4.2. Tương quan giữa RI với kích thước, tuổi,
lâm sàng và cận lâm sàng.
Trong nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy RI
tương quan thuận với tuổi, creatinin, ure và tương
quan nghịch với kích thước, thể tích nước tiểu,
MLCT, Hb và protein niệu. Khi mức độ tổn thương
thận tăng, các chức năng thận sẽ suy giảm tương
ứng, dẫn đến mức lọc cầu thận càng giảm. Trong
nhiều nghiên cứu, các tác giả cũng nhận thấy có
các mối liên quan tương tự, như trong nghiên
cứu của Toshihiro Sugiura (2009) trên 311 bệnh
nhân BTM nhận thấy có sự tương quan nghịch
giữa kích thước thận và chỉ số RI (r=-0,291) [14],
của Shima Hedayatifar thấy RI có liên quan với
tuổi (p<0,01), nồng độ Creatinin máu ( p=<0,01) và
protein niệu (p=0,02) [10]. Tatsuo Kawai nghiên cứu
trên 194 bệnh nhân STM cũng cho thấy có mối liên
quan giữa RI với tuổi (r=0,66 p<0,0001), MLCT (r=-
0,513 p <0,0001), nồng độ creatinin huyết thanh và
ure máu (r=0,313 p< 0,0001) [13].
4.3. Liên quan giữa RI với nguyên nhân
Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm bệnh
nhân VTBTM có RI thấp hơn 0,7 chiếm 95,7% và
lớn hơn 0,7 chiếm 4,3 %; trong nhóm nguyên nhân
VTBTM tỉ lệ RI thấp hơn 0,7 chiếm 44,4% và lớn hơn
0,7 chiếm 55,6 %. Sự khác biệt giữa hai nhóm có ý
nghĩa thống kê (p< 0,001). Trong đó nguyên nhân
viêm thận bể thận mạn có chỉ số RI≥ 0,7 cao hơn
viêm cầu thận mạn 27,5 lần. Kết quả trên chỉ ra rằng
suy thận mạn do viêm thận bể thận mạn có khuynh
hướng tăng RI cao hơn so với suy thận mạn do viêm
cầu thận mạn. Điều này cũng tương ứng với nhiều
nghiên cứu của các tác giả khác trên thế giới, Naïke
Bigé nghiên cứu trên 58 bệnh nhân bệnh thận mạn
nhận thấy RI tăng trên 0,65 có liên quan với xơ hóa
mô kẽ [5], còn theo tác giả Kikuno Hanamura thì RI
tăng liên quan với xơ hóa cầu thận, ống kẽ và mạch
máu, trong đó liên quan mạnh nhất với xơ hóa ống
kẽ [9].
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 09/02/2022 | Lượt xem: 16 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm hình ảnh siêu âm bệnh nhân bệnh thận mạn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
109
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 3 - tháng 6/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Thanh Thảo, email: thaonrad@gmail.com
Ngày nhận bài: 20/6/2017; Ngày đồng ý đăng: 12/7/2017; Ngày xuất bản: 18/7/2017
ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH SIÊU ÂM BỆNH NHÂN
BỆNH THẬN MẠN
Lưu Bá Lãi, Nguyễn Thanh Thảo
Trường Đại học Y Dược, Đại học Huế
Tóm tắt
Mục tiêu: Mô tả sự thay đổi về hình thái, huyết động động mạch gian thùy thận trên siêu âm và tìm hiểu
mối liên quan giữa chỉ số sức cản động mạch thận (RI) với kích thước thận, mức lọc cầu thận, nguyên nhân
ở bệnh nhân bệnh thận mạn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 50
bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn 3 trở lên do viêm cầu thận mạn và viêm thận bể thận mạn và nhóm
chứng 50 người khỏe mạnh. Khảo sát chỉ số sức cản động mạch thận, vận tốc đỉnh tâm thu, vận tốc cuối tâm
trương của động mạch gian thùy thận, kích thước thận ở bệnh nhân bệnh thận mạn tính. Kết quả: Chỉ số RI
trung bình nhóm bệnh và nhóm chứng lần lượt là 0,68 ± 0,05 và 0,57 ± 0,04 (p<0,05); Chỉ số RI tăng theo giai
đoạn bệnh thận mạn, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về RI động mạch gian thùy thận ở hai nguyên nhân
viêm thận bể thận mạn và viêm cầu thận mạn (p<0,05), có mối tương quan nghịch khá chặt chẽ và có ý nghĩa
thống kê giữa RI động mạch gian thùy thận với kích thước thận (chiều ngang, dọc và dày hai thận) và với mức
lọc cầu thận. Kết luận: chỉ số sức cản động mạch thận ở bệnh nhân mắc bệnh thận mạn cao hơn so với người
bình thường. Khi mức độ suy thận càng nặng, thận càng giảm dần về kích thước và mất dần về chức năng thì
chỉ số sức cản động mạch thận càng tăng.
Từ khóa: siêu âm, bệnh thận mạn, huyết động, động mạch
Abstract
SONOGRAPHIC FINDINGS OF PATIENTS WITH
CHRONIC KIDNEY DISEASE
Luu Ba Lai, Nguyen Thanh Thao
University of Medicine and Pharmacy, Hue University
Objective: To describe the morphologic and hemodynamic changes of renal interlobar artery on
ultrasonography, and to evaluate the relationship between RI and kidney size, glomerular filtration rate,
and causes of chronic kidney disease. Materials and methods: A cross-sectional study of 50 chronic kidney
disease patients from stage 3, and 50 healthy individuals. RI, peak systolic velocity (PSV), end diastolic velocity
(EDV) of renal interlobar artery, renal size was measured. Results: The mean RI in chronic kidney disease
group and healthy group was 0.68 ± 0.05 and 0.57 ± 0.04 (p <0.05), respectively. RI increases with the stage
of chronic kidney disease. There were statistically significant differences in RI of renal lobar arteries between
chronic pyelonephritis and chronic glomerulonephritis (p <0.05). There was strong negative correlation and a
statistically significant difference between renal lobar renal artery RI with kidney size (horizontal, vertical and
thickness) and glomerular filtration level. Conclusion: Renal artery resistance index in patients with chronic
kidney disease was higher than in the healthy group. The greater the kidney failure is, the more reduction in
size and renal function, and the more increase in renal artery resistance index.
Key words: morphologic, hemodynamic, chronic kidney disease, ultrasonography
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh thận mạn là một vấn đề sức khỏe cộng
đồng trên toàn thế giới, với tỷ lệ mắc bệnh ngày càng
tăng và những bệnh nhân suy thận cần điều trị ghép
thận ngày càng nhiều. Nhiều bệnh nhân bị bệnh
thận mạn diễn tiến tới kết quả xấu như là suy thận,
bệnh tim mạch và tử vong. Bệnh thận mạn diễn tiến
qua thời gian dẫn tới phá hủy cấu trúc thận và làm
suy giảm chức năng thận, có hoặc không giảm mức
lọc cầu thận. Phát hiện sớm và điều trị tích cực sẽ
làm chậm diễn tiến bệnh và giảm biến cố tim mạch
ở bệnh nhân bệnh thận mạn.
110
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 3 - tháng 6/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu:
2.1.1. Nhóm bệnh
Nhóm nghiên cứu bao gồm 50 bệnh nhân từ 18
tuổi trở lên được chẩn đoán STM từ giai đoạn 3 trở
lên theo KDIGO [6], có nguyên nhân viêm cầu thận
mạn và viêm thận bể thận mạn.
- Tiêu chuẩn loại trừ:
Thận ứ nước do tắc nghẽn, bệnh nhân đã được
điều trị thường xuyên với lọc màng bụng hay thận
nhân tạo, bệnh nhân đã được điều trị thiếu máu
bằng cách bổ sung erythropoietin, hẹp động mạch
thận, chỉ 1 thận, đã điều trị ghép thận, đã phẫu thuật
cắt 1 phần thận, thận đa nang, hẹp động mạch thận.
Chẩn đoán nguyên nhân:
- Viêm cầu thận mạn (VCTM): Tiền sử bệnh nhân
có mắc bệnh lý viêm cầu thận.
Lâm sàng và cận lâm sàng: phù, tăng huyết áp,
hội chứng tăng ure máu,
Hồng cầu niệu, protein niệu >lg/24h, tăng
Creatinin máu [1].
- Viêm thận bể thận mạn (VTBTM): Tiền sử
nhiễm khuẩn tiết niệu tái phát nhiều lần, có sỏi, có u
hoặc dị kdạng đường tiết niệu
Bạch cầu niệu, vi khuẩn niệu, protein niệu
<lg/24h, giảm tỉ trọng nước tiểu [2].
2.1.2. Nhóm chứng
50 người khoẻ mạnh có độ tuổi, giới tương ứng
với nhóm bệnh.
2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô
tả cắt ngang
Đánh giá hình thái huyết động thận trên siêu âm
theo các chỉ số [3]:
+ Đo kích thước thận ba chiều: dài, rộng, dày;
+ Đo các thông số huyết động động mạch gian
thùy thận:
PSV (tốc độ đỉnh tâm thu): đo ở đỉnh cao nhất
của sóng tâm thu EDV (tốc độ cuối tâm trương): đo
ở cuối thì tâm trương, trước lúc xuất phát 1 sóng
tâm thu tiếp theo.
RI = (PSV-EDV) / PSV
Đánh giá chức năng thận [6]:
Tính mức lọc cầu thận (MLCT) dựa vào nồng độ
Creatinin máu qua công thức EPI- CKD 2009:
MLCT (ml/phút) = 141 x min (sCr/k,l)α x max (sCr/
k,l) 1,209x 0,993tuổi
Nếu là nữ giới: x 1,018. Nếu chủng tộc da đen:
x 1,159.
Trong đó:
sCr: Nồng độ creatinin huyết thanh (mg/dl);
k: nữ = 0,7; nam = 0,9; α: nữ = - 0,329; nam =
- 0,411;
min: sổ nhỏ nhất của sCr/k hoặc 1; max: số lớn
nhất của sCr/k hoặc 1.
Phương tiện nghiên cứu: máy siêu âm Doppler
màu Acuson Antares, hãng Siemens của Đức có đầu
dò 3,5-7,5 MHz tại khoa Thăm dò chức năng Bệnh
viện Trung ương Huế.
Xử lý số liệu: phần mềm SPSS 22.0
3. KẾT QUẢ
3.1. Đặc điểm của nhóm bệnh nhân nghiên cứu
và nhóm chứng
Tổng số bệnh nhân nghiên cứu trong nhóm
bệnh là 50 bệnh nhân, trong đó tỷ lệ nam/nữ là
0,92/1, không có sự khác biệt có ý nghĩa so với
nhóm chứng (tỉ lệ 0,85/1).
Tuổi trung bình ở nhóm bệnh là 47,86 ± 16,43,
ở nhóm chứng là 51,18 ± 15,35, không có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm.
3.2. Các chỉ số huyết động của động mạch gian thùy
Bảng 3.1. Các chỉ số huyết động của động mạch gian thùy
Động mạch gian thùy Nhóm bệnh (n=50) Nhóm chứng (n=50) P
PSV (cm/s)
Phải 24,27 ± 5,92 29,17 ± 5,65 <0,01
Trái 22,62 ± 5,89 28,25 ± 4,94 <0,01
Chung 23,44 ± 5,21 28,71 ± 4,71 <0,01
EDV (cm/s)
Phải 7,94 ± 2,58 12,41 ± 2,48 <0,01
Trái 7,27 ± 2,40 12,12 ± 2,32 <0,01
Chung 7,61± 2,33 12,27 ± 2,13 <0,01
RI
Phải 0,67 ± 0,05 0,57 ± 0,04 <0,01
Trái 0,68 ± 0,06 0,57 ± 0,04 <0,01
Chung 0,68 ± 0,05 0,57 ± 0,04 <0,01
111
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 3 - tháng 6/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
Nhận xét: PSV và EDV của nhóm bệnh thấp hơn so với nhóm chứng, sự khác biệt giữa hai nhóm có ý
nghĩa thống kê.
3.3. Tương quan giữa RI và kích thước thận
Bảng 3.2. Tương quan giữa RI và kích thước thận
RI r p Phương trình y=ax+b
Dài -0,652 <0,01 y = -0,0022x + 0,8691
Rộng -0,490 <0,01 y = -0,0026x + 0,7905
Dày -0,419 <0,01 y = -0,0033x + 0,8108
Nhận xét: RI tương quan khá chặt với kích thước thận.
3.4. Tương quan giữa RI với tuổi và lâm sàng, cận lâm sàng
Bảng 3.3. Tương quan giữa RI với tuổi và lâm sàng, cận lâm sàng
RI r p Phương trình y=ax+b
Tuổi 0,272 <0,01 y = 0.0012x + 0.6161
Creatinin 0,343 <0,05 y = 0,00006x + 0.6485
V nước tiểu -0,367 <0,01 y = -0,00006x + 0.7257
Ure 0,478 <0,01 y = 0.0021x + 0.6242
MLCT -0,573 <0,01 y = -0.002x + 0.7133
Hb -0,427 <0,01 y = -0.0112x + 0.7831
Protein niệu -0,487 <0,01 y = -0.0156x + 0.6925
Nhận xét: RI tương quan thuận với tuổi, creatinin, ure và tương quan nghịch với thể tích nước tiểu, MLCT,
Hb và protein niệu.
3.5. Liên quan giữa RI với nguyên nhân
Bảng 3.4. Liên quan giữa RI với nguyên nhân
Nguyên nhân RI < 0,7 (n=34) RI ≥0,7 (n=16) p OR
VCTM (n=23) 22 (95,7%) 1 (4,3%)
<0,001 27,5
VTBTM (n=27) 12 (44,4%) 15 (55,6%)
Nhận xét: Nhóm viêm thận bể thận mạn có RI≥ 0,7 cao hơn viêm cầu thận mạn 27,5 lần.
4. BÀN LUẬN
4.1. Các thông số siêu âm doppler động mạch
gian thùy thận
Nhóm bệnh có PSV trung bình là 23,44± 5,21
cm/s, PSV ở nhóm chứng là 28,71± 4,71 cm/s; EDV
trung bình ở nhóm bệnh 7,61± 2,33 cm/s, nhóm
chứng 12,27 ± 2,13 cm/s. PSV và EDV ở bệnh nhân
BTM giảm hơn so với nhóm chứng (p<0,01). RI nhóm
bệnh trung bình là 0,68± 0,05, nhóm chứng 0,57 ±
0,04, có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai
nhóm (p<0,01).
Nghiên cứu của chúng tôi có kết quả tương tự
nghiên cứu của Jing Gao (2017) [8] trên 25 bệnh
nhân bị BTM (có nhóm chứng), được chia làm hai
nhóm có mức độ xơ hóa nhẹ (nhóm 1) và nặng
(nhóm 2). Nhóm 1 có PSV và EDV lần lượt là 33,46 ±
5,08 cm/s và 12,8 ± 1,66 cm/s, và nhóm 2 là 25,13 ±
5,33 cm/s và 8,17 ±1,89 cm/s. Sự khác biệt giữa hai
nhóm có ý nghĩa thống kê (p<0,001) và giảm hơn so
với nhóm chứng. Kết quả cho thấy có sự suy giảm
vận tốc của PSV và EDV. Điều này có thể là do sự gia
tăng áp lực, xơ hóa trong mô kẽ và thành mạch làm
giảm độ đàn hồi mạch máu [7]. Đối với thông số RI,
theo một nghiên cứu của Kim SH (1992) trên bệnh
nhân bệnh thận mạn, RI động mạch gian thùy nhóm
chứng là 0,627 ±0,042, nhóm bệnh là 0,823±0,237,
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,01 [12]. RI
tăng là do giảm dòng máu đến thận và giảm vận tốc
112
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 3 - tháng 6/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
ở thì tâm trương nhiều hơn trong thì tâm thu, giảm
dòng máu đến thận có thể được giải thích bởi sự xơ
hóa mạch máu thận, xơ hóa mô kẽ làm tăng áp lực
lên mạch máu xung quanh, xơ hóa cũng làm giảm số
lượng mao mạch, làm giảm lượng oxi máu dẫn đến
co mạch thứ phát, nhưng thường thì RI tăng do kết
hợp nhiều cơ chế trê n[10]. Theo một nghiên cứu
của Keogan MT trên 60 người bình thường, với độ
tuổi trung bình 42,1 thì RI trung bình là 0,60 ± 0,01
và ngưỡng trên RI 0,7 là bình thường cho một người
lớn [11].
4.2. Tương quan giữa RI với kích thước, tuổi,
lâm sàng và cận lâm sàng.
Trong nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy RI
tương quan thuận với tuổi, creatinin, ure và tương
quan nghịch với kích thước, thể tích nước tiểu,
MLCT, Hb và protein niệu. Khi mức độ tổn thương
thận tăng, các chức năng thận sẽ suy giảm tương
ứng, dẫn đến mức lọc cầu thận càng giảm. Trong
nhiều nghiên cứu, các tác giả cũng nhận thấy có
các mối liên quan tương tự, như trong nghiên
cứu của Toshihiro Sugiura (2009) trên 311 bệnh
nhân BTM nhận thấy có sự tương quan nghịch
giữa kích thước thận và chỉ số RI (r=-0,291) [14],
của Shima Hedayatifar thấy RI có liên quan với
tuổi (p<0,01), nồng độ Creatinin máu ( p=<0,01) và
protein niệu (p=0,02) [10]. Tatsuo Kawai nghiên cứu
trên 194 bệnh nhân STM cũng cho thấy có mối liên
quan giữa RI với tuổi (r=0,66 p<0,0001), MLCT (r=-
0,513 p <0,0001), nồng độ creatinin huyết thanh và
ure máu (r=0,313 p< 0,0001) [13].
4.3. Liên quan giữa RI với nguyên nhân
Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm bệnh
nhân VTBTM có RI thấp hơn 0,7 chiếm 95,7% và
lớn hơn 0,7 chiếm 4,3 %; trong nhóm nguyên nhân
VTBTM tỉ lệ RI thấp hơn 0,7 chiếm 44,4% và lớn hơn
0,7 chiếm 55,6 %. Sự khác biệt giữa hai nhóm có ý
nghĩa thống kê (p< 0,001). Trong đó nguyên nhân
viêm thận bể thận mạn có chỉ số RI≥ 0,7 cao hơn
viêm cầu thận mạn 27,5 lần. Kết quả trên chỉ ra rằng
suy thận mạn do viêm thận bể thận mạn có khuynh
hướng tăng RI cao hơn so với suy thận mạn do viêm
cầu thận mạn. Điều này cũng tương ứng với nhiều
nghiên cứu của các tác giả khác trên thế giới, Naïke
Bigé nghiên cứu trên 58 bệnh nhân bệnh thận mạn
nhận thấy RI tăng trên 0,65 có liên quan với xơ hóa
mô kẽ [5], còn theo tác giả Kikuno Hanamura thì RI
tăng liên quan với xơ hóa cầu thận, ống kẽ và mạch
máu, trong đó liên quan mạnh nhất với xơ hóa ống
kẽ [9].
5. KẾT LUẬN
Nghiên cứu trên 50 bệnh nhân bệnh thận mạn
giai đoạn 3 trở lên cho thấy chỉ số RI tăng theo giai
đoạn bệnh thận mạn. Có mối tương quang nghịch
giữa chỉ số RI với mức lọc cầu thận. Chỉ số RI có xu
hướng tăng cao hơn trong nguyên nhân viêm thận
bể thận mạn so với nguyên nhân viêm cầu thận mạn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Văn Xang, Đỗ Thị Liệu (2002). “Suy thận
mạn”, bệnh học nội khoa, NXB y học, tr 326-337.
2. Nguyễn Văn Xang(2000), “Viêm thận bể thận mạn”,
Bách khoa thư bệnh học, NXB từ điển Bách Khoa, Hà Nội,
tập 1, tr 382-384.
3. Nguyễn Thị An Thủy, Đỗ Gia Tuyển, Đặng Thị Việt Hà
(2015), Đánh giá chỉ số sức cản động mạch thận và một số
yếu tố liên quan ở bệnh nhân viêm cầu thận mạn, luận văn
thạc sĩ y học, Trường ĐH Y Hà Nội.
4. Tam Võ (2004 ), Nghiên cứu tình hình và đặc điểm
suy thận mạn ở người trưởng thành trong một số vùng
thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế, luận văn tiến sĩ y học, Trường
Đại học Y Dược Huế.
5. Bige N., Levy P. P., Callard P., et all (2012),
“Renal arterial resistive index is associated with
severe histological changes and poor renal outcome
during chronic kidney disease”, BMC Nephrol, 13,
tr. 139.
6. Daniel C. Cattran, John Feehally, H. Terence Cook,
et all (2012), “Kidney disease: Improving global outcomes
(KDIGO) glomerulonephritis work group. KDIGO clinical
practice guideline for glomerulonephritis”, Kidney
International Supplements, 2(2), tr. 139-274.
7. Gao J., Chevalier J., Auh Y. H., et all (2013),
“Correlation between Doppler parameters and renal
cortical fibrosis in lupus nephritis: a preliminary
observation”, Ultrasound Med Biol, 39(2), tr. 275-82.
8. Gao J., Perlman A., Kalache S.,et all. (2017),
“Multiparametric Quantitative Ultrasound Imaging in
Assessment of Chronic Kidney Disease”, J Ultrasound Med.
9. Hanamura K.,Tojo A.,Kinugasa S., et all (2012), “The
resistive index is a marker of renal function, pathology,
prognosis, and responsiveness to steroid therapy in
chronic kidney disease patients”, Int J Nephrol, 2012, tr.
139565.
10. Hedayatifar S., Bagheri S. M., Khajehasani F.
(2017), “Evaluation of resistance index (RI) values in
patients with proteinuria: correlation of resistance index
with biopsy findings”, Biomedical Research, 12(28), tr.
5378-5382.
11. Keogan M. T., Kliewer M. A., Hertzberg B. S., et all
(1996), “Renal resistive indexes: variability in Doppler US
measurement in a healthy population”, Radiology, 199(1),
tr. 165-9.
113
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 7, số 3 - tháng 6/2017
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
12. Kim S. H.,Kim W. H.,Choi B. I.Kim C. W. (1992),
“Duplex Doppler US in patients with medical renal
disease: resistive index vs serum creatinine level”, Clin
Radiol, 45(2), tr. 85-7.
13. Lin Z. Y.,Wang L. Y.,Yu M. L., et all (2003), “Influence
of age on intrarenal resistive index measurement in
normal subjects”, Abdom Imaging, 28(2), tr. 230-2.
14. Sugiura T.Wada A. (2009), “Resistive index predicts
renal prognosis in chronic kidney disease”, Nephrol Dial
Transplant, 24(9), tr. 2780-5.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dac_diem_hinh_anh_sieu_am_benh_nhan_benh_than_man.pdf