Giá trị chẩn đoán UTGNP của cộng hưởng từ
• Khả năng phát hiện tổn thương UPGNP ≤ 3cm
trên xơ gan
Kết quả nghiên cứu cho thấy 100% u được phát
hiện trên chuỗi xung Diffusion, trên chuỗi xung T2 có
97,1% được thấy, không có sự khác biệt về độ nhạy phát
hiện tổn thương giữa các u trong nhóm kích thước lớn và
kích thước nhỏ. Chuỗi xung T1 outphase và T1inphase,
T1 xóa mỡ sau tiêm thì ĐM, thì TMC và thì muộn có độ
nhạy phát hiện từ 68,6% đến 82,9%. Các u lớn có tỉ lệ
được phát hiện cao hơn so với nhóm u nhỏ nhưng khác
biệt không có ý nghĩa thống kê. Huỳnh Quang Huy và cs
(2013) cũng có kết quả tương đồng khi 100% tổn thương
đều được phát hiện và định vị trên cộng hưởng từ [4]. Y
Tang (1999) và cs thấy độ nhạy phát hiện UTGNP của
cộng hưởng từ là 94%, với nhóm UTGNP < 2cm là 87%,
với nhóm UTGNP từ 2-5cm là 98%, còn với nhóm > 5cm
là 100% [11] mặc dù không sử dụng.
• Giá trị chẩn đoán UTGNP ≤ 3cm trên xơ gan
của cộng hưởng từ
- Tiêu chuẩn huyết động học điển hình
Kết quả nghiên cứu chúng tôi thấy độ nhạy chẩn
đoán UTGNP của cộng hưởng từ là 54,3% dựa vào tiêu
chuẩn huyết động học điển hình là bắt thuốc ĐM và thải
thuốc thì TMC hoặc thì muộn. Độ nhạy chẩn đoán với
nhóm UTGNP < 2cm và nhóm UTGNP ≥ 2cm lần lượt
là 58,3% và 52,2%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi
tương đồng với các nghiên cứu khác. Alejandro Forner
và cs(2008) nghiên cứu trên 60 UTGNP kích thước <
2cm đã thấy độ nhạy chẩn đoán của cộng hưởng từ
la 61,7%, độ đặc hiệu 97,1% [12]. Sangiovanni A và
cs (2010) thấy độ nhạy chẩn đoán của CHT với nhóm
UTGNP từ 1cm- 2cm, là 44%, độ đặc hiệu là 100% [13].
Khalili K (2011) [14], Rimola J và cs (2012) [15]
cũng đã thấy CHT chẩn đoán UTGNP ≤ 2cm trên xơ
gan có độ nhạy và độ đặc hiệu lần lượt 62% và 100%;
58,3% và 96,4%.
Đặc điểm huyết động học của UTGNP trên xơ gan
đã được thấy có mối tương quan chặt chẽ với mức độ
tiến triển của ung thư, mỗi cấp độ tiến triển có đặc điểm
cấp máu động mạch và tĩnh mạch cửa khác nhau [6,
10]. Những u lớn số lượng ĐM tân sinh tăng mạnh kèm
theo sự suy giảm các nhánh TMC nên có hình ảnh bắt
thuốc điển hình. Huỳnh Quang Huy và cs (2013) thấy
độ nhạy và độ đặc hiệu chẩn đoán của cộng hưởng
từ là 98,61% và 96,15%. Trong nghiên cứu này đa số
UTGNP đều có kích thước lớn > 3cm [4].
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm hình ảnh và giá trị của cộng hưởng từ trong chẩn đoán ung thư gan nguyên phát ≤ 3cm ở bệnh nhân xơ gan, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 22 - 12/2015 5
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SCIENTIFIC RESEARCH
SUMMARY
*Khoa Chẩn đoán hình ảnh,
Bệnh viện Đa khoa Quốc tế
Hải phòng
**Khoa Chẩn đoán hình ảnh,
Bệnh viện Bạch Mai
ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH VÀ GIÁ TRỊ CỦA
CỘNG HƯỞNG TỪ TRONG CHẨN ĐOÁN
UNG THƯ GAN NGUYÊN PHÁT ≤ 3CM Ở
BỆNH NHÂN XƠ GAN
Imaging characteristics and values of MRI for diagnosis
of hepatocellular carcinoma ≤ 3cm in cirrhotic patients
Hoàng Đình Hạnh*, Phạm Minh Thông**
Purpose: To describe the MR imaging features and to evaluate
values of MRI for diangosis of hepatocellular carcinomas ≤ 3cm in
cirrhotic patients.
Materials and methods: 35 patients with final diagnosis of
hepatocellular carcinoma (HCC)≤ 3cm undergone MRI 1.5 Tesla
at Radiology Departement (Bach MaiHospital) from August 2014
to July 2015.
Results: The average diameter was 21.14mm, all were solitary,
most of tumor locate in right liver. Among 35 tumors detected:
100% was hyperintense on Diffusion; 97.1% hyperintense on
T2W; on inphase T1W 11.4% hyperintense, 57.2% hypointense,
31.4% isointense; on outphase T1W 2.9% hyperintense, 82.8%
hypointense, 14.3% isointense; 40% tumors have fatty content
inside. After contrast gadolium injection, at the arterial phase 71.4% of
tumors showed enhancement; at the portal phase 48.57% of tumors
showed contrast wash out; at the late phase 68.6% of tumors had
contrast wash out and 68.6% of tumors had a rim enhancement. MRI
dectected 100% of tumors and diagnosed 54.3% of tumors based on
the characteristic arterial contrast enhancement and portal or late
phase contrast washout. The combination of ≥3 or ≥4 morphological
and hemodynamic signs could increase the diagnostic sensitivity to
91.4% and 60% respectively.
Conclusion: Among 35 HCCs ≤ 3cm in cirrhotic livers:
97.1% and 100% appeared hyperintense on T2W and Diffusion
respectively, most tumors were hyposignal on outphase T1W, 40%
had fatty content. After gadolium contrast injection, 71.4% tumors
had arterial contrast enhancement, 68.6% tumors showed portal or
late contrast washout, 68.6% had rim enhancement. MRI detected
100% tumors and diagnosed 54.3% of all tumors.
Keywords: Hepatocellular carcinoma, HCC, cirrhosis, MRI.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 22 - 12/20156
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư gan nguyên phát (UTGNP) là một trong
những ung thư hay gặp hàng đầu trên thế giới cũng
như ở Việt Nam. Đa số liên quan đến xơ gan (chiếm
khoảng 80% các trường hợp) [1]. Nhiều nghiên cứu đã
thấy rằng việc theo dõi, sàng lọc định kỳ bằng siêu âm
có thể giúp chẩn đoán sớm UTGNP trên những bệnh
nhân xơ gan [2]. Tiêu chuẩn vàng chẩn đoán xác định
UTGNP là mô bệnh học, tuy nhiên có thể chẩn đoán
bệnh dựa vào các phương pháp chẩn đoán hình ảnh
có sử dụng thuốc đối quang như cắt lớp vi tính, cộng
hưởng từ (CHT) hay siêu âm tương phản [3].
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về ung thư
gan sớm ở bệnh nhân xơ gan trên CHT và thấy rằng
đây là phương pháp hiệu quả có nhiều ưu điểm. Tại
Việt Nam, đã có những nghiên cứu về UTGNP trên siêu
âm, cắt lớp vi tính cũng như CHT. Tuy nhiên chưa có
đánh giá nào cụ thể về UTGNP nhỏ [4]. Do đó chúng tôi
đã tiến hành nghiên cứu này.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: 35 bệnh nhân được
chẩn đoán, điều trị UTGNP chụp cộng hưởng từ trước
điều trị tại Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 8 năm 2014
đến tháng 7 năm 2015.
- Tiêu chuẩn lựa chọn: kích thước u ≤ 3 cm trên
hình ảnh; có hình ảnh xơ gan trên CHT hoặc có tiền sử
hay chẩn đoán lâm sàng xơ gan; chẩn đoán xác định
khi ra viện là UTGNP; có đầy đủ thông tin trong hồ sơ.
- Phương tiện nghiên cứu: các máy CHT 1,5
Tesla các hãng Philips (Hà Lan) và Siemens (Đức).
- Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiến
cứu, mổ tả cắt ngang.
- Phân tích và xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm
SPSS 16.0.
III. KẾT QUẢ
1. Đặc điểm chung của 35 bệnh nhân UTGNP trong
nghiên cứu
Tuổi trung bình 65 tuổi, tuổi thấp nhất là 32 tuổi
và cao tuổi nhất là 79 tuổi. Đa số bệnh nhân có độ tuổi
trong khoảng 50-70 tuổi. 30 bệnh nhân là nam, 5 bệnh
nhân là nữ, tỉ lệ nam/nữ = 6/1.
Các nguyên nhân xơ gan: đa số do viêm gan B (23
bệnh nhân), 2 trường hợp viêm gan C, 2 bệnh nhân do
rượu, 8 trường hợp chưa rõ nguyên nhân. Child-Pugh A
có 30 BN; Child- Pugh B có 4 BN; Child-Pugh C có 1 BN.
2. Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ UTGNP
Gần như toàn bộ bệnh nhân (34/35) có biến đổi
hình thái gan rõ trên cộng hưởng từ, hình thái xơ gan
nốt thấy trên 50% bệnh nhân (51,4%). Trong số dấu
hiệu của xơ gan ngoài gan thì lách to gặp với tỉ lệ 40%,
chỉ có 3 bệnh nhân có dịch ổ bụng chiếm tỉ lệ 8,6%.
Số lượng u: toàn bộ UTGNP trong nghiên cứu là
u đơn độc.
Vị trí của u: đa số u (24) gặp ở gan phải chiếm tỉ lệ
68,6%; 11 u gặp ở gan trái chiếm tỉ lệ 31,4%.
Kích thước u trung bình là 21,14 ± 5,81mm, kích
thước u nhỏ nhất là 11mm, kích thước u lớn nhất là 30mm.
Đa số u có đường kính từ 20mm đến 30mm chiếm
tỉ lệ 65,7%, số còn lại kích thước < 20mm, không có u
nào trong nghiên cứu nhỏ hơn 10mm.
100% số u tăng tín hiệu trên Diffusion, 97,1% các
u tăng tín hiệu trên T2, đa số u giảm tín hiệu trên T1
outphase với tỉ lệ 82,8%, 40% số u có tín hiệu mỡ bên
trong u (Bảng 1).
Bảng 1. Đặc điểm tín hiệu của UTGNP trên CHT
Chuỗi xung Kết quả
Tín hiệu trên T2W
Tăng Đồng giảm
34(97,1%) 1(2,9%) 0
Tín hiệu trên T1W inphase
Tăng Đồng giảm
4 (11,4%) 11 (31,4%) 20(57,2%)
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 22 - 12/2015 7
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Chuỗi xung Kết quả
Tín hiệu trên T1W out phase
Tăng Đồng giảm
1(2,9%) 5(14,3%) 29(82,8%)
Tín hiệu mỡ trong u
Có Không
14(40%) 21(60%)
Tín hiệu trên Diffusion (bo, b50, b400, b800) 100% tăng tín hiệu trên tất cả các chuỗi xung Diffusion
Trong tổng số 35 UTGNP sau tiêm có: 71,4% bắt thuốc thì ĐM, 17 u thải thuốc ở thì TMC chiếm tỉ lệ 48,57%;
68,6% thải thuốc ở thì muộn; 68,6% bắt thuốc viền thì muộn (Bảng 2).
Bảng 2. Tính chất bắt thuốc của u sau tiêm thuốc đối quang từ
Bắt thuốc thì ĐM
mạnh đồng nhất từng phần viền không
P=0,005
16(45,7%) 9(25,7%) 1(2,9%) 9(25,7%)
Tín hiệu thì TMC
tăng đồng giảm
P=0,011
8(22,9%) 7(20%) 20(57,1%)
Bắt thuốc thì TMC
có không
P=0,000
7(20%) 28(80%)
Tín hiệu thì muộn
tăng đồng giảm
P=0,000
1(2,9%) 6(17,1%) 28(80%)
Thải thuốc
có không
P=0,028
24(68,6%) 11(31,4%)
Bắt thuốc viền thì muộn
có không
P=0,028
24(68,6%) 11(31,4%)
100% số u trong nghiên cứu đều được thấy rõ trên CHT trước và sau tiêm thuốc trong đó chuỗi xung Diffusion
và chuỗi xung T2 có khả năng phát hiện u tốt nhất với độ nhạy lần lượt là 100% và 97,1%. Không có sự khác biệt
về độ nhạy phát hiện u giữa hai nhóm u trên và dưới 20mm (Bảng 3).
Bảng 3. Độ nhạy của các chuỗi xung CHT phát hiện u
U < 20mm
N=12
U ≥ 20mm
N=23
Tổng
n(%)
P
T2W 12(100%) 22(95,7%) 34(97,1%) 1
T1 inphase 8(66,7%) 16(69,6%) 24(68,6%) 0,861
T1 out phase 8(66,7%) 22(95,7%) 30(85,7%) 0,038
Diffusion 12(100%) 23(100%) 35(100%)
Thì ĐM 11(91,7%) 14(60,8%) 25(71,4%) 0,113
Thì TMC 8(66,7%) 20(87%) 28(80%) 0,2
Thì muộn 8(66,7%) 21(91,3%) 29(82,9%) 0,151
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 22 - 12/20158
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
IV. BÀN LUẬN
1. Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ của UTGNP ≤
3cm ở bệnh nhân xơ gan
- Chuỗi xung T2:
Kết quả nghiên cứu thấy 97,1% u tăng tín hiệu trên
chuỗi xung. Tỉ lệ u nhỏ hơn 2cm và ≥2cm tăng tín hiệu
lần lượt là 91,7% và 100%. Kết quả nghiên cứu của
chúng tôi phù hợp với các nghiên cứu khác. Theo tác
giả Huỳnh Quang Huy và cs thì hầu hết các UTGNP
tăng tín hiệu trên chuỗi xung T2 với tỉ lệ là 87,8% [4].
Mặc dù đa số tổn thương UTGNP tăng tín hiệu trên
T2 giúp phát hiện tổn thương, nhưng cũng có những
UTGNP nhỏ < 2cm có thể không tăng tín hiệu [5].
Cơ chế sinh bệnh ung thư gan trên xơ gan đã
được thừa nhận là một quá trình phát triển liên tục từ
các tổn thương tiền ung thư đến ung thư gan biệt hóa
cao, biệt hóa vừa và kém biệt hóa [6]. Những UTGNP
đồng tín hiệu trên chuỗi xung T2 được thấy điển hình
của UTGNP biệt hóa cao và những UTGNP tăng tín
hiệu trên T2 là điển hình của UTGNP biệt hóa vừa hay
kém biệt hóa. Tín hiệu của UTGNP trên T2 có thể đồng
nhất hoặc không đồng nhất phản ánh những vùng biệt
hóa khác nhau.
Mặc dù chuỗi xung T2 phát hiện tốt tổn thương
nhưng nó không có tính đặc hiệu, nhiều tổn thương
lành tính và giả u cũng tăng tín hiệu trên T2. Những tổn
thương lành tính có thể gặp là u máu, tăng sản thể nốt
khu trú, u tuyến, hay những tổn thương nốt loạn sản.
- Chuỗi xung T1 inphase và outphase
Kết quả nghiên cứu thấy trên chuỗi xung T1
inphase 57,2% số u giảm tín hiệu, 31,4% số u đồng
tín hiệu; có 11,4% u tăng tín hiệu. Trên chuỗi xung
outphase tỉ lệ u giảm tín hiệu tăng lên đến 82,8%, số u
đồng tín hiệu và tăng tín hiệu giảm xuống với các tỉ lệ
lần lượt là 14,3% và 2,9%.
Tăng tín hiệu trên chuỗi xung T2, giảm tín hiệu
trên chuỗi xung T1 được xem là tính chất điển hình
của UTGNP [7]. Tuy nhiên UTGNP có thể đồng tín hiệu
hoặc tăng tín hiệu trên T1 phản ánh biến đổi mô bệnh
học trong quá trình sinh bệnh ung thư gan trên xơ gan,
theo đó tăng tín hiệu T1 và đồng tín hiệu T2 thường gặp
trong UTGNP biệt hóa cao, giảm tín hiệu T1 và tăng tín
hiệu T2 điển hình trong UTGNP biệt hóa vừa và kém
biệt hóa.Tăng tín hiệu trên T1 có thể do thành phần mỡ,
hoặc protein có gắn kim loại trong u.
- Tín hiệu mỡ trong u:
Kết quả trong nghiên cứu thấy tỉ lệ 40% số UTGNP
có chứa mỡ là. AS Khan và cs (2010) tỉ lệ UTGNP <
5cm có tín hiệu mỡ bên trong là 16,2% [8]. Sự hiện diện
của mỡ trong các UTGNP < 3cm đã được chứng thực
trong một nghiên cứu mô bệnh học với tỉ lệ biến đổi mỡ
cao nhất ở nhóm u nhỏ hơn 1,5cm, nhóm u nhỏ nghèo
mạch được thấy có biến đổi mỡ trong u cao hơn nhóm
u lớn giàu mạch.
- Chuỗi xung Diffusion
Kết quả trong nghiên cứu chúng tôi thấy 100% số
u tăng tín hiệu trên chuỗi xung Diffusion. Nghiên cứu
của Huỳnh Quang Huy và cs(2013) cũng thấy kết quả
tương đồng với tỉ lệ UTGNP tăng tín hiệu trên chuỗi
xung Diffusion là 100% [4]. Nhiều nghiên cứu khác
cũng cho thấy đa số UTGNP tăng tín hiệu trên chuỗi
xung Diffusion [9].
Mức độ tăng tín hiệu trên Diffusion được thấy là
phụ thuộc vào mức độ biệt hóa của u, nghĩa là mức độ
ác tính cao thì mức độ tăng tín hiệu cao hơn, những
UTGNP sớm biệt hóa cao thì mức độ tăng tín hiệu thấp
hơn.
• Đặc điểm huyết động học trên CHT
- Thì động mạch
Nghiên cứu thấy ở thì thì động mạch tỉ lệ u bắt
thuốc là 71,4%, tỉ lệ u không bắt thuốc là 28,6%. Nghiên
của AS Khan và cs (2010) thấy kết quả tương đồng với
tỉ lệ UTGNP < 2cm bắt thuốc thì động mạch là 53%, tỉ lệ
này với những u > 2cm là 86% [8].
Trong cơ chế sinh bệnh ung thư gan trên xơ gan,
các nghiên cứu thấy rằng có sự biến đổi về nguồn cấp
máu cho u. Khi mức độ mô bệnh học của u càng tiến
triển thì tỉ lệ động mạch tăng sinh bên trong u càng
tăng [10]. Theo đó UTGNP biệt hóa cao thường nghèo
mạch, biểu hiện là đồng hoặc giảm tín hiệu hoặc tỉ trọng
ở thì động mạch sau tiêm, ngược lại những UTGNP
kém biệt hóa đặc biệt giàu mạch nên bắt thuốc mạnh
sau tiêm thì động mạch.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 22 - 12/2015 9
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
- Thì tĩnh mạch cửa và thì muộn
Nghiên cứu của chúng tôi thấy 68,6% u có thải
thuốc thì tĩnh mạch cửa hoặc thì muộn trong đó có 19 u
bắt thuốc thì động mạch thải thuốc và 5 u bắt thuốc thì
tĩnh mạch cửa thải thuốc thì muộn.
Kết quả nghiên cứu phù hợp với các nghiên cứu
khác. AS Khan và cs (2010) thấy tỉ lệ UTGNP có thải
thuốc là 41% với các u < 2cm và 72% với các u từ
2-5cm [8]. Nghiên cứu của Huỳnh Quang Huy và cs
(2013) thấy 100% u thải thuốc thì muộn và 95,4% u thải
thuốc sớm hơn ở thì tĩnh mạch cửa, tỉ lệ thải thuốc cao
như vậy do trong nghiên cứu đa số u có kích thước lớn
> 3cm [4]. Sự khác biệt về tỉ lệ thải thuốc của UTGNP
tương quan rõ ràng với mức độ biệt hóa của u [22]. Tỉ
lệ u bắt thuốc viền thì muộn trong nghiên cứu là 68,6%.
AS Khan và cs (2010) thấy tỉ lệ UTGNP < 2cm có bắt
thuốc viền thị muộn là 55%[8].
Dấu hiệu bắt thuốc viền thì muộn được thấy là có
liên quan đến huyết động học của u và hình thái phát
triển của u [10]. Bắt thuốc viền mảnh < 2mm quanh u
được thấy ở UTGNP của hình thái phát triển chèn ép
không có vỏ. Bắt thuốc viền ở thì tĩnh mạch cửa muộn
> 2mm là do dẫn lưu qua tiểu tĩnh mạch cửa trong vỏ
xơ của u, kiểu này gặp trong UTGNP ở hình thái phát
triển chèn ép và có vỏ xơ. Còn ở thì muộn không thấy
bắt thuốc viền được thấy ở những u thuộc hình thái phát
triển thay thế, tức UTGNP giai đoạn rất sớm [10]. Nghiên
cứu của chúng tôi thấy cả 3 hình thái bắt thuốc này.
2. Giá trị chẩn đoán UTGNP của cộng hưởng từ
• Khả năng phát hiện tổn thương UPGNP ≤ 3cm
trên xơ gan
Kết quả nghiên cứu cho thấy 100% u được phát
hiện trên chuỗi xung Diffusion, trên chuỗi xung T2 có
97,1% được thấy, không có sự khác biệt về độ nhạy phát
hiện tổn thương giữa các u trong nhóm kích thước lớn và
kích thước nhỏ. Chuỗi xung T1 outphase và T1inphase,
T1 xóa mỡ sau tiêm thì ĐM, thì TMC và thì muộn có độ
nhạy phát hiện từ 68,6% đến 82,9%. Các u lớn có tỉ lệ
được phát hiện cao hơn so với nhóm u nhỏ nhưng khác
biệt không có ý nghĩa thống kê. Huỳnh Quang Huy và cs
(2013) cũng có kết quả tương đồng khi 100% tổn thương
đều được phát hiện và định vị trên cộng hưởng từ [4]. Y
Tang (1999) và cs thấy độ nhạy phát hiện UTGNP của
cộng hưởng từ là 94%, với nhóm UTGNP < 2cm là 87%,
với nhóm UTGNP từ 2-5cm là 98%, còn với nhóm > 5cm
là 100% [11] mặc dù không sử dụng.
• Giá trị chẩn đoán UTGNP ≤ 3cm trên xơ gan
của cộng hưởng từ
- Tiêu chuẩn huyết động học điển hình
Kết quả nghiên cứu chúng tôi thấy độ nhạy chẩn
đoán UTGNP của cộng hưởng từ là 54,3% dựa vào tiêu
chuẩn huyết động học điển hình là bắt thuốc ĐM và thải
thuốc thì TMC hoặc thì muộn. Độ nhạy chẩn đoán với
nhóm UTGNP < 2cm và nhóm UTGNP ≥ 2cm lần lượt
là 58,3% và 52,2%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi
tương đồng với các nghiên cứu khác. Alejandro Forner
và cs(2008) nghiên cứu trên 60 UTGNP kích thước <
2cm đã thấy độ nhạy chẩn đoán của cộng hưởng từ
la 61,7%, độ đặc hiệu 97,1% [12]. Sangiovanni A và
cs (2010) thấy độ nhạy chẩn đoán của CHT với nhóm
UTGNP từ 1cm- 2cm, là 44%, độ đặc hiệu là 100% [13].
Khalili K (2011) [14], Rimola J và cs (2012) [15]
cũng đã thấy CHT chẩn đoán UTGNP ≤ 2cm trên xơ
gan có độ nhạy và độ đặc hiệu lần lượt 62% và 100%;
58,3% và 96,4%.
Đặc điểm huyết động học của UTGNP trên xơ gan
đã được thấy có mối tương quan chặt chẽ với mức độ
tiến triển của ung thư, mỗi cấp độ tiến triển có đặc điểm
cấp máu động mạch và tĩnh mạch cửa khác nhau [6,
10]. Những u lớn số lượng ĐM tân sinh tăng mạnh kèm
theo sự suy giảm các nhánh TMC nên có hình ảnh bắt
thuốc điển hình. Huỳnh Quang Huy và cs (2013) thấy
độ nhạy và độ đặc hiệu chẩn đoán của cộng hưởng
từ là 98,61% và 96,15%. Trong nghiên cứu này đa số
UTGNP đều có kích thước lớn > 3cm [4].
- Những dấu hiệu hình thái và huyết động học
khác
Trong nghiên cứu của chúng tôi độ nhạy chẩn
đoán của cả hai dấu hiệu thải thuốc và bắt thuốc viền
thì muộn đều là 68,6%. Do tiêu chuẩn huyết động học
chẩn đoán xác định UTGNP trên nền xơ gan có độ
nhạy chẩn đoán thấp với những UTGNP giai đoạn sớm
nên một số tác giả đã cố gắng xây dựng những tiêu
chuẩn chẩn đoán khác nhằm nâng cao độ nhạy chẩn
đoán của cộng hưởng từ. Năm 2012, Rhee và cs [16]
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 22 - 12/201510
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
đã đánh giá giá trị chẩn đoán riêng biệt và kết hợp của
các dấu hiệu bao gồm: 1. Bắt thuốc thì động mạch; 2.
Thải thuốc; 3. Giảm tín hiệu trên T1 outphase; 4. Tăng
tín hiệu T2; 5. Giảm tín hiệu thì gan mật; 6. Tăng tín
hiệu trên Diffusion; 7. Đường kính u > 1,5cm. Kết quả
cho thấy nếu có đồng thời 3 trong 7 dấu hiệu trên thì độ
nhạy chẩn đoán tăng lên 58,6% so với 13,8% nếu chỉ
dựa vào tiêu chuẩn huyết động học, trong khi độ đặc
hiệu chẩn đoán vẫn giữ 100%. Năm 2013 Quaia và cs
cũng thấy kết quả tương tự [17].
Trong nghiên cứu của chúng tôi, nếu có đồng thời
3 dấu hiệu hoặc hơn thì độ nhạy chẩn đoán lên tới
91,4%, nếu có đồng thời 4 dấu hiệu hoặc hơn thì độ
nhạy chẩn đoán là 60%. Mặc dù đến thời điểm hiện tại
chưa có hướng dẫn hay khuyến cáo nào phê chuẩn
tiêu chuẩn chẩn đoán phối hợp các dấu hiệu trên CHT
nhưng rõ ràng nó có hiệu quả rõ rệt trong việc tránh bỏ
sót UTGNP sớm trên nền xơ gan.
V. KẾT LUẬN
Cộng hưởng từ phát hiện rất tốt UTGNP nhỏ trên
gan xơ với độ nhạy phát hiện là 100%. 54,3% các
UTGNP ≤3cm được chẩn đoán xác định trên cộng
hưởng từ dựa vào tiêu chuẩn bắt thuốc điển hình. Kết
hợp các dấu hiệu huyết động và hình thái khác có thể
nâng cao khả năng chẩn đoán sớm UTGNP ở bệnh
nhân xơ gan.
Hình 1. Nam Ng Đ Th 54 tuổi, (MHS C22/33),
AFP 33ng/ml.
Hình 2. Nữ Ng T L 52 tuổi, (MHS C22/43).
VGB, AFP 2014ng/ml.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. J Ferlay, F Bray, D Forman, et al (2010).
Estimates of worldwide burden of cancer in 2008:
GLOBOCAN 2008. Int. J. Cancer, 127, 2893–2917.
2. M Sherman. J Bruix (2011). Management of
Hepatocellular Carcinoma: An Update. HEPATOLOGY,
Vol. 53 (No. 3), 1020-1023.
3. M Sherman, J Bruix, J. M. Llovet (2001). Clinical
management of Hepatocellular Carcinoma. Conclusion
of Barcelona -2000 EASL conference. Journal of
Hepatology, 35, 421-430.
4. Huỳnh Quanh Huy, Phạm Minh Thông (2013).
Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh và vai trò của cộng
hưởng từ trong chẩn đoán ung thư biểu mô tế bào gan.
Y học thực hành, 11, 3-6.
5. Y. Y. Jeong, D. G. Mitchell và T. Kamishima
(2002). Small (< 20 mm) enhancing hepatic nodules
seen on arterial phase MR imaging of the cirrhotic
liver: clinical implications. American Journal of
Roentgenology, 178 (6), 1327-1334.
6. B. I. Choi (1998). Hepatocarcinogenesis in Liver
Cirrhosis: Imaging Diagnosis. J Korean Med Sci, 13, 103-116.
7. M. Jonathon, M. Willatt, H.K. Hussain et al
(2008). MR Imaging of Hepatocellular Carcinoma in
the Cirrhotic Liver: Challenges and Controversies.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 22 - 12/2015 11
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Radiology, 247 (2), 311-320.
8. M A-S. Khan, H. K. Hussain, T. D. Johnson,
(2010). Value of Delayed Hypointensity and Delayed
Enhancing Rim in Magnetic Resonance Imaging
Diagnosis of Small Hepatocellular Carcinoma in
the Cirrhotic Liver. JOURNAL OF MAGNETIC
RESONANCE IMAGING, 32, 360–366
9. M.-L. Chen, X.-Y. Zhang, L.-P. Qi et al (2014).
Diffusion-weighted images (DWI) without ADC values
in assessment of small focal nodules in cirrhotic liver.
Chinese Journal of Cancer Research, 26 (1), 38.
10. O. Kazuhiko Ueda, Azusa Kitao (2014).
Tumor hemodynamics and Hepatocarcinogenesis:
Radio-Pathological Correlations and Outcomes of
Carcinogenic Hepatocyte Nodules. ISRN Hepatology,
Article ID 607628, 11p.
11. Y. Tang, Y. Yamashita, A. Arakawa et al (1999).
Detection of hepatocellular carcinoma arising in cirrhotic
livers: comparison of gadolinium-and ferumoxides-
enhanced MR imaging. AJR. American journal of
roentgenology, 172 (6), 1547-1554.
12. R. o. V. Alejandro Forner, Carmen Ayuso
(2008). Diagnosis of Hepatic Nodules 20 mm or Smaller
in Cirrhosis: Prospective Validation of the Noninvasive
Diagnostic Criteria for Hepatocellular Carcinoma.
HEPATOLOGY, 47 (97-104),
13. A. Sangiovanni, M. A. Manini, M. Iavarone et al
(2010). The diagnostic and economic impact of contrast
imaging techniques in the diagnosis of small hepatocellular
carcinoma in cirrhosis. Gut, 59 (5), 638-644.
14. K. Khalili, T. K. Kim, H. J. Jang et al (2011).
Optimization of imaging diagnosis of 1-2 cm hepatocellular
carcinoma: an analysis of diagnostic performance and
resource utilization. J Hepatol, 54 (4), 723-728.
15. J. Rimola, A. Forner, S. Tremosini et al (2012).
Non-invasive diagnosis of hepatocellular carcinoma </=
2 cm in cirrhosis. Diagnostic accuracy assessing fat,
capsule and signal intensity at dynamic MRI. J Hepatol,
56 (6), 1317-1323.
16. M. H RHEE, M-J KIM, M-S PAR, et al (2012).
Differentiation of early hepatocellular carcinoma from
benign hepatocellular nodules on gadoxetic acid-enhanced
MRI. The British Journal of Radiology, 85 837–844.
17. Emilio Quaia, Riccardo Pizzolato (2013).
Predictors of Dysplastic Nodule Diagnosis in Patients
With Liver Cirrhosis on Unenhanced and Gadobenate
Dimeglumine– Enhanced MRI With Dynamic and
Hepatobiliary Phase. AJR, 200, 553–562.
TÓM TẮT
Mục đích: mô tả đặc điểm hình ảnh và đánh giá giá trị của cộng hưởng từ trong chẩn đoán ung thư gan nguyên
phát ≤3cm ở bệnh nhân xơ gan.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 35 bệnh nhân ung thư gan nguyên phát được chụp cộng hưởng từ
chẩn đoán và được điều trị tại Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 8 năm 2014 đến tháng 7 năm 2015.
Kết quả: 35 u đơn độc, kích thước trung bình 21,14mm, đa số ở gan phải, 100% u tăng tín hiệu trên Diffusion,
97,1% u tăng tín hiệu trên T2, 82,8% u giảm tín hiệu trên T1 outphase, 40% u có tín hiệu mỡ bên trong. Sau tiêm
đối quang từ 71,4% u bắt thuốc thì động mạch, 48,57% và 68,6% u thải thuốc thì tĩnh mạch cửa và thì muộn, 68,6%
bắt thuốc viền thì muộn sau tiêm. CHT phát hiện 100% số u, chẩn đoán xác định 54,3% UTGNP dựa vào tiêu chuẩn
bắt thuốc điển hình. Kết hợp đồng thời ≥ 3 hoặc ≥các dấu hiệu hình thái và huyết động học có thể nâng cao độ nhạy
chẩn đoán lên 91,4% hoặc 60%.
Kết luận: 100% và 97,1% UTGNP ≤3cm tăng tín hiệu trên Diffusion và trên T2. Cộng hưởng từ phát hiện rất
tốt UTGNP nhỏ trên gan xơ với độ nhạy phát hiện là 100%. 54,3% các UTGNP ≤3cm được chẩn đoán xác định trên
cộng hưởng từ dựa vào tiêu chuẩn bắt thuốc điển hình. Kết hợp các dấu hiệu huyết động và hình thái khác có thể
nâng cao khả năng chẩn đoán sớm UTGNP ở bệnh nhân xơ gan.
Người liên hệ: Hoàng Đình Hạnh Email: drhoanghanh020382@gmail.com
Ngày nhận bài: 4.11.2015 Ngày chấp nhận đăng: 25.11. 2015
Các file đính kèm theo tài liệu này:
dac_diem_hinh_anh_va_gia_tri_cua_cong_huong_tu_trong_chan_do.pdf