Khảo sát về đặc điểm lâm sàng
Chúng tôi nhận thấy hầu hết trẻ có biểu hiện
xuất huyết dưới da (98,8%), ít xuất huyết niêm
mạc (17,4%), không có trường hợp xuất huyết
nội tạng, trong đó tất cả các trường hợp xuất
huyết dưới da đều xuất hiện dưới dạng bầm da,
xuất hiện ở thân, tay, chân, mặt từ 5 đến 7 ngày
rồi nhạt màu dần. Tương tự với nghiên cứu tại
bệnh viện Nhi Đồng 2 tất cả các trẻ đều có biểu
hiện xuất huyết dưới da, 7,5% xuất huyết niêm
mạc, trong nghiên cứu Suvatte 13% trẻ có chảy
máu nướu răng(6,8).
Khảo sát về đặc điểm cận lâm sàng
Trong lô nghiên cứu này, số trẻ có tăng bạch
cầu ái toan trong máu chiếm đa số (61%). Trong
nhóm trẻ có HTCĐ (+), số trẻ có tăng BCAT cao
hơn số trẻ có BCAT trong máu bình thường.
Khảo sát về phản ứng viêm trong nghiên
cứu của chúng tôi bao gồm CRP, VS, gamma
globulin, trong đó tỉ lệ trẻ được xét nghiệm
gamma globulin là thấp nhất (27,5%) nhưng đây
lại là xét nghiệm có tỉ lệ bất thường cao nhất
(76,1%). Hiện tượng tăng gamma globulin cũng
được ghi nhận trong nghiên cứu tại bệnh viện
Nhi Đồng 2 với số trẻ tăng gamma globulin
chiếm 84,6%, tương tự nghiên cứu của
Laosombat (83%)(2,8).
Mặt khác, trong nhóm trẻ có huyết thanh
chẩn đoán dương tính và có thực hiện xét
nghiệm gamma globulin, đa số trẻ có tăng
gamma globulin trong máu (85,3%).
Khảo sát về mối liên hệ giữa HTCĐ dương
tính và các tham số nghiên cứu chúng tôi ghi
nhận có mối liên hệ giữa HTCĐ dương tính và
các đặc điểm nơi cư ngụ, hành vi tiếp xúc chó
mèo, lượng bạch cầu ái toan trong máu, gamma
globulin trong máu.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 318 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm dịch tễ, lâm sàng và cận lâm sàng ở trẻ bị bệnh tiểu cầu có thực hiện huyết thanh chẩn đoán Toxocara (2001-2008), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011 166
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG Ở TRẺ BỊ BỆNH
TIỂU CẦU CÓ THỰC HIỆN HUYẾT THANH CHẨN ĐOÁN TOXOCARA
(2001-2008)
Trình Thị Thu Hà*, Nguyễn Thành Luân*, Trần Thị Mộng Hiệp**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng ở trẻ bị bệnh tiểu cầu và có thực hiện huyết
thanh chẩn đoán Toxocara nhập viện tại bệnh viện Nhi Đồng 2.
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu trên 167 bệnh nhi bệnh tiểu cầu có thực hiện huyết
thanh chẩn đoán Toxocara nhập viện tại bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 01/2001 đến tháng 12/2008.
Kết quả: Tuổi thường gặp từ 4 đến 6 tuổi, tỉ lệ nam/nữ là 1,4/1. Huyết thanh chẩn đoán Toxocara dương
tính trong 53% trường hợp. Phần lớn trẻ sống ở tỉnh (68,3%). Biểu hiện lâm sàng chủ yếu là bầm da (99%), ít
có trường hợp xuất huyết niêm mạc (17%) và không có xuất huyết nội tạng. Thời gian máu chảy kéo dài được
ghi nhận trong 23% các trường hợp, độ tập trung tiểu cầu kém được tìm thấy trong 75% các trường hợp và bất
thường thời gian co cục máu chiếm 96% các trường hợp. Khảo sát các dấu ấn của hiện tượng viêm trong nghiên
cứu này cho thấy có 61% trường hợp tăng bạch cầu ái toan, 47% trường hợp có tăng CRP, 71% trường hợp có
tăng VS và tăng gamma globulin chiếm 76% trường hợp. Huyết thanh chẩn đoán Toxocara dương tính được tìm
thấy ở nhóm trẻ cư ngụ ở tỉnh nhiều hơn nhóm cư ngụ tại thành phố Hồ Chí Minh (p=0,048) và ở nhóm có tiếp
xúc với chó mèo (p=0,027). Trẻ có huyết thanh chẩn đoán dương tính có lượng bạch cầu ái toan và gamma
globulin tăng cao hơn nhóm có huyết thanh chẩn đoán âm tính (p<0,05).
Kết luận: Có sự tham gia của miễn dịch dịch thể với tăng gamma globulin ở trẻ mắc bệnh tiểu cầu có huyết
thanh chẩn đoán Toxocara dương tính.
Từ khóa: Rối loạn chức năng tiểu cầu, tăng gamma globulin, Toxocara, bầm da.
ABSTRACT
CLINICAL CHARACTERISTICS AND LABORATORY FINDINGS OF CHILDREN WITH
THROMPOPATHY AND TAKING TOXOCARA SEROLOGICAL TEST (2001-2008)
Trinh Thi Thu Ha, Nguyen Thanh Luan, Tran Thi Mong Hiep
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 166 - 170
Objective: The aim of the study was to investigate the clinical characteristics and laboratory findings in
children with thrombopathy and taking Toxocara serological test at Pediatric hospital n0 2.
Patients and methods: We received from January 2001 to December 2008 the records of 167 children with
thrombopathy and taking the Toxocara serological test hospitalized in pediatric hospital n0 2.
Results: The common age was from 4 to 6 years old, the male to female ratio was 1.4/1. Positive Toxocara
serological test was found in 53% of the cases. Most of patients lived in rural areas (68.3%). The most common
clinical feature was ecchymosis (99%) and mucosal haemorrhage (17%). Severe bleeding was not found.
Prolonged bleeding time, abnormal platelet aggregation and deficient clot retraction were respectively found in
23%, 75% and 96% of the cases. Hypereosinophilia was found in 61% of the cases, increased CRP in 47%,
* Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch
** Bộ môn Nhi - Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch – Khoa Thận-Máu-Nội Tiết BV Nhi Đồng
2
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011 167
increased ESR in 71% and hypergammaglobulinemia in 76% of the cases. Positive Toxocara serological test were
most found in patients who lived in rural areas than in Ho Chi Minh City (p=0.048) and in children who had
contacted dogs and cats (p=0.027). Hypereosinophilia and hypergammaglobulinemia were higher in children with
positive Toxocara serological test than in the negative group (p<0.05).
Conclusion: Humoral immunologic response with hypergammaglobulinemia was found in children with
platelet dysfunction and having positive Toxocara serological test.
Key words: Platelet function disorder; hypergammaglobulinemia; Toxocara; ecchymosis.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh nhiễm giun đũa chó mèo là một bệnh
do động vật ký sinh gây ra bởi Toxocara canis và
ít gặp hơn là Toxocara cati kí sinh trong ruột non
của chó và mèo.
Nhiễm Toxocara có thể gây một số bất
thường ở các cơ quan trên cơ thể người như gan,
phổi, mắt, da, não với các biểu hiện lâm sàng đa
dạng tùy theo thể bệnh như gan to, ho, khò khè,
giảm thị lực, nổi mề đay, viêm não
Trên thế giới đã có nghiên cứu nói về nhiễm
Toxocara có thể gây rối loạn chức năng tiểu cầu
trong bệnh tiểu cầu mắc phải. Bệnh thường xuất
hiện ở trẻ con trong độ tuổi chập chững biết đi,
đặc biệt nếu trẻ có tiền sử ăn đất và hay chơi với
chó con(4).Tại Việt Nam, theo nghiên cứu của tác
giả Trần Thị Hồng, với các trẻ có biểu hiện bầm
máu ở da, các bác sĩ lâm sàng thường chẩn đoán
là xuất huyết giảm tiểu cầu nhưng thật sự chỉ có
3,5% trường hợp có tiểu cầu giảm <100000/mm3,
do đó tác giả đề nghị cần có những nghiên cứu
sâu hơn về ảnh hưởng của nhiễm Toxocara trên
chức năng của tiểu cầu(7).
Tuy nhiên vấn đề này hiện nay vẫn chưa
được các bác sĩ lâm sàng nhi khoa chú ý đến nên
có thể gây ảnh hưởng đến việc chẩn đoán và
điều trị, do đó vấn đề đặt ra là cần có một
nghiên cứu nhằm khảo sát đặc điểm dịch tễ, lâm
sàng và cận lâm sàng trên những trẻ bị bệnh tiểu
cầu có liên quan đến nhiễm Toxocara.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Nghiên cứu bao gồm 167 trẻ nhập viện khoa
Thận máu - Nội tiết tại bệnh viện Nhi Đồng 2 từ
01/2001 đến 12/2008. Các trẻ này có bất thường
chức năng tiểu cầu với số lượng tiểu cầu và
chức năng đông máu bình thường, đồng thời có
thực hiện huyết thanh chẩn đoán Toxocara.
Một số định nghĩa sử dụng trong nghiên
cứu
Bất thường chức năng tiểu cầu được định
nghĩa khi xét nghiệm số lượng tiểu cầu bình
thường và chức năng đông máu bình thường
kèm độ tập trung tiểu cầu kém và/hoặc cục máu
không co sau 4 giờ.
Số lượng tiểu cầu bình thường trong giới
hạn từ 150000 đến 400000/mm3.
Chức năng đông máu bình thường khi:
Thời gian đông máu nội sinh TCK (aPTT):
30-40 giây. Bất thường khi dài hơn so với chứng
10-12 giây.
Thời gian đông máu ngoại sinh TQ (PT): 11-
13 giây. Bất thường khi dài hơn chứng 2 giây,
hay đối chứng với tỉ lệ prothrombin <60% (bình
thường 80-100%).
Fibrinogen: bình thường 1- 5 g/L.
Huyết thanh chẩn đoán Toxocara: được thực
hiện tại bộ môn Ký sinh trùng Đại học y khoa
Phạm Ngọc Thạch bằng phương pháp ELISA,
cho kết quả dương tính ở ngưỡng hiệu giá
kháng thể 1/800.
Bạch cầu ái toan tăng khi số lượng
500/mm3 và CRP tăng khi >5 mg/L. VS tăng khi
giờ thứ nhất >15 mm hoặc giờ thứ hai >20 mm.
TS được xem là kéo dài khi thời gian trên 5 phút.
Và giới hạn bình thường của Gamma globulin
(g/L) được tính theo lứa tuổi như sau(1):
<1 tháng: 4-13
1-3 tháng: 2-11
4-6 tháng: 1-9
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011 168
7-12 tháng: 2-12
13-24 tháng: 4-16
25-36 tháng: 4-15
3-5 tuổi: 4-17
6-8 tuổi: 7-20
9-11 tuổi: 8-20
12-16 tuổi: 6-20
Xử lý thống kê
Số liệu được thống kê bằng phần mềm SPSS
17.0. Mối tương quan giữa huyết thanh chẩn
đoán Toxocara và các tham số nghiên cứu (dịch
tễ, lâm sàng, cận lâm sàng) được tính bằng test χ
2 và test Fisher Exact; ngưỡng ý nghĩa thống kê
được xác định khi p<0,05.
KẾT QUẢ
Đặc điểm dịch tễ
Từ 01/2001 đến 12/2008, trong số 167 bệnh
nhi thỏa các điều kiện nghiên cứu, tỉ lệ nam/nữ
là 1,4/1. Tuổi trung bình của bệnh nhi là 4,6 ± 2,7
tuổi. Trẻ nhỏ nhất là 9 tháng tuổi, trẻ lớn nhất là
12 tuổi, tuổi thường gặp là từ 4-6 tuổi (41,3%).
Tỉ lệ huyết thanh chẩn đoán Toxocara dương
tính trong nghiên cứu được ghi nhận là 52,7%.
Phần lớn trẻ sống ở tỉnh (68,3%), ở nhóm
trẻ sống tại thành phố Hồ Chí Minh tỉ lệ trẻ ở
ngoại thành cao hơn nội thành (17,9% so với
13,8%). Trong nhóm những trẻ có huyết thanh
chẩn đoán Toxocara dương tính, số trẻ sống ở
tỉnh cao gấp 3 lần số trẻ sống tại thành phố
(75% so với 25%).
Chỉ có 147 trường hợp được khảo sát hành
vi nguy cơ, đa số đều tiếp xúc với chó mèo (tỉ lệ
74,2%). Trong số những trẻ có huyết thanh chẩn
đoán Toxocara dương tính, 81% trường hợp có
tiền sử tiếp xúc chó mèo.
Lâm sàng
Xuất huyết dưới da chiếm đa số (98,8%),
xuất huyết niêm mạc ít hơn (17,4%), không có
trường hợp nào có xuất huyết nội tạng.
Cận lâm sàng
Phản ứng viêm
Trong số 167 bệnh nhi của lô nghiên cứu,
bạch cầu ái toan tăng (>500/mm3) trong 61,1%
(102/167) các trường hợp. Số lượng bạch cầu ái
toan trung bình là 3200±800, thấp nhất 250/mm3
và cao nhất là 18400/mm3.
Trong các xét nghiệm về phản ứng viêm,
gamma globulin có tỉ lệ bất thường được ghi
nhận nhiều nhất (35/46; 76,1%), kế đến là tốc độ
lắng máu (VS) tăng (34/48; 70,8%) và sau cùng là
CRP tăng (31/66; 46,9%).
Trong nhóm trẻ có huyết thanh chẩn đoán
Toxocara dương tính, số trẻ có tăng CRP bằng
với trẻ có CRP bình thường (22/44; 50%).
Trong nhóm trẻ có huyết thanh chẩn đoán
Toxocara dương tính, số trẻ có tăng VS (24/33;
72,7%) cao hơn so với trẻ có VS bình thường
(9/33; 27,3%).
Trong nhóm trẻ có huyết thanh chẩn đoán
Toxocara dương tính, số trẻ có tăng gamma
globulin (29/34; 85,3%) cao hơn so với trẻ có
gamma globulin bình thường (5/34; 14,7%).
Khảo sát chức năng tiểu cầu
Trong các xét nghiệm khảo sát chức năng
tiểu cầu, thời gian co cục máu có tỉ lệ bất thường
cao nhất (157/164; 95,7%), kế đến là độ tập trung
tiểu cầu giảm (120/160; 75%) và thời gian máu
chảy kéo dài (21/90; 23,3%).
Trong số các bệnh nhân có kết quả huyết
thanh chẩn đoán Toxocara dương tính, đa số
bệnh nhân có hiệu giá kháng thể là 1/800
(44/88; 50%); hiệu giá kháng thể 1/1600 được
ghi nhận trong 38/88 các trường hợp (43,2%)
và hiệu giá kháng thể 1/3200 trong 6/88 các
trường hợp (6,8%).
Mối tương quan giữa huyết thanh chẩn
đoán Toxocara và các tham số nghiên cứu
Huyết thanh chẩn đoán Toxocara dương
tính được tìm thấy ở nhóm trẻ cư ngụ ở tỉnh
nhiều hơn tại thành phố Hồ Chí Minh (p=0,048)
và ở nhóm có tiếp xúc với chó mèo (p=0,027).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011 169
Trẻ có huyết thanh chẩn đoán dương tính có
lượng bạch cầu ái toan và gamma globulin tăng
cao hơn nhóm có huyết thanh chẩn đoán âm
tính (p<0,05) (Bảng 1).
Bảng 1: Mối tương quan giữa huyết thanh chẩn đoán
Toxocara và các tham số nghiên cứu
HTCĐ
Toxocara
dương tính
HTCĐ
Toxocara
âm tính
P*
Nam 56 41
Giới tính
Nữ 32 38
0,125
≤6t 60 54
Tuổi
>6 tuổi 28 25
0,995
Tỉnh 66 48
Nơi cư ngụ TP Hồ Chí
Minh 22 31
0,048
Có 71 38 Tiếp xúc
chó mèo Không 17 21
0,027
Có 14 17 Tiếp xúc
đất Không 74 42
0,06
tăng 61 41 Bạch cầu
ái toan bình thường 27 38
0,021
tăng 22 9
CRP
bình thường 22 13
0,485
tăng 24 10
VS
bình thường 9 5
0,669
tăng 29 6 Gamma
globulin bình thường 5 6
0,014
kéo dài 12 9
TS
bình thường 34 35
0,53
kém 65 55 Độ tập
trung tiểu
cầu bình thường 20 20
0,65
Không co 81 76 Co cục
máu sau 4
giờ Có co 4 3
1,00 **
*: Test χ 2 **: Test Fisher Exact
BÀN LUẬN
Đặc điểm dịch tễ
Về đặc điểm giới tính
Trong nghiên cứu của chúng tôi, số lượng
trẻ nam nhiều hơn trẻ nữ (1,4/1), tương tự với
nghiên cứu tại bệnh viện Nhi Đồng 2, và các
nghiên cứu của Laosombat, Lucas(2,3,8).
Đặc điểm về tuổi
Lớp tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất là từ 4 tuổi đến
6 tuổi, tuổi nhập viện trung bình là 4,6 tuổi, trẻ
nhỏ nhất là 9 tháng, trẻ lớn nhất là 12 tuổi.
Phân bố theo kết quả huyết thanh chẩn đoán
Toxocara
Tỉ lệ huyết thanh chẩn đoán Toxocara dương
tính trong nghiên cứu của chúng tôi là 52,7%,
tương tự với nghiên cứu tại bệnh viện Nhi Đồng
2 (tỉ lệ 62%), thấp hơn nghiên cứu của
Wickramasinghe và cộng sự, tỉ lệ 85,7% trẻ mắc
bệnh tiểu cầu có huyết thanh chẩn đoán
Toxocara (+)(4,8). Điều này có thể giải thích do tần
suất nhiễm Toxocara thay đổi phụ thuộc vào
điều kiện sinh sống và hành vi nguy cơ của trẻ
như tiếp xúc với chó mèo, tiếp xúc đất bị ô
nhiễm chất thải của chó có chứa kí sinh trùng
Toxocara.
Đặc điểm về nơi cư ngụ
Qua các trường hợp được khảo sát, số trẻ
sống ở nông thôn nhiều hơn ở thành thị, ở ngoại
thành nhiều hơn nội thành. Bên cạnh đó, theo
kết quả phân tích, chúng tôi nhận thấy trong
nhóm những trẻ có huyết thanh chẩn đoán
Toxocara dương tính, số trẻ sống ở tỉnh cao gấp 3
lần số trẻ sống tại thành phố, kết quả này tương
tự với kết quả trong nghiên cứu của Trần Thị
Hồng về một số đặc điểm của bệnh do giun
Toxocara(7).
Khảo sát về hành vi nguy cơ của trẻ
Đa số trẻ đều có tiếp xúc chó mèo (74,2%).
Điều này cũng được ghi nhận trong nghiên cứu
của tác giả Rubinski về tần suất nhiễm Toxocara
ở người, tác giả đề cập đến việc nuôi chó mèo là
yếu tố nguy cơ phổ biến nhất làm cho trẻ bị
nhiễm Toxocara, đặc biệt là ở những nước nhiệt
đới nơi chó mèo hay được thả rong và phóng uế
bừa bãi(5).
Theo kết quả thu thập được, chúng tôi nhận
thấy những trẻ có huyết thanh chẩn đoán
Toxocara dương tính đa số đều có tiếp xúc với
chó mèo (81%), kết quả này cũng phù hợp với
nghiên cứu của Trần Thị Hồng, qua phỏng vấn
gần 90% trẻ có huyết thanh chẩn đoán Toxocara
dương tính có tiền sử nhà có nuôi chó mèo,
tương tự với nghiên cứu tiền cứu của Pujitha tất
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011
Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 2011 170
cả trẻ có kết quả dương tính với huyết thanh
chẩn đoán Toxocara đều được ghi nhận có tiền
sử tiếp xúc với chó hoặc mèo(4,7).
Khảo sát về đặc điểm lâm sàng
Chúng tôi nhận thấy hầu hết trẻ có biểu hiện
xuất huyết dưới da (98,8%), ít xuất huyết niêm
mạc (17,4%), không có trường hợp xuất huyết
nội tạng, trong đó tất cả các trường hợp xuất
huyết dưới da đều xuất hiện dưới dạng bầm da,
xuất hiện ở thân, tay, chân, mặt từ 5 đến 7 ngày
rồi nhạt màu dần. Tương tự với nghiên cứu tại
bệnh viện Nhi Đồng 2 tất cả các trẻ đều có biểu
hiện xuất huyết dưới da, 7,5% xuất huyết niêm
mạc, trong nghiên cứu Suvatte 13% trẻ có chảy
máu nướu răng(6,8).
Khảo sát về đặc điểm cận lâm sàng
Trong lô nghiên cứu này, số trẻ có tăng bạch
cầu ái toan trong máu chiếm đa số (61%). Trong
nhóm trẻ có HTCĐ (+), số trẻ có tăng BCAT cao
hơn số trẻ có BCAT trong máu bình thường.
Khảo sát về phản ứng viêm trong nghiên
cứu của chúng tôi bao gồm CRP, VS, gamma
globulin, trong đó tỉ lệ trẻ được xét nghiệm
gamma globulin là thấp nhất (27,5%) nhưng đây
lại là xét nghiệm có tỉ lệ bất thường cao nhất
(76,1%). Hiện tượng tăng gamma globulin cũng
được ghi nhận trong nghiên cứu tại bệnh viện
Nhi Đồng 2 với số trẻ tăng gamma globulin
chiếm 84,6%, tương tự nghiên cứu của
Laosombat (83%)(2,8).
Mặt khác, trong nhóm trẻ có huyết thanh
chẩn đoán dương tính và có thực hiện xét
nghiệm gamma globulin, đa số trẻ có tăng
gamma globulin trong máu (85,3%).
Khảo sát về mối liên hệ giữa HTCĐ dương
tính và các tham số nghiên cứu chúng tôi ghi
nhận có mối liên hệ giữa HTCĐ dương tính và
các đặc điểm nơi cư ngụ, hành vi tiếp xúc chó
mèo, lượng bạch cầu ái toan trong máu, gamma
globulin trong máu.
KẾT LUẬN
Trước một bệnh nhi có rối loạn chức năng
tiểu cầu cần nghĩ đến khả năng bị nhiễm
Toxocara đi kèm. Do vậy cần hỏi tiền căn tiếp xúc
với chó mèo và thực hiện xét nghiệm huyết
thanh chẩn đoán Toxocara. Cần khảo sát thêm
hiện tượng viêm (lượng bạch cầu ái toan và
gamma globulin) khi xét nghiệm huyết thanh
chẩn đoán Toxocara dương tính để có hướng
điều trị thích hợp.
Cơ chế gây rối loạn chức năng tiểu cầu do
nhiễm Toxocara chưa được biết rõ và cần có
những nghiên cứu tiếp tục sâu hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. George K, Siberry, Iannone Robert. (1995): "Blood chemistries/
body fluids. The Harriet Lane Handbook". (15):125.
2. Laosombat V. (2001): "Acquired platelet dysfunction with
eosinophilia in children in the south of Thailand. Platelets".12(1):5-
14.
3. Lucas G N. (2002):" Acquired platelet dysfunction with eosinophilia.
Sri Lanka Journal of Child Health". 31:89-90.
4. Pujitha Wickramasinghe. (2001): "Ecchymoses: an unusual
manifestation of toxocariasis in children. Ceylon Medical Journal".
5. Rubinsky-Elefant G, Hirata C E, Yamamoto J H, al et. (2010):
"Human toxocariasis: diagnosis, worldwide seroprevalences and
clinical expression of the systemic and ocular forms. Annals of
Tropical Medicine & Parasitology". 104(1):3-23.
6. Suvatte V, Mahasandana C, Tanphaichitr V, al et. (1979):
"Acquired platelet dysfunction in 62 cases. Southeast Asian J Trop
Med Pub Health". (10):358-367.
7. Trần Thị Hồng. (2001): "Nghiên cứu một số đặc điểm của bệnh do
Giun Toxocara Spp ở người Việt Nam. Luận án Tiến sĩ Y học". 91-
114.
8. Trần Thị Mộng Hiệp, Trần Phẩm Diệu. (2002): "Mối tương quan
giữa nhiễm Toxocara và phản ứng viêm trong bệnh tiểu cầu ở trẻ em.
Hội nghị khoa học kỹ thuật Nhi khoa- Bệnh viện Nhi Đồng 2
TpHCM". 72- 79.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dac_diem_dich_te_lam_sang_va_can_lam_sang_o_tre_bi_benh_tieu.pdf