Đặc điểm hình ảnh của u nhú đảo ngược
mũi xoang trên phim CLVT
Theo bảng 3.2 dấu hiệu làm mỏng thành xương
chiếm tỷ lệ 72%, theo chúng tôi đó là một dấu hiệu chỉ
điểm khá tin cậy để hướng chẩn đoán đến u nhú đảo
ngược mũi xoang. Điều này được lý giải do khối u nhú
đảo ngược mũi xoang thông thường có tính chất lan
rộng gây đè đẩy, làm mỏng thành xương và không phá
hủy xương. Khi có dấu hiệu phá hủy xương chúng ta
cần nghi ngờ khối u ác tính hóa để có phương án sinh
thiết sớm để phục vụ kế hoạch điều trị.
Dấu hiệu u dạng thùy múi chiếm tỷ lệ 70%. Đây
là dấu hiệu khá đặc trưng của u nhú đảo ngược mũi
xoang trên Film CLVT.
Đặc điểm hình ảnh ổ quá sản xương chiếm tỷ lệ 82%,
chồi xương chiếm tỷ lệ 32%. Dấu hiệu này có giá trị để dự
đoán vị trí xuất phát của khối u. Theo nghiên cứu của Trần
Viết Luân [5] Hình ảnh ổ quá sản xương khá thường gặp
chiếm 78,6%, rất có giá trị trong dự đoán vị trí chân bám
khối u, độ chính xác được kiểm chứng trong mổ là 87,9%.
Hình ảnh ổ quá sản xương có độ chính xác dự đoán vị trí
chân bám khối u lên đến 100%. Nhưng với trường hợp
khối u lớn, đã lấp đầy xoang và hốc mũi, việc tìm chân bám
qua nội soi không thực hiện được thì việc chụp CLVT xác
định chân bám khối u là việc hết sức cần thiết.
Dấu hiệu giãn rộng lỗ thông xoang hàm chúng
tôi gặp 66%, kết quả này phù hợp với nghiên cứu của
Thân Hữu Tiệp [4] 58,8% và Nguyễn Quang Trung [3]
64,2%. Dấu hiệu này thường gặp là do khối u vùng
phức hợp lỗ ngách lấn vào xoang hàm hay u từ thành
xoang hàm lan ra hốc mũi nên gây ra hiện tượng giãn
rộng lỗ thông xoang hàm.
Đặc điểm u có tỷ trọng đồng nhất tỷ lệ 42%, có vôi
hóa trong u tỷ lệ 32%, u đẩy phồng thành mũi xoang tỷ
lệ 30%, xơ cứng lan tỏa thành xương mũi xoang tỷ lệ
20%. Các đặc điểm hình ảnh này không đặc trưng cho
u nhú đảo ngược mũi xoang.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 34 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm hình ảnh của u nhú đảo ngược mũi xoang trên cắt lớp vi tính, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 36 - 12/2019 13
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SCIENTIFIC RESEARCH
SUMMARY
* Khoa CDHA Bệnh viện Tai
Mũi Họng trung ương
** Bộ môn CDHA trường
Đại học Y Hà Nội
ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH CỦA U NHÚ
ĐẢO NGƯỢC MŨI XOANG TRÊN
CẮT LỚP VI TÍNH
Imaging characteristics of sinonasal inverted
papilloma on CT Scanner
Đào Hải Long*, GS.TS Phạm Minh Thông**
Purpose: Describe characteristics imaging of sinonasal inverted
papilloma( SIP) on CT Scanner.
Methods: Prospective cohort from July 2018 to July 2019, including
50 patients with histopathology inverted papilloma and CT Scanner
standards.
Results: 50 patients (34 males and 16 females) with SIP in our study.
Patients were a mean of 53,86 years old ( range: from 7 to 90) . SIP location:
maxillary sinus (74%), frontal ethmoid sinus (66%), posterior ethmoid
sinus (40%), ostiomeatal complex (80%), characteristics imaging of SIP:
thin sinonasal wall( 72%), bilobed mass(70%), focal hyperostosis(82%),
osteochondroma,(32%).
Conclusion: Characteristics imaging on CT Scanner: thin sinonasal
wall, bilobed mass, focal hyperostosis, osteochondroma is very valuable
in diagnosis SIP.
Keywords: Sinonasal inverted papilloma. CT Scanner.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 36 - 12/201914
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
U nhú mũi xoang là loại u lành tính có nguồn gốc
từ biểu mô, chiếm tỷ lệ 0,5-4,7% các khối u vùng mũi
xoang [1]. Năm 2005, Tổ chức y tế thế giới phân UNMX
thành 3 loại gồm: u nhú thường, u nhú đảo ngược và u
nhú tế bào lớn ưa axit [1], [2]. Trong số này, u nhú đảo
ngược thường gặp nhất và được quan tâm vì có xu
hướng tái phát sau phẫu thuật, đôi khi xâm lấn, ăn mòn
cấu trúc xung quanh và kết hợp với các bệnh lý ác tính.
Để chẩn đoán u nhú đảo ngược mũi xoang có
nhiều phương pháp chẩn đoán như khám lâm sàng,
nội soi tai mũi họng, chụp CLVT mũi xoang, chụp cộng
hưởng từ. Ngoài ra, chụp CLVT mũi xoang còn cho
phép đánh giá giải phẫu mũi xoang, chân bám, độ lan
rộng khối u, phân giai đoạn để có cách thức phẫu thuật
phù hợp.
Do vậy báo cáo này được thực hiện nhằm mục
đích mô tả các đặc điểm hình ảnh của u nhú đảo ngược
mũi xoang trên chụp cắt lớp vi tính( CLVT).
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Nghiên cứu tiến cứu mô tả trên 50 bệnh nhân
chẩn đoán u nhú đảo ngược mũi xoang tại Bệnh viện
Tai Mũi Họng Trung Ương từ tháng 7/2018 đến tháng
7/2019. Tất cả bệnh nhân được chụp CLVT đúng tiêu
chuẩn: Chụp CLVT 64 dãy hướng axial, độ dày lát cắt
0,6 mm, dựng hướng sagital và coronal, khảo sát cửa
sổ xương và mô mềm.
III. KẾT QUẢ
1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu
Tỷ lệ nam giới là 68% (34 bệnh nhân) và nữ giới
là 32% (16) bệnh nhân.
Tuổi trung bình của bệnh nhân nghiên cứu là
53,86±16,63 tuổi, tuổi thấp nhất là 7 tuổi và cao nhất là
90 tuổi. Trong đó nhóm tuổi 41- 60 tuổi chiếm tỷ lệ cao
nhất với 48%.
2. Giải phẫu bệnh
- Giải phẫu bệnh
Bảng 1. Giải phẫu bệnh
Giải phẫu bệnh Số lượng Tỷ lệ (%)
U nhú đảo ngược mũi xoang TB chuyển tiếp 37 74,0
U nhú đảo ngược mũi xoang TB vảy 12 24,0
Carcinoma tế bào vảy 1 2,0
Nhận xét:
U nhú đảo ngược mũi xoang tế bào chuyển tiếp
chiếm tỷ lệ 64%, u nhú đảo ngược mũi xoang tế bào
vảy chiếm tỷ lệ 24%, u nhú đảo ngược tế bào vảy
carcinoma hóa chiếm tỷ lệ 2%.
3. Đặc điểm của u nhú đảo ngược mũi xoang
trên phim CLVT
- Vị trí
Biểu đồ 1. Vị trí tổn thương
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 36 - 12/2019 15
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Nhận xét:
100% có tổn thương ở vị trí hốc mũi, không có
trường hợp nào chỉ có tổn thương tại xoang đơn độc.
Tổn thương tập trung ở các vị trí xoang hàm (74%),
xoang sàng trước (66%), xoang sàng sau (40%), phức
hợp lỗ ngách (80%), ngách trán (26%), xoang trán
(18%), xoang bướm (12%), nội sọ (2%), hốc mắt (6%),
ngoài xoang (4%)
- Ngấm thuốc
Biểu đồ 2. Ngấm thuốc (n=34)
Nhận xét:
Với 34 trường hợp có tiêm thuốc cản quang tỷ lệ
ngấm thuốc sau tiêm là 50%, tỷ lệ ngấm thuốc nhẹ sau
tiêm là 41,2%, tỷ lệ không ngấm thuốc sau tiêm là 8,8%.
- Đặc điểm của u nhú đảo ngược mũi xoang
trên phim CLVT
Bảng 2. Đặc điểm của U nhú đảo ngược mũi
xoang trên phim CLVT
Đặc điểm tổn thương n %
Đồng nhất 21 42,0
Vôi hoá 16 32,0
Làm mỏng thành xương 36 72,0
Phá huỷ 4 8,0
Thuỳ múi 35 70,0
Ổ quá sản xương 41 82,0
Đẩy phồng 15 30,0
Giãn rộng lỗ thông xoang
hàm 33 66,0
U có cuồng 0 0
Chồi xương 16 32,0
Xơ cứng lan tỏa 10 20,0
Hình minh họa:
- Làm mỏng thành xương
Hình 1. Làm mỏng thành xương
- Ổ quá sản xương
Hình 2. Ổ quá sản xương.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 36 - 12/201916
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Nhận xét:
Đặc điểm hình ảnh của u nhú đảo ngược mũi
xoang trên phim CLVT: Đồng nhất tỷ lệ 42%, có vôi hóa
trong u tỷ lệ 32%, làm mỏng thành xương tỷ lệ 72%,
phá hủy xương xung quanh tỷ lệ 8%, u có thùy múi tỷ lệ
70%, có ổ quá sản xương tỷ lệ 82%, u đẩy phồng thành
mũi xoang tỷ lệ 30%, giãn rộng lỗ thông xoang hàm tỷ
lệ 66%, không có trường hợp nào u có cuống, có chồi
xương tỷ lệ 32% và xơ cứng lan tỏa thành xương mũi
xoang tỷ lệ 20%.
IV. BÀN LUẬN
1. Đặc điểm của u nhú đảo ngược mũi xoang
trên phim CLVT
1.1. Vị trí tổn thương trên phim chụp CLVT
Biểu đồ 3.1 cho thấy 100% có tổn thương ở hốc
mũi, không có trường hợp nào có tổn thương chỉ tại
xoang. Tổn thương chủ yếu tập trung tại vị trí xoang
hàm 74%, xoang sàng trước 66%, phức hợp lỗ ngách
80%, xoang sàng sau 40%. Tổn thương ngách trán ít
gặp hơn 26%, xoang trán 18%, xoang bướm 12%. Điều
này phù hợp với các nghiên cứu khác như Nguyễn
Quang Trung [3] 68,5% tổn thương ở xoang hàm, sàng
trước và phức hợp lỗ ngách, Thân Hữu Tiệp [4] 82,4%
phức hợp lỗ ngách và các xoang kế cận như xoang
hàm, xoang sàng trước. Có một tỷ lệ nhỏ u xâm lấn nội
sọ 2%, xâm lấn hốc mắt 6%, xâm lấn ngoài xoang 4%.
1.2. Tính chất ngấm thuốc cản quang của U
nhú đảo ngược mũi xoang trên CLVT
Theo biểu đồ 3.2 sau tiêm thuốc 50% trường hợp
u ngấm thuốc, 41,2% trường hợp có ngấm nhưng ngấm
nhẹ, chỉ có 8,8% trường hợp u không ngấm thuốc.
Ngoài ra việc tiêm thuốc cản quang còn giúp chúng ta
thấy được ranh giới khối u rõ ràng hơn, đánh giá giai
đoạn tốt hơn, phân biệt với dịch trong xoang, dày niêm
mạc xoang tốt hơn.
1.3. Đặc điểm hình ảnh của u nhú đảo ngược
mũi xoang trên phim CLVT
Theo bảng 3.2 dấu hiệu làm mỏng thành xương
chiếm tỷ lệ 72%, theo chúng tôi đó là một dấu hiệu chỉ
điểm khá tin cậy để hướng chẩn đoán đến u nhú đảo
ngược mũi xoang. Điều này được lý giải do khối u nhú
đảo ngược mũi xoang thông thường có tính chất lan
rộng gây đè đẩy, làm mỏng thành xương và không phá
hủy xương. Khi có dấu hiệu phá hủy xương chúng ta
cần nghi ngờ khối u ác tính hóa để có phương án sinh
thiết sớm để phục vụ kế hoạch điều trị.
Dấu hiệu u dạng thùy múi chiếm tỷ lệ 70%. Đây
là dấu hiệu khá đặc trưng của u nhú đảo ngược mũi
xoang trên Film CLVT.
- U có dạng thùy múi
Hình 3. U có dạng thùy múi Hình 4. Giãn rộng lỗ thông xoang hàm.
- Giãn rộng lỗ thông xoang hàm
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 36 - 12/2019 17
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Đặc điểm hình ảnh ổ quá sản xương chiếm tỷ lệ 82%,
chồi xương chiếm tỷ lệ 32%. Dấu hiệu này có giá trị để dự
đoán vị trí xuất phát của khối u. Theo nghiên cứu của Trần
Viết Luân [5] Hình ảnh ổ quá sản xương khá thường gặp
chiếm 78,6%, rất có giá trị trong dự đoán vị trí chân bám
khối u, độ chính xác được kiểm chứng trong mổ là 87,9%.
Hình ảnh ổ quá sản xương có độ chính xác dự đoán vị trí
chân bám khối u lên đến 100%. Nhưng với trường hợp
khối u lớn, đã lấp đầy xoang và hốc mũi, việc tìm chân bám
qua nội soi không thực hiện được thì việc chụp CLVT xác
định chân bám khối u là việc hết sức cần thiết.
Dấu hiệu giãn rộng lỗ thông xoang hàm chúng
tôi gặp 66%, kết quả này phù hợp với nghiên cứu của
Thân Hữu Tiệp [4] 58,8% và Nguyễn Quang Trung [3]
64,2%. Dấu hiệu này thường gặp là do khối u vùng
phức hợp lỗ ngách lấn vào xoang hàm hay u từ thành
xoang hàm lan ra hốc mũi nên gây ra hiện tượng giãn
rộng lỗ thông xoang hàm.
Đặc điểm u có tỷ trọng đồng nhất tỷ lệ 42%, có vôi
hóa trong u tỷ lệ 32%, u đẩy phồng thành mũi xoang tỷ
lệ 30%, xơ cứng lan tỏa thành xương mũi xoang tỷ lệ
20%. Các đặc điểm hình ảnh này không đặc trưng cho
u nhú đảo ngược mũi xoang.
Đặc điểm hình ảnh phá hủy xương chiếm tỷ lệ 8%.
Đây là một tổn thương hiếm gặp vì u nhú đảo ngược
mũi xoang thường là khối u mũi xoang lành tính. Khi có
hình ảnh này chúng ta cần nghĩ đến tổn thương chuyển
dạng ác tính. Chúng tôi không gặp trường hợp nào u
có cuống.
Qua nghiên cứu này chúng tôi thấy rằng phim
CLVT rất có giá trị trong chẩn đoán hình ảnh của u nhú
đảo ngược mũi xoang, các đặc điểm hình ảnh như làm
mỏng thành xương, ổ tăng sinh xương trong u, u dạng
thùy múi, giãn rộng lỗ thông xoang hàm có giá trị cao
trong việc hướng đến khối u là u nhú đảo ngược. Ngoài
ra xác định vùng chân bám của u dựa vào các dấu hiệu
đặc trưng như ổ tăng sinh xương, chồi xương rất có giá
trị, tổn thương u nhú đảo ngược mũi xoang thường tập
trung vùng trung tâm mũi xoang.
2. Giải phẫu bệnh
Theo kết quả chúng tôi thu được ở bảng 3.1 u
nhú đảo ngược mũi xoang tế bào chuyển tiếp chiếm tỷ
lệ 74%, u nhú đảo ngược mũi xoang tế bào vảy chiếm
tỷ lệ 24% và u nhú đảo ngược mũi xoang tế bào vảy
carcinoma hóa chiếm tỷ lệ 2%. Kết quả này của chúng
tôi khá tương đồng với Thân Hữu Tiệp[4] u nhú đảo
ngược tế bào vảy chiếm 14,7% ít hơn so với u nhú đảo
ngược tế bào chuyển tiếp chiếm 85,3%, cũng ở nghiên
cứu này không gặp trường hợp nào u nhú đảo ngược
tế bào vảy carcinoma hóa.
V. KẾT LUẬN
Vị trí tổn thương thường gặp ở vùng trung tâm mũi
xoang. Khối u thường ngấm thuốc và ngấm thuốc nhẹ
sau tiêm. Các đặc điểm hình ảnh trên CLVT giúp chẩn
đoán u nhú đảo ngược mũi xoang: ổ quá sản xương,
làm mỏng thành xương, u dạng thùy múi, giãn rộng lỗ
thông xoang hàm.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Barnes L và cộng sự (2005). Pathology and Genetics Head and Neck Tumors, WHO.
2. Trần Văn Hợp (2005). Giải phẫu bệnh học, Nhà xuất bản Y học Hà Nội.
3. Nguyễn Quang Trung (2012). Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, đánh giá kết quả phẫu thuật nội
soi và yếu tố nguy cơ HPV u nhú mũi xoang, Luận án tiến sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
4. Thân Hữu Tiệp (2015) Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả sau 3 tháng phẫu
thuật nội soi u nhú mũi xoang có sử dụng IGS, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Y Hà Nội.
5. Trần Viết Luân (2017) Vai trò của CT Scan trong xác định chân bám của u nhú đảo ngược mũi xoang, Tạp chí
Y Học Việt Nam Tập 458, 165-167.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 36 - 12/201918
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
TÓM TẮT:
Mục đích: Mô tả đặc điểm hình ảnh của u nhú đảo ngược mũi xoang trên chụp cắt lớp vi tính.
Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu mô tả từ tháng 7 năm 2018 đến tháng 7 năm 2019, gồm 50 bệnh nhân có mô bệnh
học là u nhú đảo ngược mũi xoang và chụp cắt lớp vi tính theo đúng tiêu chuẩn.
Kết quả: Có 50 bệnh nhân với độ tuổi từ 7 đến 90 (trung bình: 53,86). Trong đó có 34 nam (68%) và 16 nữ (32%) . Vị
trí u: Tổn thương tập trung ở các vị trí xoang hàm (74%), xoang sàng trước (66%), xoang sàng sau (40%), phức hợp lỗ ngách
(80%), Đặc điểm hình ảnh: làm mỏng thành xương tỷ lệ 72%, u có thùy múi tỷ lệ 70%, có ổ quá sản xương tỷ lệ 82%, có chồi
xương tỷ lệ 32%.
Kết luận: Đặc điểm hình ảnh trên CLVT như làm mỏng thành xương, ổ quá sản xương, u dạng thùy múi, chồi xương
rất có giá trị trong việc chẩn đoán u nhú đảo ngược.
Từ khóa: u nhú đảo ngược mũi xoang, cắt lớp vi tính.
Người liên hệ: Đào Hải Long, Email: drlong2309@gmail.com
Ngày nhận bài: 21.6.2019. Ngày chấp nhận đăng 15.8.2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
dac_diem_hinh_anh_cua_u_nhu_dao_nguoc_mui_xoang_tren_cat_lop.pdf