Nhận xét và bàn luận về các đặc điểm dịch
tể học, lâm sàng, cận lâm sàng:
Về phái, tuổi trung bình, độ tuổi mắc phải,
nguyên nhân, môi trường cư trú và địa lý, tổn
thương, tình huống phát hiện, tỉ lệ vỡ. không có
gì khác biệt so với kết quả nghiên cứu ở các nước
Á châu đang phát triển (3, 17, 18) nhưng đối với các
nước đã phát triển ở Âu-Mỹ thì trong 1 số lĩnh
vực có khác biệt rõ: ở các nước Âu-Mỹ (1, 2, 15, 16),
nam bị phình ĐMC bụng nhiều hơn nữ từ 5 đến
8 lần, tỉ lệ xơ vữa thành mạch cao hơn nhưng
viêm thành mạch thì thấp hơn, khối u bụng ít
thấy hơn và đường kính ngang túi phình khi
phát hiện lớn hơn.
Về thói quen và tiền căn, BN chúng ta hút
thuốc lá nhiều hơn và tiền căn gia đình thì
không rõ, nhất là ở nữ.
Điều kiện sống và chế độ ăn ít ảnh hưởng đến
việc phát sinh phình ĐMC bụng dưới ĐM thận.
Về tình huống phát hiện thì đa số nhập viện
cấp cứu vì đau ở khối u bụng, số TH phát hiện
tình cờ rất ít và số BN được định bệnh trước và
theo dõi cũng chưa nhiều, bằng chứng là trong
nghiên cứu nầy chỉ có 2 trong 40 BN mổ kế
hoạch có đến khám, được định bệnh và được
theo dõi vì túi phình nhỏ khi khám lần đầu.
Rối lọan mỡ trong máu và xơ vữa động
mạch chiếm tỉ lệ khá cao cho thấy nó có liên hệ
mật thiết đến sự hình thành, phát triển của
phình ĐMC bụng dưới ĐM thận. Điều trị nội
khoa rối lọan mỡ trong máu có thể là chậm lại sự
phát triển của túi phình. Mặt khác, ở những
bệnh nhân có rối lọan mỡ máu kéo dài cần SA
động mạch chủ để phát hiện sớm túi phình có
thể có. Đáng lưu ý là số BN bị rối loạn chuyển
hoá lipid , đa số có cao HA chưa được điều trị và
theo dõi.
Về định bệnh và chỉ định điều trị, ngoài khối
u bụng đau, hầu hết được xác định qua SA
bụng, một số trường hợp vì sinh hiệu không ổn
đã mổ cấp cứu hay bán cấp cứu an toàn mà
không cần chụp hình ĐMC (MSCT, MRA hay
DSA).
Điều bất toàn của SA bụng là khó phát hiện
phình ĐM chậu cũng như xác định vị trí đầu trên
túi phình và phình ở các đoạn ĐMC trên ĐM thận.
Vì vậy để có chỉ định điều trị và phương pháp
phẫu thuật, trừ TH cấp cứu, cần chụp hình MSCT
hay MRI (TH suy thận nặng) ĐMC, ĐM chậu-đùi
và túi phình. Đặc biệt có một trường hợp phát hiện
phình ĐMC bụng dưới ĐM thận khi mổ bụng
thám sát do bệnh lý đại tràng, mặc dù trước mổ có
làm SA và CT scanner ổ bụng, cho thấy cần nghĩ
đến bệnh lý phình ĐM để truy tìm khi làm chẩn
đoán hình ảnh.
Về bệnh kết hợp, đáng lưu ý là bệnh tim mà
thiếu máu cơ tim cũng như hở van được phát
hiện trên ECG và trên SA tim rất cao. Ngoài ra,
xơ vữa và hẹp hay nghẹt ĐM chậu-đúi-khoeo,
cẳng chân, bàn chân, ĐM cảnh, ĐM thận và ĐM
các tạng trong ổ bụng, bệnh phổi, suy thận, tiểu
đường chiếm 1 tỉ lệ đáng kể cũng ảnh hưỡng
nhiều đến kết quả phẫu thuật.
13 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 27/01/2022 | Lượt xem: 287 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm dịch tễ bệnh phình động mạch chủ bụng dưới động mạch thận ở người Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên đề HN KH KT BV Bình Dân 1
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH PHÌNH ĐỘNG MẠCH CHỦ BỤNG DƯỚI
ĐỘNG MẠCH THẬN Ở NGƯỜI VIỆT NAM
Văn Tần*, Trần Công Quyền* và CS
TÓM TẮT
Mục tiêu: tìm những đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh phình động mạch chủ (đmc)
bụng dưới động mạch (đm) thận ở người Việt Nam để phát hiện những yếu tố liên quan chủ yếu đến sự
hình thành, phát triển túi phình ở người Việt Nam, qua đó có kế họach theo dõi, điều trị thích hợp, tránh
biến chứng .
Phương pháp: điều tra tiền cứu cắt ngang từ 1/10/2005 đến 15/7/2007 những bệnh nhân (bn) phát
hiện phình đmc bụng dưới đm thận nhập bệnh viện Bình Dân, có mổ hay không mổ, thu thập những dữ liệu
về tuổi, giới, nghề, nơi cư trú, tiền sử các triệu chứng lâm sàng, các kết quả sinh hóa máu, X quang, siêu
âm, CT scan Phân tích số liệu trên để tìm những yếu tố đặc biệt liên quan đến bệnh từ đó có những
khuyến cáo thích hợp cho việc theo dõi, điều trị.
Kết quả: có 141 bn, 81 bn điều trị không mổ (57,4%) và 60 bn được mổ sửa túi phình (42,6%). tỉ lệ
nam/nữ 4/1, tuổi trung bình 74,1( 42-92), hầu hết không mập (BMI trung bình 18). Cư trú tại thành thị
gần bằng nông thôn (53,2%, 46,8%). Lao động chân tay gấp 4 lần lao động trí óc (77,9%, 18,43%). Cao
huyết áp đm 68%, hút thuốc lá nhiều 56%, bệnh mạch vành 51%. Khi khám 95% trường hợp (th) sờ được
khối u bụng với dấu Debaky (+) chiếm 93%, 47,5% bn đau khối u bụng, 28,3% có tổn thương mạch máu hạ
chi. Xét nghiệm cho thấy 49,6% có rối lọan Lipid máu, 19,1 % rối lọan chức năng thận, 13,5% có tiểu
đường. Trên 90% bn có bất thường trên ECG, 79,3% bn có hình ảnh thiếu máu cơ tim trên siêu âm tim.
Siêu âm Doppler cho thấy 90% th túi phình hình thoi, 4,25% hình túi, vỡ 13,46%, 81,6% có xơ vữa thành
mạch, 7,8% viêm dày thành mạch, tách vách 7,8%. MSCTA cho kết quả khá khác biệt với siêu âm Dopper
với 95,3% phình hình thoi, 4,7% hình túi, vỡ hay dọa vỡ 16,51%, phình viêm 14,96%, 3,93% có nhiều hơn
1 túi phình trên đmc.
Kết luận: Phình đmc bụng dưới đm thận là bệnh lý của người cao tuổi, nam mắc bệnh nhiều hơn nữ.
Điều kiện sống, lao động, thể trạng rất ít liên quan đến sự hình thành, phát triển túi phình. Phần lớn bệnh
nhân có cao huyết áp đm, thiếu máu cơ tim, hút thuốc lá nhiều. Hầu hết sờ thấy khối phình. Rối lọan Lipid
máu, xơ vữa đm, có liên hệ mật thiết đến hình thành và phát triển túi phình. MSCTA có tái tạo 3 chiều vẫn
là hình ảnh tốt nhất hiện tại để đánh giá trong bệnh lý phình đmc bụng dưới đm thận.
ABSTRACT
PARTICULARITIES OF EPIDEMIC OF INFRARENAL ABDOMINAL AORTIC ANEURYSM IN
VIETNAMESE
Van Tan, Tran Cong Quyen et al * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 116 - 126
Objective: to find clinical, para-clinical, epidemic particularities of infrarenal AAA of Vietnamese,
therefore detected main factors relationship with creation & development Aneurysm, we can rely on this
study to monitor, therapy as well as avoid complication.
Method: This study is prospective, cross-sectional. We chose all patients with infrarenal AAA who
were operated or not on admitted to Binh Dan Hospital from 01/10/2005 to 15/07/2007, collected data for
* Bệnh viện Bình Dân Tp.HCM
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên đề HN KH KT BV Bình Dân 2
age, sex, occupation, place, history....and clinical sign, para- clinical, X-ray, ultrasound, CT-scan...To
analyze data find concerned factors this disease from that point give the fit-recommendations for monitoring
and AAA therapy.
Result: Group study was 141 patients, 81 patients treated no surgery and 60 patients were operated.
Rate of sex: male:female = 4:1, mid-age 74.1 (42-92), BMI is 18. Lived in urban the same rural (53.2%,
46.8%). Manual labor was 4 times more than intellectual work. (77.9%, 18.43%). High blood pressure was
68%, smoking was 56%, and coronary disease was 51%. 95% cases feeling tumor in abdomen with debaky
(+) sign was 93% and 47.5% patients with pain. 28.3% patients have lower limbs ischemia. Blood test
shown that 49.6% patients disordered lipid, 19.1% patients have renal insufficiency, 13,5% with diabetes.
Over 90% patients was abnormal ECG, 79.3% patients have myocardic ischemia on Doppler US. The colour
Doppler US detected 90% patients with fusi-form aneurysm, 4.25% patients with saccili-form, ruptured
AAA 13.46%, etheromatous arteries 81,6%, and inflammatory arteries 7.8%, dissecting of aortic wall 7.8%.
The MSCTA detected quite different images: 95.3% fusi-form, 4.7% saccili-form, ruptured AAA 16.51%,
inflammatory arteries 14.96%, 3.93% patients have more one aneurysm.
Conclusion: Infrarenal AAA was older disease. Rate male was sick more than female. Living condition,
labor, and habitués were a little relation to create and develop aneurysm. Most patients have arterial
hypertension, myocardic ischemia, and smoking. Almost patients have an abdominal pulsative mass.
Disordered lipidemia, atherosclerosis, have a relationship with creation and development of AAA. MSCTA is
the best present technique assess infrarenal AAA.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh phình đmc bụng dưới đm thận thường
gặp ở người cao tuổi và có liên hệ với xơ vữa
thành mạch. Diễn tiến tự nhiên là túi phình sẽ
lớn dần dẫn đến vỡ. Vỡ túi phình đmc là biến
chứng (BC) trầm trọng, gây tử vong (TV) cao vì
sốc mất máu cấp tính. Những bn này thường
không được quản lý, theo dõi và điều trị dự
phòng(5, 20, 22).
Tại bệnh viện Bình Dân, thành phố Hồ Chí
Minh, thống kê cho thấy tỉ lệ TV khi mổ cấp cứu
phình ĐMC bụng dưới ĐM thận vỡ hay dọa vỡ
cao trên 50%, chưa kể những BN TV ở nhà, trên
đường đến bệnh viện và ở phòng cấp cứu trước
mổ. Ngược lại, những BN được mổ kế hoạch, TV
chỉ dưới 5%.
Để có thể điều trị bệnh kịp thời cần tìm ra các
yếu tố liên quan tạo thuận lợi cho bệnh phình
ĐMC bụng dưới ĐM thận hình thành, phát triển
và vỡ để phòng ngừa. Ở Việt Nam, có một vài
nghiên cúu bước đầu về dịch tể học và những
đặc điểm của bệnh phình ĐMC bụng nhưng
chưa đầy đủ(5, 22). Vì vậy chúng tôi thấy cần phải
nghiên cứu sâu vấn đề dịch tễ của bệnh phình
ĐMC bụng dưới ĐM thận.
Mục tiêu nghiên cứu
Khảo sát đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng và
cận lâm sàng của BN bị phình ĐMC bụng dưới
ĐM thận.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Điều tra tiền cứu cắt ngang từ ngày
1/10/2005 đến 15/7/2007 những bệnh nhân phát
hiện bị bệnh phình ĐMC bụng dưới ĐM thận
nhập bệnh viện Bình Dân, có mổ hay không mổ,
về dịch tễ học: tuổi, giới, nghề; về xét nghiệm:
sinh hóa máu: lipid, urê, creatinin; về hình
ảnh: SA Doppler màu ĐMC bụng và các nhánh,
ĐM cảnh, ĐM thận, ĐM vành, ĐM hạ chi;
MSCT ĐMC bụng và các nhánh. Từ các kết quả
trên tìm các đặc điểm bệnh phình ĐMC bụng
dưới ĐM thận, các yếu tố liên quan để có thể
phần nào phòng ngừa, phát hiện bệnh, nhưng
chủ yếu để theo dõi diễn tiến và chỉ định điều trị
thích hợp.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên đề HN KH KT BV Bình Dân 3
TỔNG QUAN
Dịch tễ học
Trên thế giới, phình ĐMC bụng ở dưới ĐM
thận là phình ĐMC thường gặp nhất(8,10,12,13,19). Ở
nước ta cũng vậy(22).
Theo định nghĩa, phình ĐMC bụng là một
đoạn ĐMC bụng dãn lớn ít nhất 50% đường
kính ĐMC bình thường ngay trên túi phình của
người đó. Vì đường kính (ĐK) ĐMC bụng lớn
dần theo tuổi và rất khác biệt giữa nam và nữ
nên trong thực tế, ở các nước phương Tây, khi
ĐK đoạn ĐMC dãn > 30mm thì gọi là phình.
Thành mạch dãn rộng do sự thoái hóa mạn
tính thành mạch, thường do xơ vữa, làm cho
thành mạch giảm dần tính đàn hồi, không đáp
ứng nhịp nhàng với áp lực thay đổi trong lòng
mạch khi tim hoạt động dẫn tới nơi dãn ngày
càng rộng hơn. Kích thước túi phình thường
tăng chậm trong nhiều năm rồi thình lình lớn
nhanh và vỡ ra(6,16).
Bệnh thường liên quan với tuổi, giới, gia
đình; nhiễm trùng, xơ vữa, tăng hoạt động men
protease trong thành mạch, rối loạn tổng hợp sợi
collagen và fibrillin(6,16).
Ở các nước công nghiệp, tỷ lệ phình ĐMC
bụng ở người cao tuổi là 2%. Các nghiên cứu cho
thấy, tỷ lệ phình ĐMC bụng tăng rõ qua mỗi
thập kỷ, một phần là do tuổi thọ tăng và phần
khác là do phương tiện chẩn đoán hình ảnh
ngày càng tốt hơn(1,16).
Bệnh thường xảy ra ở nam giới, tỷ lệ nam/nữ
là từ 3/1 đến 8/1, nhưng từ 70 tuổi trở lên thì
nam nữ gần như nhau(21).
Yếu tố gia đình của bệnh phình ĐMC đã
được xác định rõ (21): di truyền và liên hệ với giới
tính. Phình ĐMC bụng dưới ĐM thận ở giới nữ
hầu như luôn có tiền căn gia đình. Nguy cơ của
những thành viên thế hệ sau gấp 11.6 lần hơn
thành viên thế hệ trước có cùng giới và tuổi. Vì
vậy, nên tầm soát bằng SA cho những thành
viên nữ trong gia đình BN phình ĐMC bụng. Ở
nữ giới, phình ĐMC gia đình có khuynh hướng
xảy ra ở độ tuổi trẻ hơn(21).
Xơ vữa thành mạch là nguyên nhân chính
gây phình ĐMC bụng. Xơ vữa thành mạch cũng
là bệnh chung cho cả hệ thống ĐM, thường gây
hẹp các ĐM trung bình và nhỏ. Vì thế khi phát
hiện phình ĐMC bụng, có thể có nhiều tổn
thương ở các ĐM khác, hoặc chưa hoặc đã gây ra
triệu chứng như ĐM vành là từ 33% đến 68%,
ĐM các chi dưới là 25%, ĐM cảnh là 20%, ĐM
thận là 15%(8).
Hình 1: Phình ĐMC hình thoi
Hình 2: Phình ĐMC lớn
Các yếu tố thuận lợi làm cho phình ĐMC
bụng phát triển nhanh và vỡ là cao HA, đặc biệt
là cao HA tâm trương. hút nhiều thuốc lá và
bệnh phổi tắc nghẽn. Điều này được chứng
minh trong các nghiên cứu giải phẫu tử thi ở
người cao HA và hút thuốc lá, tỷ lệ phình ĐMC
bụng chưa vỡ là từ 38% đến 60% và vỡ là 75%(8).
Phình ĐMC đoạn dưới ĐM thận thường gặp
nhất, chiếm hơn 80% các TH phình ĐMC. Nhiều
nghiên cứu về sự hình thành và phát triển túi
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên đề HN KH KT BV Bình Dân 4
phình ĐMC đoạn dưới ĐM thận cho thấy: 1-
Đoạn ĐMC này có ít lớp mô-tế bào đàn hồi
(elastic lamellae) so với các đoạn ĐMC phía trên,
2- Thành mạch đoạn nầy ít máu nuôi (vasa
vasorum) lại thường bị xơ vữa nên đàn hồi kém,
3- Huyết động học tác động lên thành mạch
mạnh hơn ở các đoạn trên, vì đoạn ĐMC này
không có mạch nhánh lớn và dòng chảy dội lại
khi vấp phải chỗ chia đôi ĐM chậu, 4- Đoạn
ĐMC này di động nhiều hơn so với đoạn trên.
Dạng phình ĐMC bụng dưới ĐM thận điển
hình là hình thoi, thường phát triển ngay dưới
ĐM thận kéo dài đến chỗ chia đôi của ĐMC-
chậu (hình Hình 1, Hình 2).
Diễn tiến túi phình
Trong quá trình phát triển, qua nhiều năm,
túi phình không gây ra triệu chứng cho đến khi
đủ lớn mới có triệu chứng. Đau là triệu chứng
thường gặp. Đau nhiều, liên tục ở vùng túi
phình là triệu chứng báo hiệu túi phình sắp vỡ.
Hai BC quan trọng khác của túi phình là tắc lòng
túi phình do huyết khối và tắc xa do cục huyết
khối trên thành túi phình tách ra, trôi theo dòng
máu đến các ĐM chi dưới gây hoại tử chi, nếu
không cứu chữa kịp thời.
Hình 3: Phình ĐMC vỡ (cắt ngang)
Nguy cơ vỡ phụ thuộc trực tiếp vào kích
thước của túi phình (Hình 3). Ở các nước
phương Tây, vỡ túi phình là diễn tiến tự nhiên
của những túi phình có ĐK >60mm(8,10,19). Khi
đường kính túi phình > 50mm, nguy cơ vỡ hàng
năm là từ 20 đến 40%. Ở Mỹ tử vong do vỡ
phình ĐMC bụng hàng năm là 15.000 người(14).
Nguy cơ vỡ phình ĐMC bụng dưới ĐM
thận / ĐK túi phình(7, 9, 10)
Kích thước túi phình Nguy cơ vỡ trong 5 năm
< 50mm 2%
50 – 59mm 25%
60 – 69mm 35%
> 69mm 75%
Túi phình ĐMC dưới ĐM thận lớn dần theo
thời gian. Trung bình mỗi năm, túi phình ĐMC
dưới ĐM thận lớn thêm 5mm ĐK(4,11), túi phình
càng lớn thì tốc độ lớn càng nhanh. Phình có thể
lớn nhanh bất thường phụ thuộc vào nhiều yếu
tố khác như HA tâm trương cao, hút thuốc lá,
bệnh phổi tắc nghẽn, suy tim nặng và lớn tuổi.
Vì vậy, nếu túi phình lớn nhanh (> 5mm/ năm),
đau bụng (sắp vỡ), gây BC tại chỗ (hẹp, nghẹt,
rò) hay gây BC xa (tắc mạch hạ chi) thì nên
chuẩn bị PT.
Lâm sàng và định bệnh
Ở nhóm BN được khám bệnh định kỳ, đa số
phình ĐMC dưới ĐM thận (75%) được phát hiện
khi chưa có triệu chứng như thấy hay sờ được
một khối u bụng đập theo nhịp tim không đau,
SA thấy được túi phình.
Khám lâm sàng cẩn thận vẫn là phương
pháp chẩn đoán chính trong phần lớn TH phình
ĐMC bụng dưới ĐM thận. Túi phình ĐMC
bụng dưới ĐM thận thường sờ thấy quanh rốn.
Theo De Bakey, nếu bờ trên túi phình sờ được ở
dưới bờ sườn, túi phình ĐMC chắc hẳn nằm
dưới ĐM thận. Ở những BN ốm, đặc biệt ở
những người cột sống ưỡn, có thể sờ thấy ĐMC,
dễ nhầm với ĐMC bị phình, ĐMC ngoằn ngoèo
lệch trái, di động được là những tính chất giúp
phân biệt với túi phình ĐMC. Túi phình ĐMC
cũng có thể nằm lệch sang phải hay trái đường
giữa bụng. Sờ túi phình sẽ có cảm giác một khối
u co dãn theo chiều ngang đập theo nhịp tim
(đập mạch). Kích thước túi phình có thể ước
lượng được khi sờ, ở những BN ốm. Ở những
BN mập khi túi phình sờ được thì thường lớn
hơn 60mm.
Túi phình đau thường gặp do có máu đông
chen vào thành mạch và 1 mảng của lớp trong
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên đề HN KH KT BV Bình Dân 5
thành mạch (intima) hay cả lớp giữa (media)
tách ra, lớp ngoài (adventice) bung lớn, khiến
cho khối phình có hình ảnh không đều (hình
MSCT tái tạo 3 chiều cho thấy túi phình hình
thoi vách không đều), sẽ là nguy cơ sắp vỡ.
Túi phình lớn có thể chèn ép hỗng tràng hay tá
tràng gây nghẹt ruột cao. Định bệnh nhờ chụp
hình bụng đứng không sửa soạn và siêu âm bụng.
Túi phình viêm thường gây đau bụng và
đau lưng âm ỉ, mơ hồ ở 2/3 trường hợp. BN còn
có các triệu chứng mệt mỏi, mất ký, chán ăn, tốc
độ máu lắng cao trong ¾ BN. Chèn ép các tạng
do mô xơ viêm quanh túi phình có thể xảy ra với
tá tràng, tĩnh mạch chủ dưới và niệu quản.
Hình 4: Siêu âm phình ĐMC
Hình 5: Siêu âm phình ĐMC vỡ
SA, đặc biệt là SA Doppler, là phương tiện
chẩn đoán hình ảnh (Hình 4, Hình 5) đơn giản,
an toàn, rẻ tiền, được xử dụng trước tiên để chẩn
đoán và để theo dõi túi phình ĐMC dưới ĐM
thận. SA tốt còn được dùng để đánh giá dòng
chảy các ĐM thận, ĐM các tạng và ĐM chậu-
đùi. Tuy nhiên SA không cho thầy đầy đủ thông
tin về đoạn ĐMC cạnh thận và trên thận, cũng
như túi phình ĐMC dưới ĐM thận ở những BN
mập hay ở những BN có nhiều hơi trong ruột
non.
Hình 6: Hình MSCT thẳng
Hình 7: Hình MSCT chếch
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên đề HN KH KT BV Bình Dân 6
CT có cản quang có thể cung cấp chính xác
những đặc điểm của toàn bộ ĐMC. Những phần
mềm CT xoắn và nhất là MSCT (Hình 6, Hình 7)
giúp tái tạo hình ảnh 3 chiều của túi phình và
của ĐMC. Độ chính xác của CT không bị ảnh
hưởng bởi hơi trong ruột, tình trạng béo phì. CT
cung cấp thông tin chính xác về đặc điểm, độ
dày của thành mạch, vị trí của các ĐM thận và
ĐM chậu để dự kiến vị trí cắt - ghép. CT đặc biệt
hữu ích khi khảo sát tình trạng vỡ, tách vách,
lòng mạch, mô chung quanh (viêm, máu nằm
ngoài lòng ĐMC). CT còn được dùng trong giai
đoạn hậu phẫu để phát hiện, đánh giá các BC
nghi ngờ của mạch ghép. Chống chỉ định CT có
cản quang ở người bị suy thận và người bị dị
ứng với thuốc cản quang có iodine.
MRI (Hình 8) cung cấp hình ảnh chi tiết hơn
SA và CT. Hình ảnh 3 chiều cho phép quan sát
lòng túi phình, các cấu trúc giải phẫu bên ngoài
theo 4 hướng nhìn khác nhau, cho phép bác sĩ
PT thấy được chỗ hẹp, ĐM thận và mối liên hệ
với cấu trúc quanh ĐM. Tuy nhiên khảo sát
ĐMC bằng MRI cũng có những hạn chế như khi
chưa có phần mềm hỗ trợ thích hợp, tốn kém,
hạn chế kỹ thuật ở BN mập hay ở BN có đặt máy
tạo nhịp tim. Cho nên, MRI chỉ nên sử dụng thay
cho CT có cản quang hay chụp hình ĐMC xóa
nền (DSA) ở những BN bị dị ứng thuốc cản
quang hay BN bị suy thận nặng.
Chụp hình ĐM, nhất là DSA (Hình 9) tuy
không cho biết chính xác kích thước cũng như có
phình ĐMC hay không nhưng khá hữu ích khi
khảo sát đặc điểm giải phẫu của ĐMC, đặc biệt
là các ĐM thận, ĐM tạng và ĐM tuỷ sống. Trước
kia, khi chưa có CT xoắn hay MSCT, chụp hình
ĐMC để biết những chi tiết cần thiết của ĐMC
và các nhánh trước khi PT là cần thiết. Vì chụp
hình ĐMC có thể gây BC như tách vách, thuyên
tắc ĐM ở chỗ luồn kim nên không có chỉ định
đại trà. Ngày nay MSCT 64 có phần mềm, tái tạo
3 chiều có thể cho thấy gần toàn bộ các mạch
nhánh lớn nhỏ, kể cá các tuần hoàn bàng hệ và
các chỗ rò trong các khối u mạch máu. Do đó, có
thể chỉ dùng MSCT có cản quang là đủ để định
bệnh và đủ để chỉ định điều trị và PT (trừ TH
suy thận thì phải dùng MRI).
Hình 8: Hình ảnh MRI
Hình 9: Hình chụp DSA
ECG thường qui không đủ để đánh giá bệnh
tim tiềm ẩn. Chụp ĐM vành tốn kém và có thể
gây BC, không phải là phương pháp tầm soát
thích hợp cho những BN không triệu chứng. SA
tim lúc nghỉ bỏ sót nhiều BN bị bệnh mạch vành
tiềm ẩn và không phát hiện được đa số TH mất
khả năng bù trừ của tim. SA tim kích thích bằng
dobutamine hay xạ hình cơ tim bằng
dipyridamole-thallium giúp phát hiện bệnh
mạch vành tốt hơn. SA tim kích thích bằng
dobutamine có thể khảo sát những thay đổi cử
động thành cơ tim bằng cách tăng liều
dobutamine, xạ hình tim bằng dipyridamole-
thallium thường được sử dụng trước mổ rộng
rãi hơn để đánh giá nguy cơ bệnh cơ tim. Kết
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên đề HN KH KT BV Bình Dân 7
quả xạ hình dựa trên vùng bắt đồng vị phóng xạ
chọn lọc. Bình thường, đồng vị phóng xạ được
hấp thu đều khắp cơ tim, vùng nhồi máu cũ
(sẹo) không bắt đồng vị phóng xạ, kể cả ở thời
điểm chậm, vùng cơ tim thiếu máu còn khả
năng sống, bắt đồng vị phóng xạ chậm do có sự
phân phối lại máu.
Mới đây Eagles và CS đưa ra 5 yếu tố nguy
cơ tim sau mổ: (1) BN > 70 tuổi; (2) BN có tiền sử
nhồi máu cơ tim với sóng Q rõ trên ECG; (3) BN
bị tiểu đường; (4) BN bị CHF, (5) BN có cơn đau
thắt ngực. Các yếu tố trên cho biết hẹp-nghẹt
mạch vành ở những bệnh nhân này cao và phải
chụp hình mạch vành để điều trị mạch vành
cùng lúc hay trước khi mổ cắt-ghép ĐMC bụng.
Bệnh suy tim ứ máu, bệnh van tim, nếu EF >
60% thì có thể mổ ghép phình ĐMC bụng an
toàn, nhưng nếu EF thấp hơn thì cần điều trị
bệnh tim trước hay thay đổi kỹ thuật mổ và kỷ
thuật vô cảm.
Có thể tiên lượng nguy cơ tim sau mổ qua
hoạt động hằng ngày của BN, được đánh giá
theo DAI (Duke Activity Index): đơn vị tính là
MET. 1 MET = Oxy tiêu thụ ở 1 người nam 40
tuổi, 70 kg khi nghỉ. Nếu BN tiêu thụ oxy < 4
MET thì nguy cơ tim sau mổ rất cao.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
Tổng cộng có 141 bệnh nhân (Trích ngang
81 BN chưa mổ và 60 BN đã mổ):
Bảng 1
Chỉ định điều trị BN Tỉ lệ %
ĐT nội khoa-theo dõi 81 57,4
ĐT ngoại khoa 60 42,6
Tổng 141
Phái
Bảng 2
Phái Nam Nữ Tổng
Số bn 112 29 141
Tỷ lệ % 79,4 20,6
Tuổi
Bảng 3
Tuổi BN Tỉ lệ %
< 50 5 3,5
Tuổi BN Tỉ lệ %
50-59 6 4,3
60-69 32 22,7
70-79 71 50,4
80-89 25 17,7
> 89 2 1,4
Tổng 141 100
Tuổi trung bình: 74,1, đa số tập trung trong
độ tuổi 60-80. Nam bị phình ĐMC bụng nhiều
hơn nữ 4 lần (Nam= 79,4%, nữ = 20,6%). Hầu hết
không mập (Cân nặng trung bình 56kg, BMI
trung bình: 18).
Cư trú
Bảng 4
Cư trú BN Tỉ lệ %
TP HCM 75 53,2
Các tỉnh 66 46,8
Tổng 141 100
Cư trú TP Hồ Chí Minh: 53,2%, các tỉnh:
46,8%.
Nghề
Bảng 5
Nghề BN Tỉ lệ %
Lao động chân tay 112 77,94
Lao động trí óc 26 18,43
Không lao động (thương tật) 3 2,12
Tổng số 141 100
Đa số là nam lao động chân tay, mức sống
thấp đã nghỉ do tuổi cao, sức yếu. Số lao động trí
óc đa số ở thành thị, hầu hết đã nghỉ hưu.
Tiền căn
Bảng 6
Tiền căn BN Tỉ lệ %
Cao HA 96 68
Hút thuốc lá nhiều 79 56
Bệnh mạch vành 72 51
NMCT cấp 2 1,4
Đã đặt stent mạch vành 6 4,3
Lao phổi cũ và mới 9 6,4
Đoạn chi/ vết thương 1 0,7
Đoạn chi/tắc mạch 1 0,7
Tắc ĐM 2 chân 1 0,7
Suy tủy 1 0,7
Di chứng TBMMN 2 1,4
Đa số bị cao HA nhưng chỉ hơn 50% được
điều trị và theo dõi. Hút thuốc lá nhiều chiếm
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên đề HN KH KT BV Bình Dân 8
hơn 50% các trường hợp. Ngoài ra bệnh mạch
vành và bệnh phổi chiếm một tỉ lệ rất đáng kể
trong tiền căn.
Lý do nhập viện
Bảng 7
Lý do nhập viện chính BN Tỉ lệ %
Khối u bụng đau 67 47,5
Đau bụng quanh tốn hay đau lưng 54 38,2
Đi đau cách hồi 4 2,8
Đau chân 4 2,8
Mệt, suy mòn 7 4,9
Tiểu máu 2 1,4
Bí tiểu 1 0,7
Táo bón 1 0,7
Tiêu phân đen 1 0,7
Tổng 141 100
47,5% bệnh nhân nhập viện là do khối u
bụng đau, 14% là do phát hiện tình cờ khi khám
những bệnh khác cho thấy bệnh phình ĐMC
bụng dưới ĐM thận chưa được phát hiện và
quản lý tốt, bệnh nhân đến bệnh viện điều trị khi
đã có biến chứng.
Lâm sàng
Khối u bụng
Bảng 8
U bụng BN Tỉ lệ %
Thấy được 104 73,75
Sờ được 134 95
De Bakey (+) 132 93,6
U tại rốn 51 36,17
U lệch trái 74 52,48
U lệch phải 16 22,56
2-3 khối u 18 25,38
Đau trên hay quanh u 31 21,98
Bụng căng, phản ứng, không rõ u 8 5,67
Hầu hết BN có khối u bụng sờ được với dấu
hiệu De Bakey (+)
Bệnh mạch máu phụ thuộc
Bảng 9
Dấu hiệu BN Tỉ lệ %
Thiếu máu chi dưới nặng 11 7,8
Mạch bẹn 2 bên (-) 7 5
Mạch nhượng (-) 17 12
Mạch bàn, cổ chân (-) 40 28,3
Có 28,3% có tổn thương mạch máu hạ chi đi
kèm nên trước mổ cần khám kỹ mạch bẹn, mạch
nhượng và mạch cổ, bàn chân. Nếu mạch không
rõ nên cho chụp MSCTA hay DSA các ĐM từ
chậu xuống bàn chân để có chỉ định mổ sớm với
các phương pháp phẫu thuật thích hợp.
Bệnh kết hợp
Bảng 10
Bệnh kết hợp hiện mắc BN Tỉ lệ %
Bệnh van tim, rung nhĩ, tăng áp phổi 63 44,6
Bệnh phổi (viêm mãn, COPD, lao, ung
thư)
12 8,5
Suy thận 22 15,6
Tiết niệu khác (Sỏi, u) 4 2,8
Bệnh tuyến tiêu hoá lành tính (viêm, lao,
tăng áp TM cửa)
10 7
U tuyến tiêu hoá 4 2,8
Bệnh ống tiêu hoá lành tính (viêm loét,
lao, túi ngách)
6 10
Bệnh ống tiêu hoá ác tính 2 1,4
Suy tuỷ 1 0,7
Tiểu đường 15 10,6
Thiếu máu mãn tính 17 12
Tiểu cầu < 70.000 2 1,4
Các bệnh nền quan trọng như tim, đặc biệt là
suy tin ứ máu, bệnh phổi, đặc biệt là COPD, suy
thận, tiểu đường chiếm một tỉ lệ quan trọng, cần
điều trị trước khi mổ ghép ĐMC bụng kế hoạch
hầu giảm tỉ lệ BC và TV sau mổ.
Đặc điểm xét nghiệm
Sinh hoá máu
Bảng 11
Sinh hoá máu Số BN %
VDRL + 2 1,4
RL lipid máu (Cholesterol, Triglycerid,
HDL, LDL)
70 49,6
Creatinine >100 27 19,1
Đường > 8 19 13,5
Hct < 30% 18 12,8
Bạch cầu>10.000 18 17
Rối loạn chuyển hoá các thành phần lipid máu
Bảng 12
Các thành phần lipid máu bất
thường
Số BN %
Cholesterol > 4.9mmol/l 63 44,7
Triglycerid > 1.7mmol/l 73 51,7
HDL < 0.9mmol/l 19 13,4
LDL > 4mmol/l 78 55,3
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên đề HN KH KT BV Bình Dân 9
Xét nghiệm cho thấy, đa số có rối loạn
chuyển hoá lipid, trên 50%, đặc biệt là rối lọan
các thành phần lipid chính gây xơ vữa ĐM,
nguyên nhân dẫn đến cao huyết áp và các bệnh
mạch vành, mạch thận, mạch cảnh. Ngoài ra suy
thận và tiểu đường cũng chiếm một tỉ lệ đáng
kể. Thiếu máu và bạch cầu cao, đa số là do một
số túi phình bị vỡ, đang chảy máu.
Đặc điểm hình ảnh
ECG
Hơn 90% BN có bất thường trên các chuyển
đạo của điện tâm đồ.
Bảng 13
ECG (n=141) BN Tỉ lệ %
TN vành 95 67,3
Sẹo NMCT 4 2,8
Ngoại tâm thu 7 5
Block A-V 13 9,2
Rung nhĩ 3 2,1
Tổng 132 93,62
SA tim
Gần 80% có hình ảnh thiếu máu cơ tim
nhưng hầu hết EF > 60%
Bảng 14
Hình ảnh SA tim (n=121) BN Tỉ lệ %
TMCT 96 79,3
Hở van tim 46 38,1
Tăng áp ĐM phổi 5 4,2
EF > 60% 118 97,5
Tuy trên các chuyển đạo và hình ảnh, ECG
và SA tim ghi nhận nhiều bất thường về cơ tim
và van tim nhưng hầu hết chức năng tống máu
tim được bảo tồn. Tuy nhiên, vấn đề quan trọng
là thiếu máu cơ tim do thiểu năng vành, cần phải
chú trọng điều trị trước, hầu giảm tỉ lệ nhồi máu
cơ tim, một BC gây TV dẫn đầu sau mổ ghép
phình ĐMC bụng.
SA Doppler ĐM
Bảng 15
Hình ảnh SA Doppler ĐMC bụng BN Tỉ lệ %
Hình thoi 127 90
Hình túi 6 4,25
Vỡ tự do 6 4,25
Doạ vỡ, vỡ sau phúc mạc 13 9,21
Xơ vữa 69 49
Hình ảnh SA Doppler ĐMC bụng BN Tỉ lệ %
Huyết khối 106 75,17
Vách mỏng 15 10,60
Viêm dày thành mạch 11 7,80
Tách vách 20 14,1
SA Doppler cho biết đặc điểm của túi phình,
các tình huống bất thường của vách và dòng
chảy trong lòng túi phình. Đa số là hình thoi, vỡ
và doạ vỡ chiếm 14%, huyết khối trong túi phình
chiếm 75%.
Bảng 16
Hình ảnh SA Doppler ĐM khác BN Tỉ lệ %
Hẹp ĐM cảnh > 50% khẩu kính 6 4,2
Giảm máu chảy trong ĐM cảnh 8 5,7
Hẹp ĐM thận > 50% 2 1,4
Hẹp-tắc ĐM chậu 5 3,5
Phình ĐM chậu 25 17,7
Tắc ĐM hạ chi 9 6,9
Giảm máu đến hạ chi 19 13,5
SA Doppler các ĐM ngoại biên cho thấy phình
ĐM chậu kết hợp khá cao nhưng hẹp, tắc các ĐM
cảnh, ĐM thận, ĐM hạ chi không cao nhưng
những tổn thương hẹp hay tắc như thế làm tăng
nguy cơ phẫu thuật cắt ghép ĐMC bụng.
MSCTA (n=127), MRA (n=1):
Bảng 17
Tổn thương
Kích thước túi phình TB (mm) Trung bình Min-Max
Kích thước 3 chiều (Trước
Sau/Ngang/Dài)
40,1/41,3/70,5 (20-80)
ĐK ngang ĐMC ngay dưới ĐM
thận TB
17,8 (15-21)
Đầu túi phình cách ĐM thận T 33,3 (5-70)
Hình dạng túi phình Số th Tỉ lệ
Phình hình thoi 121 95,3%
Phình hình túi 6 4,7%
Trạng thái túi phình
Phình doạ vỡ (thành không
đều, vách mỏng)
15 11,81%
Phình vỡ (rò máu, phình giả) 6 4,70%
Phình tách vách, xơ vữa, vôi
hoá, huyết khối
87 68,50%
Phình viêm 19 14,96%
Tổn thương kèm ở ĐM khác
Phình ĐMC bụng 2, 3 túi 5 3,93%
Phình ĐMC bụng + phình ĐMC
chậu
52 40,94%
Phình ĐMC bụng + phình ĐMC
ngang & trên thận
14 11,02%
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên đề HN KH KT BV Bình Dân 10
Tổn thương
Phình ĐMC + phình các ĐM
tạng
2 1,58%
Phình ĐMC + Hẹp ĐM tạng +
Dãn ĐM tạng bù trừ
3 2,36%
Phình ĐMC bụng + hẹp ĐM
chậu-đùi
9 7,08%
So sánh về kết quả hình ảnh ĐMC bụng và
túi phình qua SA Doppler và MSCT cho thấy có
những khác biệt quan trọng sau:
- Đường kính ĐMC và túi phình trên SA
luôn nhỏ hơn MSCT khoảng 10%
- SA Doppler cho biết túi phình ngang thận
thường cao hơn MSCT
- SA Doppler cho biết túi phình các ĐM chậu
< 50% so với MSCT
- Các loại phình vỡ, doạ vỡ, tách vách, phình
giả đều khó thấy trên SA Doppler Các số liệu sai
biệt cụ thể của SA Doppler, MSCT và phẫu thuật
phình ĐMC bụng được ghi nhận như sau:
Bảng 1
Tổn thương Phình chưa BC
Tách
vách
Dọa vỡ Vỡ
BN % BN % BN % BN %
SA Doppler
(n=60)
41 68 9 15 3 5 7 12
MSCT (n=51) 30 58,8 4 7,8 5 9,8 12 23,5
Mổ tìm thấy
(n=60)
28 47 5 8 9 15 18 30
Kiểm chứng lại khi mổ, MSCT cho hình ảnh
chính xác hơn SA Doppler màu, Tuy nhiên, SA
Doppler màu làm tốt có thể cho biết các chỉ số
cần thiết khá chính xác cho hơn 90% trường hợp
phình ĐMC chưa bị vỡ.
Nhận xét và bàn luận về các đặc điểm dịch
tể học, lâm sàng, cận lâm sàng:
Về phái, tuổi trung bình, độ tuổi mắc phải,
nguyên nhân, môi trường cư trú và địa lý, tổn
thương, tình huống phát hiện, tỉ lệ vỡ... không có
gì khác biệt so với kết quả nghiên cứu ở các nước
Á châu đang phát triển (3, 17, 18) nhưng đối với các
nước đã phát triển ở Âu-Mỹ thì trong 1 số lĩnh
vực có khác biệt rõ: ở các nước Âu-Mỹ (1, 2, 15, 16),
nam bị phình ĐMC bụng nhiều hơn nữ từ 5 đến
8 lần, tỉ lệ xơ vữa thành mạch cao hơn nhưng
viêm thành mạch thì thấp hơn, khối u bụng ít
thấy hơn và đường kính ngang túi phình khi
phát hiện lớn hơn.
Về thói quen và tiền căn, BN chúng ta hút
thuốc lá nhiều hơn và tiền căn gia đình thì
không rõ, nhất là ở nữ.
Điều kiện sống và chế độ ăn ít ảnh hưởng đến
việc phát sinh phình ĐMC bụng dưới ĐM thận.
Về tình huống phát hiện thì đa số nhập viện
cấp cứu vì đau ở khối u bụng, số TH phát hiện
tình cờ rất ít và số BN được định bệnh trước và
theo dõi cũng chưa nhiều, bằng chứng là trong
nghiên cứu nầy chỉ có 2 trong 40 BN mổ kế
hoạch có đến khám, được định bệnh và được
theo dõi vì túi phình nhỏ khi khám lần đầu.
Rối lọan mỡ trong máu và xơ vữa động
mạch chiếm tỉ lệ khá cao cho thấy nó có liên hệ
mật thiết đến sự hình thành, phát triển của
phình ĐMC bụng dưới ĐM thận. Điều trị nội
khoa rối lọan mỡ trong máu có thể là chậm lại sự
phát triển của túi phình. Mặt khác, ở những
bệnh nhân có rối lọan mỡ máu kéo dài cần SA
động mạch chủ để phát hiện sớm túi phình có
thể có. Đáng lưu ý là số BN bị rối loạn chuyển
hoá lipid , đa số có cao HA chưa được điều trị và
theo dõi.
Về định bệnh và chỉ định điều trị, ngoài khối
u bụng đau, hầu hết được xác định qua SA
bụng, một số trường hợp vì sinh hiệu không ổn
đã mổ cấp cứu hay bán cấp cứu an toàn mà
không cần chụp hình ĐMC (MSCT, MRA hay
DSA).
Điều bất toàn của SA bụng là khó phát hiện
phình ĐM chậu cũng như xác định vị trí đầu trên
túi phình và phình ở các đoạn ĐMC trên ĐM thận.
Vì vậy để có chỉ định điều trị và phương pháp
phẫu thuật, trừ TH cấp cứu, cần chụp hình MSCT
hay MRI (TH suy thận nặng) ĐMC, ĐM chậu-đùi
và túi phình. Đặc biệt có một trường hợp phát hiện
phình ĐMC bụng dưới ĐM thận khi mổ bụng
thám sát do bệnh lý đại tràng, mặc dù trước mổ có
làm SA và CT scanner ổ bụng, cho thấy cần nghĩ
đến bệnh lý phình ĐM để truy tìm khi làm chẩn
đoán hình ảnh.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên đề HN KH KT BV Bình Dân 11
Về bệnh kết hợp, đáng lưu ý là bệnh tim mà
thiếu máu cơ tim cũng như hở van được phát
hiện trên ECG và trên SA tim rất cao. Ngoài ra,
xơ vữa và hẹp hay nghẹt ĐM chậu-đúi-khoeo,
cẳng chân, bàn chân, ĐM cảnh, ĐM thận và ĐM
các tạng trong ổ bụng, bệnh phổi, suy thận, tiểu
đường chiếm 1 tỉ lệ đáng kể cũng ảnh hưỡng
nhiều đến kết quả phẫu thuật.
KẾT LUẬN
Khảo sát trên 141 BN, gồm 81 BN chưa mổ
và 60 BN mổ, cho thấy:
- Phình ĐMC bụng dưới ĐM thận là bệnh lý
của người cao tuổi (trung bình: 74,1 tuổi), nam
mắc bệnh nhiều hơn nữ (Nam/nữ = 4,3). Điều
kiện sống, lao động, cân nặng (trung bình 56Kg),
BMI (trung bình: 18) rất ít liên quan đến sự hình
thành, phát triển túi phình.
- Phần lớn bệnh nhân có tiền căn bệnh lý tim
mạch (cao HA = 60%, đã và đang điều trị bệnh
tim mạch = 37%, bệnh tiểu đường 8%, biết có túi
phình 17%) và hút thuốc lá nhiều (56%).
- Khám lâm sàng, khi có nghĩ đến bệnh lý
phình ĐMC bụng, sẽ phát hiện được túi phình
trong đa số TH (U bụng: 95%), đồng thời ghi nhận
những bệnh thường kết hợp (bệnh mạch máu nơi
khác: 34%, bệnh nội khoa: 37%, HA cao: 68%).
- Chú ý xét nghiệm phát hiện rối lọan mỡ
trong máu (72%), Suy thận (29%), tiểu đường
(9,5%).
- Phát hiện bệnh mạch vành (51%) bằng SA
Doppler tim. Thực hiện xạ hình cơ tim trong một
số trương hợp đặc biệt để điều trị kết hợp.
- MSCTA có tái tạo 3 chiều vẫn là hình ành
tốt nhất hiện tại để đánh giá trong bệnh phình
ĐMC bụng dưới ĐM thận.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Alcorn HG et al (1996): Risk factors for AAA in older adults
enrolled in the C-V health study. aterioscler Thromb Vasc Biol
1996; 16:963-970.
2. Allen BT (2000): Preoperative medical evaluation for AAA
Surgery. Chap 11 in ‘Surgery of Aorta & its Branches,
Gewertz & Schwartz. Saunders Company Eit 2000, p 113-123.
3. Balakrishnan D et al (2006): Surgery for AAA- An Indian
perspective. 7th International Congress of the Asian Society for
Vascular Surgery. Kuala Lumpur, August 2006. Abstract book
p 103.
4. Bernstein EF et al ( 1984): Growth rates of small AAA. Surgery
1974; 89:765-773
5. Cao van Thinh (2002): AAA: clinical characteristics, diagnosis,
therapeutic indications, prognostic fators and early results.
Ph.D thesis. HCM Medical School. 2002
6. Cole W et al (1994): Proceeding of the workshop on the
control of AAA. Chron dis Can (suppl) 1994;15:S1-S64.
7. Crawford JL (1981): Infrarenal AAA, factor influencing
survival after operation performed over a 25 years period.
Ann Surg. 1981;195:699-709.
8. Cronenwett JL et a (1985)l: Acturial analysis of variables
associated with rupture of small AAA. Surgery 1985;98:472-
483
9. Darling RC III et al (1989): Are familial AAA different ? J Vasc
Surg 1989; 10:39-43
10. De Bakey ME, Cooley DA (1953) Surgical treatment of AAA
by resection and restoration of continuity with homograft. Sur
Gynec Obtet 97:257,1953.
11. Delin A et al (1985): Growth rates of AAA mesured by CT. Br
J Surg 1985;72;530-532.
12. Ernst CB, Tyndall SH (1995): Infrarenal AA: Vascular Surgery:
Theory and Practice, International Edit. Allain D Callow,
Calvin B Ernst.1995. Chap 65, pp 921-937
13. Estes JE Jr (1950): AAA: A study of 102 cases. Circulation
1950;1: 258-264
14. Hollier LH et al (1992): Recommanded indications for
operative treatment of AAA. J Vasc Surg 1992; 15:1046-1056.
15. Johnston KW (1989): Multicenter postspective study of
nonruptured AAA. Part II:Variables predicting morbidity and
mortality. J Vasc, Surg. 1989;9:437-447.
16. Lederle FA et al (1997): Prevalence of associations of AAA
detected through screening Ann Intern Med 1997;126: 441-
449.
17. Lim C, Iqbal S, Singh-Ranger G et al (2006): Factors
influencing perioperative mortality after ruptured AAA. 7th
International Congress of the Asian Society for Vascular
Surgery. Kuala Lumpur, August 2006. Abstract book p 101.
18. Nagi GS, Rajendran S, Rajan MR et al (2006): Is there an
universal single threshold diameter for AAA repair ? 7th
International Congress of the Asian Society for Vascular
Surgery. Kuala Lumpur, August 2006. Abstract book p 101.
19. Ouriel K, Green RM (1992):. An evaluation of new methods of
expressing AA size relationship to rupture . J Vasc Surg
1992;15:12-20.
20. Reilly JM (1999): Vascular Surgery: Theory and Practice.
International Edit.1999. Allain D Callow, Calvin B Ernst.
Chapter 61: AAA, p 859-72.
21. Szilagyi DE et al (1966): Contribution of an AA
aneurysmectomy to prolongation of life. Ann Surg 1966, 164:
678-699.
22. Van Tan et al (2006): Progresses in the treatment of infrarenal
AA for the Vietnamese pts: reported in the 7th International
Congress on the Society for Vascular Surgery, Kuala Lumpur,
Malaysia, August 2006.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên đề HN KH KT BV Bình Dân 12
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên đề HN KH KT BV Bình Dân 13
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dac_diem_dich_te_benh_phinh_dong_mach_chu_bung_duoi_dong_mac.pdf