KẾT LUẬN
Qua hồi cứu 225 bệnh nhân VNTMNK nhập
khoa Nội tim mạch, bệnh viện Chợ Rẫy trong 10
năm (2000 – 2009), chúng tôi rút ra được một số
kết luận sau:
- Tuổi trung bình của bệnh nhân là 37,91
± 15,37. Nhóm tuổi mắc bệnh nhiều nhất là
dưới 25 tuổi (24,89%), tiếp đến là nhóm 26-35
tuổi (24%).
- Tỉ lệ nam/nữ mắc bệnh trong nghiên cứu
này là 1,25/1 (56% /44%).
- 57,78 % bệnh nhân không biết mình mắc
bệnh tim trước đó.
- Bệnh van tim hậu thấp chiếm ưu thế trong
các loại bệnh tim sẵn có, trong đó hở van 2 lá và
hở van động mạch chủ chiếm tỉ lệ nhiều nhất.
- 4,44% trường hợp xác định được ngõ vào
của tác nhân gây bệnh, ngõ vào thường gặp
liên quan phẫu thuật thay van tim và nhiễm
khuẩn da.
- Sốt là triệu chứng gặp ở hầu hết bệnh nhân
VNTMNK, trong đó 70,67% bệnh nhân sốt ≥ 2
tuần trước nhập viện.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 25/01/2022 | Lượt xem: 271 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm dịch tễ và lâm sàng của viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn tại bệnh viện chợ Rẫy trong 10 năm (2000-2009), để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
21
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ VÀ LÂM SÀNG CỦA VIÊM NỘI TÂM MẠC
NHIỄM KHUẨN TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY TRONG 10 NĂM (2000-2009)
Trương Quang Bình* Trần Công Duy*
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: khảo sát đặc điểm dịch tễ và lâm sàng của viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn
(VNTMNK) tại bệnh viện Chợ Rẫy trong 10 năm (2000-2009).
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang mô tả, hồi cứu trên tất cả bệnh nhân nhập
khoa Nội tim mạch, bệnh viện Chợ Rẫy từ 1/1/2000 đến 31/12/2009 thỏa tiêu chuẩn Duke cải biên về chẩn đoán
VNTMNK.
Kết quả: Có tất cả 225 bệnh nhân VNTMNK trong 10 năm. Tuổi trung bình của bệnh nhân là 37,91 ±
15,37. Nhóm tuổi mắc bệnh nhiều nhất là dưới 25 tuổi (24,89%), tiếp đến là nhóm 26-35 tuổi (24%). Tỉ lệ
nam/nữ mắc bệnh là 1,25/1. 57,78% bệnh nhân không biết mình mắc bệnh tim trước đó. Bệnh van tim hậu thấp
chiếm ưu thế (73,78%) trong các loại bệnh tim có sẵn, trong đó hở van 2 lá và hở van động mạch chủ chiếm tỉ lệ
nhiều nhất. 4,44 % trường hợp xác định được ngõ vào của tác nhân gây bệnh, ngõ vào thường liên quan phẫu
thuật thay van tim và nhiễm khuẩn da. Sốt là triệu chứng gặp ở 96,44% bệnh nhân VNTMNK, trong đó 70,67
% bệnh nhân sốt ≥ 2 tuần trước nhập viện.
Kết luận: Không có sự thay đổi đáng kể về đặc điểm dịch tễ và lâm sàng của VNTMNK tại bệnh viện Chợ
Rẫy so với những năm trước đây, ngoại trừ sự gia tăng ít của tuổi trung bình bệnh nhân.
Từ khóa: viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn, bệnh tim có sẵn, ngõ vào.
ABSTRACT
EPIDEMIOLOGICAL AND CLINICAL CHARACTERISTICS OF INFECTIVE ENDOCARDITIS AT CHO
RAY HOSPITAL IN TEN YEARS (2000-2009)
Truong Quang Binh, Tran Cong Duy * Y hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 – No. 1 – 2011: 21 - 25
Objectives: survey epidemiological and clinical characteristics of patients with infective endocarditis (IE) at
Cho Ray hospital in ten years (2000-2009).
Methods: a retrospective, cross-sectional and descriptive study on all patients who were admitted to
Department of Cardiology, Cho Ray Hospital from 1/1/2000 to 31/12/2009 and fulfilled the modified Duke
criteria for diagnosis of IE.
Results: There were 225 patients with IE hospitalized in ten years. The mean age of patients was 37.91 ±
15.37 years. Most often infected age group was under 25 (24.9%), followed by the 26-35 age group (24%). Male-
female ratio was 1.25:1. 57.78% of patients hadn’t known their underlying heart diseases before. IE mainly
occurred in patients with rheumatic vavular heart disease (73.78%) in which mitral regurgitation and aortic
regurgitation were most common. The portals of entry were detected in 4.44% of cases, most frequently
associated with valve replacement surgery and cutaneous infection. Among 96.44% of patients who had fever,
70.67% had this symptom over two weeks before hospitalization.
Conclusions: Epidemiological and clinical characteristics of IE at Cho Ray hospital remain sinificantly
unchanged compared to previous years except the little increase in the mean age of patients.
Key words: infective endocarditis, underlying heart disease, the portal of entry.
* Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: PGS TS Trương Quang Bình ĐT: 0913.607.792 Email:
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 1 * 2011
22
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn là bệnh gây
ra bởi sự phát tán của vi khuẩn gây bệnh từ
những ổ nhiễm khuẩn khu trú ở nội tâm mạc và
nội mạc động mạch. Theo Gordon A. Ervy(5),
VNTMNK là vấn đề y khoa vừa lý thú, vừa trầm
trọng, vừa phức tạp. Lý thú về phương diện lịch
sử bệnh, về việc thay đổi bản chất và về bệnh
cảnh lâm sàng đa dạng của bệnh. Trầm trọng vì
tỉ lệ tử vong vẫn còn cao dù đã có nhiều tiến bộ
trong chẩn đoán và điều trị (nội khoa lẫn ngọai
khoa). Phức tạp về sinh bệnh học và chẩn đoán
xác định bệnh này.
Trên thế giới, nhiều công trình nghiên cứu
về đặc điểm của VNTMNK đã được tiến hành.
Ở Việt Nam, chưa có nhiều nghiên cứu về đặc
điểm VNTMNK trong những năm gần đây để
đánh giá sự thay đổi đặc điểm của bệnh lý này
so với những thập niên trước đây. Vì vậy, chúng
tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu:
khảo sát đặc điểm dịch tễ và lâm sàng của
VNTMNK tại bệnh viện Chợ Rẫy trong 10 năm
(2000-2009).
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Phương pháp hồi cứu, cắt ngang mô tả
Đối tượng nghiên cứu
Tất cả bệnh nhân VNTMNK nhập khoa Nội
tim mạch, bệnh viện Chợ Rẫy từ 1/1/2000 đến
31/12/2009 được chẩn đoán xác định theo tiêu
chuẩn Duke cải biên.
Tiêu chuẩn chọn lựa
Tất cả bệnh nhân thỏa điều kiện chẩn đoán
xác định của tiêu chuẩn Duke cải biên(7): 2 tiêu
chuẩn chính hoặc 1 tiêu chuẩn chính và 3 tiêu
chuẩn phụ hoặc 5 tiêu chuẩn phụ; và có hồ sơ
bệnh án đầy đủ.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân không thỏa tiêu chuẩn chọn lựa.
Phương pháp phân tích và xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm Microsoft Excel 2003 và
SPSS 16.0 để xử lý số liệu.
KẾT QUẢ
Số lượng bệnh nhân nhập viện
Có 225 bệnh nhân VNTMNK nhập khoa Nội
tim mạch của bệnh viện Chợ Rẫy trong 10 năm
2000 – 2009. Trung bình có khoảng 23 bệnh nhân
nhập viện mỗi năm.
Tuổi
Tuổi nhỏ nhất: 13, tuổi lớn nhất: 88. Tuổi
trung bình: 37,91 ± 15,37, tuổi trung bình của
nhóm bệnh nhân nữ là: 35,36 ± 15,27, tuổi trung
bình của nhóm bệnh nhân nam là: 39,94 ± 15,21.
Giới
Bảng 1: Phân bố theo giới tính
Giới Số bệnh nhân Tỉ lệ %
Nam 125 56
Nữ 100 44
Tổng 225 100
Nhận xét: Tỉ lệ nam/nữ = 1,25.
Nhóm tuổi mắc bệnh
Bảng 2: Phân bố theo nhóm tuổi
Nhóm tuổi Số bệnh nhân Tỉ lệ %
≤ 25 56 24,89
26-35 54 24
36-45 52 23,11
46-55 32 14,22
≥ 55 31 13,78
Tổng 225 100
Thời gian bệnh nhân biết mắc bệnh tim
Bảng 3: Thời gian bệnh nhân biết mắc bệnh tim
Thời gian Số bệnh nhân Tỉ lệ (%)
Không biết 130 57,78
≤ 5 năm 31 13,78
6 – 10 năm 12 5,33
> 10 năm 52 23,11
Tổng 225 100
Bệnh tim có sẵn
Bảng 4: Phân bố của các loại bệnh tim có sẵn
Loại bệnh tim Số bệnh nhân Tỉ lệ %
Bệnh van tim 166 73,78
Bệnh tim bẩm sinh 52 23,11
Van nhân tạo 5 2,22
Không có bệnh tim 2 0,89
Tổng 225 100
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
23
Trong các bệnh van tim mắc phải, hở van 2
lá và hở van động mạch chủ đồng thời: 37,35%;
hở van 2 lá đơn thuần: 35,54%; hở van động
mạch chủ đơn thuần: 9,04%; hở hẹp van 2 lá và
hở van động mạch chủ: 4,82%; hở hẹp van 2 lá:
4,22%, khác: 9,03%.
Trong các bệnh tim bẩm sinh, thông liên thất
đơn thuần: 36,54%; còn ống động mạch đơn
thuần: 19,23%; thông liên thất và hở chủ: 13,46%;
thông liên thất và hở 2 lá: 9,62%; còn ống động
mạch và hở 2 lá: 7,69%; khác: 13,46%.
Ngõ vào của tác nhân gây bệnh
10 trường hợp xác định được ngõ vào của
tác nhân gây bệnh chiếm tỉ lệ 4,44 %, có 5 trường
hợp thay van tim, 3 trường hợp nhiễm khuẩn
da, 1 trường hợp viêm nướu, 1 trường hợp
nghiện chích ma túy đường tĩnh mạch.
Triệu chứng cơ năng
Các triệu chứng cơ năng gặp ở bệnh nhân
VNTMNK: sốt (96,44%), mệt mỏi (40%), khó thở
(32,44%), ho (23,11%), chán ăn (12,89%), nhức
đầu (11,11%), đau cơ khớp (10,22%), xanh xao
(7,56%), đau bụng (6,67%), sụt cân (5,33%), đau
ngực (5,33%), vã mồ hôi (3,11%), lú lẫn (2,67%),
buồn nôn hoặc nôn (1,78%), tiểu máu đại thể
(1,33%).
Triệu chứng thực thể
Các triệu chứng thực thể gặp ở bệnh nhân
VNTMNK: âm thổi ở tim (99,56%), sốt ≥ 380C
(95,56%), xuất huyết kết mạc (21,78%), liệt nửa
người (15,56%), lách to (7,56%), tử ban xuất
huyết ở chi (6,22%), rối loạn tri giác (5,78%), nốt
Osler (4,89%), ngón tay dùi trống (3,11%), tổn
thương võng mạc/đốm Roth (0,89%), xuất huyết
dưới móng (0,44%).
Thời gian sốt trước nhập viện
Bảng 5: Thời gian sốt trước nhập viện
Thời gian sốt Số bệnh nhân Tỉ lệ %
< 1 tuần 8 3,56
1 - < 2 tuần 50 22,22
2 - < 4 tuần 66 29,33
≥ 4 tuần 93 41,33
Tổng 217 96,44
BÀN LUẬN
Tuổi
Qua các nghiên cứu(12,14), chúng tôi nhận
thấy: ở phương Tây, tuổi mắc bệnh VNTMNK
ngày càng cao vì tỉ lệ bệnh van tim do bệnh
mạch vành và xơ hóa van tuổi già ngày càng
tăng trong quần thể bệnh tim mạch. Khác với
các nước phương Tây, trong các nghiên cứu tại
Việt Nam(4,10,11), bệnh van tim hậu thấp là nhóm
bệnh chủ yếu bị mắc bệnh VNTMNK, do đó độ
tuổi mắc bệnh trẻ hơn nhiều so với nhóm bệnh
nhân của các nước phương Tây. Tuy nhiên,
chúng tôi nhận thấy có sự gia tăng về tuổi bệnh
nhân mắc bệnh VNTMNK từ năm 1978 đến nay
(1978 – 1982: 29,3 tuổi(4); 1986 - 1989: 32 tuổi(10);
1994– 1998: 36,5 tuổi(11); 2000 – 2009: 37,91). Mặc
dù sự gia tăng này chưa nhiều nhưng cũng thể
hiện xu hướng theo qui luật: tuổi trung bình mắc
bệnh VNTMNK ngày càng tăng như ở các nước
phương Tây.
Nhóm tuổi thường mắc bệnh nhiều nhất là
dưới 25 tuổi (24,9%), tiếp đến là nhóm 26-35 tuổi
(24%). Tỉ lệ của 2 nhóm này là 48,9%. Theo
nghiên cứu của Đặng Thị Bảo Toàn(3), tỉ lệ này là
70%, Trương Quang Bình(11) là 56%.
Giới
Tỉ lệ nam/nữ mắc bệnh trong nghiên cứu
này là 1,2/1 (56% /44%). Tỉ lệ mắc bệnh nam/nữ
gần bằng nhau phù hợp với các nghiên cứu
khác: Đặng Thị Bảo Tòan (54%/46%)(3), Đặng
Vạn Phước (49%/51%)(4), Trương Quang Bình
(47%/53%)(11).
Bệnh tim sẵn có
Trong nghiên cứu này và các nghiên cứu
khác ở Việt Nam(3,4,10,11), bệnh van tim hậu thấp
chiếm tỉ lệ cao nhất (76 – 92,3%) và cao gấp đôi
so với tỉ lệ của các nghiên cứu phương Tây(13).
Nguyên nhân có thể do ở các nước phương Tây,
tỉ lệ bệnh van tim do xơ mỡ động mạch và xơ
hóa van ở người lớn tuổi ngày càng cao, trong
khi đó tỉ lệ bệnh van tim hậu thấp ngày càng
giảm nên bệnh van tim do xơ hóa van ở người
lớn tuổi chiếm tỉ lệ ngày càng cao; còn ở Việt
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 1 * 2011
24
Nam, bệnh van tim hậu thấp vẫn chiếm tỉ lệ chủ
yếu trong bệnh tim mạch do di chứng của bệnh
thấp tim từ nhỏ.
Trong phân bố của bệnh van tim, hở van 2
lá đơn thuần chiếm tỉ lệ cao nhất (35,54%)
trong các tổn thương van đơn thuần, tiếp đến
là hở van động mạch chủ (9,04%). Hở van 2 lá
và hở van động mạch chủ là tổn thương van
phối hợp nhiều nhất (37,35%). Điều này phù
hợp với các nghiên cứu của Angelo(12), Trương
Quang Bình(11).
Thời gian bệnh nhân biết mắc bệnh tim
Nghiên cứu của chúng tôi có 57,78% bệnh
nhân VNTMNK không biết mình mắc bệnh tim
trước đó. Tỉ lệ này phù hợp với nghiên cứu của
Trương Quang Bình vào các năm 1986–1989
(53%)(10), 1994–1998 (48,7%)(11). Lý do có thể do hệ
thống y tế cộng đồng ở nước ta chưa phát triển
mạnh và rộng rãi, trình độ dân trí chưa cao và
đời sống kinh tế còn nghèo, vì thế người dân
chưa quan tâm đúng mức đến tình trạng sức
khỏe của mình, không khám và phát hiện sớm
bệnh tim sẵn có.
Ngõ vào của tác nhân gây bệnh
95,56% trường hợp VNTMNK không xác
định được ngõ vào của tác nhân gây bệnh, 4,44%
trường hợp ghi nhận được ngõ vào. Kết quả này
cũng tương tự nghiên cứu của Trương Quang
Bình(11), có 89,5% trường hợp không rõ đường
vào của vi khuẩn gây bệnh, 7 trường hợp
(10,5%) rõ ngõ vào.
Ngõ vào trong nghiên cứu này thường liên
quan đến phẫu thuật thay van tim và nhiễm
khuẩn da. Các tác giả Đặng Thị Bảo Toàn(3),
Phạm Gia Khải(9), Trương Quang Bình(11) nhận
thấy các trường hợp rõ ngõ vào thường liên
quan đến vấn đề sanh, sảy thai, nạo thai. Ngõ
vào được ghi nhận trong nghiên cứu nước
ngoài(6), đa số là nhiễm khuẩn răng miệng và
nhiễm khuẩn da. Chúng tôi chưa lý giải được sự
khác biệt này.
Nghiện thuốc chích đường tĩnh mạch
Theo tiêu chuẩn Duke cải biên, nghiện
thuốc chích đường tĩnh mạch là một tiêu
chuẩn phụ để chẩn đoán VNTMNK. Chúng tôi
ghi nhận có 1 trường hợp nghiện thuốc chích
đường tĩnh mạch (0,44%), các nghiên cứu của
Đặng Thị Bảo Tòan(3), Đặng Vạn Phước(4) cũng
có 1 trường hợp nghiện thuốc chích đường
tĩnh mạch với tỉ lệ lần lượt là 2,4%; 2%. Trương
Quang Bình ghi nhận 5 trường hợp nghiện
thuốc chích đường tĩnh mạch (1986-1989)
(12,8%)(10), 0 trường hợp (1994-1998)(11). Các tác
giả phương Tây ghi nhận nhiều trường hợp
nghiện thuốc chích đường tĩnh mạch hơn:
Bayer(1) (24 trường hợp chiếm 38%), Cecchi và
cs.(2) (15 trường hợp chiếm 10,2%).
Triệu chứng cơ năng
Bệnh nhân VNTMNK có các triệu chứng cơ
năng của nhiễm khuẩn hệ thống (sốt, vã mồ hôi,
mệt mỏi, chán ăn, sụt cân, đau cơ), của tổn
thương mạch máu (khó thở, đau ngực, yếu liệt
khu trú, đau bụng, đau đầu chi) và của phản
ứng miễn dịch (đau khớp, đau cơ). Các triệu
chứng này cũng được ghi nhận trong các nghiên
cứu khác và tỉ lệ của các triệu chứng không khác
biệt nhiều so với tác giả Heiro và cs.(6),
Karchmer(7).
Triệu chứng thực thể
Sốt (95,56%) và âm thổi ở tim (99,56%) là 2
triệu chứng thực thể thường gặp nhất ở bệnh
nhân VNTMNK. Điều này phù hợp với các
nghiên cứu khác(,7). Xuất huyết kết mạc cũng
thường gặp (21,78%), triệu chứng này cũng
chiếm tỉ lệ cao trong các nghiên cứu của Đặng
Thị Bảo Tòan (29%)(3), Đặng Vạn Phước (37%)(4),
Trương Quang Bình (37,8%)(11) nhưng chiếm tỉ lệ
thấp (5%) theo David và cs(4). Triệu chứng liệt
nửa người biểu hiện của tắc mạch não chiếm tỉ lệ
15,56 %, trị số này nằm trong khoảng các kết quả
nghiên cứu khác: từ 11% của Đặng Thị Bảo
Tòan(3) đến 40% của Karchmer(7). Biểu hiện thần
kinh trung ương chiếm tỉ lệ càng cao càng nói
lên tính chất nguy hiểm của VNTMNK. Một
điều đáng chú ý khác là một số dấu hiệu ngọai
biên và phản ứng miễn dịch (tử ban xuất huyết
ở chi, nốt Osler, ngón tay dùi trống, xuất huyết
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
25
dưới móng, tổn thương võng mạc/đốm Roth,
sang thương Janeway) của nghiên cứu này
thấp hơn so với các tác giả nước ngoài(,7).
Triệu chứng sốt
96,44% bệnh nhân có triệu chứng sốt trong
quá trình bệnh, 3,56% bệnh nhân không sốt. Đây
là một trong những triệu chứng cơ năng và thực
thể thường gặp nhất của bệnh nhân VNTMNK.
Và sốt ≥ 380C là một tiêu chuẩn phụ giúp chẩn
đoán bệnh lý này. 70,67% bệnh nhân sốt kéo dài
≥ 2 tuần trước khi nhập viện, trong đó 41,33%
sốt ≥ 4 tuần. Điều này cho thấy triệu chứng sốt
âm ỉ kéo dài làm cho bệnh nhân ít quan tâm đến
bệnh của mình khiến bệnh nhân nhập viện trễ.
Kết quả này cũng phù hợp với kết quả nghiên
cứu của các tác giả trong và ngòai nước(6,11). Đặc
điểm chung của 3,56% bệnh nhân không sốt là
lớn tuổi và bệnh nặng. Điều này phù hợp với
nhận xét của các tác giả khác(7,8).
KẾT LUẬN
Qua hồi cứu 225 bệnh nhân VNTMNK nhập
khoa Nội tim mạch, bệnh viện Chợ Rẫy trong 10
năm (2000 – 2009), chúng tôi rút ra được một số
kết luận sau:
- Tuổi trung bình của bệnh nhân là 37,91
± 15,37. Nhóm tuổi mắc bệnh nhiều nhất là
dưới 25 tuổi (24,89%), tiếp đến là nhóm 26-35
tuổi (24%).
- Tỉ lệ nam/nữ mắc bệnh trong nghiên cứu
này là 1,25/1 (56% /44%).
- 57,78 % bệnh nhân không biết mình mắc
bệnh tim trước đó.
- Bệnh van tim hậu thấp chiếm ưu thế trong
các loại bệnh tim sẵn có, trong đó hở van 2 lá và
hở van động mạch chủ chiếm tỉ lệ nhiều nhất.
- 4,44% trường hợp xác định được ngõ vào
của tác nhân gây bệnh, ngõ vào thường gặp
liên quan phẫu thuật thay van tim và nhiễm
khuẩn da.
- Sốt là triệu chứng gặp ở hầu hết bệnh nhân
VNTMNK, trong đó 70,67% bệnh nhân sốt ≥ 2
tuần trước nhập viện.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bayer AS, Lam K, Ginzton L, et al (1994). Evaluation of new
clinical criteria for diagnosis of infective endocarditis. Am J
Med, 96: 211-219.
2. Cecchi E, Forno D, Imazio M, Migliardi, Gnavi R, et al (2004).
New trends in the epidemiological and clinical features of
infective endocarditis: results of a multicenter prospective
study. Ital Heart J, 5(4): 249-256.
3. Đặng Thị Bảo Toàn (1983). Một số nhận định về viêm nội tâm
mạc nhiễm trùng do vi trùng qua 50 trường hợp tại Bệnh viện
Chợ Rẫy. Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú. Bộ môn Nội, Đại
học Y Dược TP.Hồ Chí Minh.
4. Đặng Vạn Phước (1996). Viêm nội tâm mạc do vi khuẩn (41
trường hợp tại Bệnh viện Chợ Rẫy). Tài liệu lâm sàng chọn
lọc Bệnh viện Chợ Rẫy, số 16: 57-60.
5. Gordon A.E (1997). Classic teaching in clinical cardiology:
Infective endocarditis. Cardiovascular reviews and reports;
18: 41-46.
6. Heiro M, Helenius H, et al (2006). Infective endocarditis in a
Finnish teaching hospital: a study on 326 episodes treated
during 1980-2004. Heart; 92: 1457-1462.
7. Karchmer A.W (2005). Infective endocarditis. Braunwald’s
heart disease 7th edition. Elsevier Saunnders: 1633-1658.
8. Korzeniowski OM, Kaye D (1992). Infective endocarditis.
Braunwald’s heart disease 4th edition. WB Saunders
Company: 1078-1105.
9. Phạm Gia Khải và cộng sự (1997). Tình hình bệnh động mạch
vành, suy tim và bệnh tim bị nhiễm khuẩn tại Viện Tim Hà
Nội và Bệnh viện Bạch Mai từ 1991-1996. Tài liệu toàn văn hội
thảo chuyên đề bệnh lý tim mạch Bệnh viện Chợ Rẫy: 115-
117.
10. Trương Quang Bình (1989). Một số đặc điểm lâm sàng, cận
lâm sàng và giá trị của siêu âm tim 2 chiều trong chẩn đoán
viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn bán cấp. Luận văn tốt nghiệp
bác sĩ nội trú. Bộ môn Nội, Đại học Y dược TP.Hồ Chí Minh.
11. Trương Quang Bình (2000). Khảo sát đặc điểm lâm sàng, cận
lâm sàng của bệnh nhân viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn tại
bệnh viện Chợ Rẫy trong 5 năm (1994-1998). Tạp chí Tim
mạch học; 21: 1304-1313.
12. Vlessiss AA, Hovoguinian H, et al (1996). Infective
endocarditis. Ten-year review of medical and surgical
therapy. Ann Thorac Surg; 61: 1217-1222.
13. Von Reyn CF, Levy BS, Arbeit RD, et al (1981). Infective
endocarditis: an analysis based on strict case definitions. Am
Intern Med; 94: 505-518.
14. Weinstein L (1988). Infective endocarditis. Heart disease, a
textbook of cardiovascular medicine. E. Braunwald (ed),
Philadelphia Saunders: 1093-1134.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dac_diem_dich_te_va_lam_sang_cua_viem_noi_tam_mac_nhiem_khua.pdf