). Kết quả của
chúng tôi phù hợp với các nghiên cứu của Cung Văn
Công và Nguyễn Đình Hướng[3], [4].
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 33 - 03/2019 59
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Bảng 2. Kích thước u nguyên phát
Kích thước u N Tỷ lệ %
≤ 2 2 5,6
> 2 đến ≤ 3cm 4 11,1
> 3 đến ≤ 5cm 19 52,7
>5 đến ≤ 7cm 9 25,0
>7cm 2 5,6
Tổng 36 100
Qua khảo sát thấy kích thước u lớn nhất 8,7cm,
nhỏ nhất 1,7cm, trung bình 4,5cm. Kích thước u có
kích thước tập trung chủ yếu trong khoảng > 3 đến ≤
5cm (52,7%). 83,3% số bệnh nhân kích thước u trên 3
cm. Sở dĩ kích thước u lớn bởi vì các bệnh nhân trong
nghiên cứu đều là các bệnh nhân UTP ở giai đoạn IIIB
và IV là các giai đoạn muộn.
Bảng 3. Bờ viền và mật độ khối u
Hình thái N Tỉ lệ %
Bờ viền
Tròn nhẵn 0 0
Đa thuỳ, tua gai 36 100
Tổng 36 100
Mật độ
Đặc hoàn toàn 23 63,9
Đặc một phần 12 33,3
Kính mờ 0 0
Hang 1 2,8
Tổng 36 100
Qua khảo sát thấy 100% số bệnh nhân có u với
bờ không đều hoặc có tua gai. Đây là một trong những
hình ảnh gợi ý chẩn đoán u ác, kết quả này phù hợp với
các tài liệu kinh điển và nghiên cứu của tác giả Cung
Văn Công [3]. 63,9% số bệnh nhân có mật độ u đặc
hoàn toàn, 33,3% u có mật độ đặc một phần, một bệnh
nhân có u dạng hang, không có ca nào u dạng kính mờ.
Tổn thương dạng đặc không hoàn toàn và tổn thương
dạng kính mờ thường xuất hiện ở các tổn thương UTP
giai đoạn sớm, trong nghiên cứu của chúng tôi, các
bệnh nhân đều đã ở giai đoạn muộn.
Bảng 4. Tỷ trọng khối u trước và sau tiêm thuốc
cản quang
N
Giá trị
nhỏ
nhất
(HU)
Giá
trị lớn
nhất
(HU)
Giá trị
trung
bình
(HU)
Độ
lệch
chuẩn
Tỷ
trọng
trước
tiêm
36 7 45 26,8 9,6
Tỷ
trọng
sau
tiêm
36 19 80 56,5 14,5
Chêch
lệch tỷ
trọng
36 12 50 29,8 10,4
Tỷ trọng trước tiêm thuốc trung bình là 26,8 ± 9,6
HU, sau tiêm thuốc trung bình là 56,5 ± 14,5 HU, sự
chênh lệch về tỷ trọng khối u giữa trước và sau tiêm
thuốc cản quang là có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Nhiều
nghiên cứu cho thấy việc tiêm thuốc cản quang có giá
trị giúp phân biệt các tổn thương lành tính và ác tính ở
phổi, thông thường các nốt ác tính ngấm thuốc trên 20
HU trong khi các nốt lành tính chỉ ngấm dưới 15 HU [3],[5]
Tình trạng di căn hạch
Trong 36 bệnh nhân có 22 bệnh nhân có di căn
hạch chiếm tỷ lệ 61%.
Bảng 5. Vị trí hạch di căn
Vị trí N Tỷ lệ %
Quanh khí quản [2,4(R,L), 3] 12 48
Cửa sổ chủ phổi, cạnh ĐM chủ (5,6) 3 12
Dưới carina (7) 4 16
Rốn phổi (10) 1 4
Cổ thấp, thượng đòn (1) 5 20
Tổng 25 100
Qua khảo sát thấy các nhóm hạch thường gặp là
nhóm quanh khí quản [2,4(R,L), 3] chiếm 48%, cửa sổ
chủ phổi, cạnh ĐM chủ (5,6) chiếm 12%, dưới carina
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 33 - 03/201960
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
(7) chiếm 16%. Nhóm hạch cổ thấp, thượng đòn (1)
chiếm 20%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương
đồng với kết quả của Cung Văn Công (2016) khi nghiên
cứu 102 bệnh nhân UTP, nhóm hạch hay gặp nhất là
nhóm quanh khí quản (58%) [3]
2. Đánh giá sau điều trị (Áp dụng tiêu chuẩn
RECIST 1.1)
Bảng 6. Tỷ lệ đáp ứng điều trị sau 3 tháng
Đặc điểm N Tỷ lệ %
Đáp ứng hoàn toàn 0 0
Đáp ứng một phần 17 47,2
Ổn định 19 52,8
Tiến triển 0 0
Tổng cộng 36 100
Sau 3 tháng điều trị có 17 bệnh nhân đáp ứng một
phần (47,2%), 19 bệnh nhân ổn định (52,8%), không có
bệnh nhân nào tiến triển bệnh. Kết quả này cho thấy
bệnh nhân đáp ứng khá tốt trong 3 tháng đầu tiên điều
trị thuốc ức chế tyrosin kinase, phù hợp với các nghiên
cứu [6],[7].
Bảng 7. Tỷ lệ đáp ứng điều trị sau 6 tháng
Đặc điểm N Tỷ lệ %
Đáp ứng hoàn toàn 0 0
Đáp ứng một phần 14 38,9
Ổn định 20 55,6
Tiến triển 2 5,5
Tổng 36 100
Sau 6 tháng điều trị có 14 bệnh nhân đáp ứng
một phần (38,9%), 20 bệnh nhân ổn định (55,6,2%), có
2 bệnh nhân tiến triển bệnh (5,5%). Kết quả này phù
hợp với nghiên cứu trong nước của các tác giả Nguyễn
Minh Hà, Trần Huy Thịnh [8].
MỘT SỐ HÌNH ẢNH BỆNH NHÂN TRONG NGHIÊN CỨU
Bệnh nhân: Bùi Văn T, số hồ sơ: 17315698
Trước điều trị đường kính u nguyên phát 87mm,
hạch thứ phát có đường kính trục ngắn 14mm, các nốt
tổn thương thứ phát 2 phổi.
Sau 3 tháng điều trị đường kính u nguyên phát
còn 39mm, hạch thứ phát có đường kính trục ngắn còn
6mm, không còn nốt tổn thương thứ phát 2 phổi.
Sau 6 tháng điều trị đường kính u nguyên phát
còn 37mm, hạch thứ phát có đường kính trục ngắn còn
6mm, không còn nốt tổn thương thứ phát 2 phổi
Hình 1. Trước điều trị
Hình 2. Sau 3 tháng điều trị
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 33 - 03/2019 61
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Hình 3. Sau 6 tháng điều trị
IV. KẾT LUẬN
1. Có nhiều đặc điểm trên CLVT lồng ngực giúp
chẩn đoán ung thư phổi.
2. Điều trị bằng thuốc ức chế tyrosin kinase cho
kết quả khả quan ở những bệnh nhân UTP giai đoạn
cuối.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Jemal A, Bray F, Ward E. et al (2011). Global cancer statistics. CA Cancer J Clin, 61(2), 69-90.
2. Teh, Elaine and Belcher, Elizabeth. (2014). Lung cancer: Diagnosis, staging and treatment.Cardiothoracic
surgery, 242-248.
3. Cung Văn Công (2016). Nhận xét một số đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính và mô bệnh học của ung thư phổi
ở các bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện phổi trung ương. Tạp chí Y học quân sự số 306(5-6/2015).
4. Nguyễn Đình Hướng (2011), “Chọc sinh thiết xuyên thành ngực các khối u phổi dưới hướng dẫn của cắt lớp vi
tính đa dãy: nhận xét qua 280 trường hợp tại bệnh viện Ung bướu Hà Nội”, Y học thực hành. 773(7), pp. 41-43.
5. Kiessling F et al (2004). Perfusion CT in patients with advanced bronchial carcinomas: a novel chance for
characterization and treatment monitoring?, Eur. Radiol, 14(7). p. 1226-33.
6. M. Nishino, H. Hatabu, B. E. Johnson et al (2014). State of the art: Response assessment in lung cancer in the
era of genomic medicine. Radiology, 271(1), 6-27
7. T. S. Mok, Y. L. Wu, S. Thongprasert et al (2009). Gefitinib or carboplatin-paclitaxel in pulmonary adenocarcinoma.
N Engl J Med, 361(10), 947-957.
8. Nguyễn Minh Hà, Trần Huy Thịnh và cộng sự (2014). Erlotinib bước một trên bệnh nhận ung thư phổi không
tế bào nhỏ giai đoạn muộn có đột biến gen EGFR.Tạp chí nghiên cứu y học, 91(5), 6-12
TÓM TẮT
Mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm hình ảnh CLVT ung thư phổi không tế bào nhỏ trước điều trị thuốc ức chế tyrosin kinase.
2. Đánh giá đáp ứng điều trị bằng tiêu chuẩn RECIST 1.1.
Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang, hồi cứu kết hợp tiến cứu 36 bệnh nhân được chẩn đoán UTP không tế bào
nhỏ, có kết quả xét nghiệm đột biến gen EGFR dương tính, điều trị thuốc ức chế tyrosin kinasetại bệnh viện K từ 08/2017 đến
06/2018, có chụp CLVT đánh giá sau 3 tháng và sau 6 tháng điều trị.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 33 - 03/201962
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Kết quả: U nguyên phát chủ yếu nằm ở ngoại vi chiếm 77,8%. Trong 5 thuỳ phổi, vị trí thường gặp u nhất là thuỳ trên
phải (30,5%), vị trí ít gặp u nhất là ở thuỳ giữa phải (5,6%). 83,3% số bệnh nhân kích thước u trên 3cm. 100% số bệnh nhân có
u với bờ không đều hoặc tua gai. 63,9% số bệnh nhân có mật độ u đặc hoàn toàn, 33,3% u có mật độ đặc một phần, một bệnh
nhân có u dạng hang, không có ca nào u dạng kính mờ. Tỷ trọng u trước tiêm thuốc trung bình là 27 HU, sau tiêm thuốc trung
bình là 57,1 HU. Mức độ chênh lệch giữa trước tiêm và sau tiêm trung bình là 30,1 HU. Có 22 bệnh nhân có di căn hạch(61%).
Các nhóm hạch di căn thường gặp là nhóm quanh khí quản [2,4 (R,L), 3] chiếm 48%, cửa sổ chủ phổi, cạnh ĐM chủ (5,6) chiếm
12%, dưới carina (7) chiếm 16%. Nhóm hạch cổ thấp, thượng đòn (1) chiếm 20%. Sau 3 tháng điều trị có 17 bệnh nhân đáp ứng
một phần (52,8%), 19 bệnh nhân ổn định (47,2%), không có bệnh nhân nào tiến triển bệnh. Sau 6 tháng điều trị có 14 bệnh nhân
đáp ứng một phần (38,9%), 20 bệnh nhân ổn định (55,6%), có 2 bệnh nhân tiến triển bệnh (5,5%).
Kết luận:
1. Có nhiều đặc điểm trên CLVT lồng ngực giúp chẩn đoán ung thư phổi.
2. Điều trị bằng thuốc ức chế tyrosin kinase cho kết quả khả quan ở những bệnh nhân UTP giai đoạn muộn.
Từ khóa: Ung thư phổi, cắt lớp vi tính, thuốc ức chế tyrosin kinase, RECIST 1.1.
Ngày nhận bài: 20/11/2018. Ngày chấp nhận đăng: 20/2/2019
Tác giả liên hệ: Trần Lê Sơn khoa CĐHA bệnh viện K, Hà Nội, Email: sontlhmu@gmail.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
dac_diem_cat_lop_vi_tinh_ung_thu_phoi_truoc_dieu_tri_thuoc_u.pdf