KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 47 bệnh nhân ung thư phổi không
tế bào nhỏ được điều trị hóa chất, được chụp CLVT đa
dãy chẩn đoán và theo dõi tại Bệnh viện Đại học Y Hà
Nội chúng tôi đưa ra một số kết luận sau:
1. Đặc điểm hình ảnh ung thư phổi không tế bào nhỏ
Các u gặp ở phổi phải nhiều hơn phổi trái với tỷ
lệ gần 1,5 lần. Kích thước u thay đổi từ 2,4 cm tới 8,2
cm, chủ yếu gặp các u từ 3 - 5 cm. Bờ u thường nham
nhở không đều dạng tua gai (100%). Tỷ trọng u trước
tiêm thường >50 HU và ngấm mạnh sau tiêm thuốc cản
quang. Tỷ lệ u có hoại tử là 14,9%, chủ yếu gặp hoại
tử ở các u kích thước lớn. Di căn hạch trung thất và
rốn phổi rất thường gặp, ngoài ra còn thấy di căn tuyến
thượng thận và di căn xương.
2. Giá trị của cắt lớp vi tính trong theo dõi điều trị
hóa chất ung thư phổi không tế bào nhỏ
Chụp CLVT là một phương pháp hữu ích không
những trong chẩn đoán mà còn có giá trị theo dõi hiệu
quả điều trị hóa chất. Ung thư phổi không tế bào nhỏ
đáp ứng hóa trị rất tốt với 53,3%, đáp ứng một phần là
36,1% và ổn định là 10,6%. Hầu hết các trường hợp đều
tiến triển tốt theo đánh giá bằng tiêu chuẩn RECIST 1.1.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 15 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm hình ảnh và vai trò của chụp cắt lớp vi tính trong chẩn đoán và theo dõi điều trị hóa chất ung thư phổi không tế bào nhỏ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 23 - 3/2016 13
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SCIENTIFIC RESEARCH
SUMMARY
ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH VÀ VAI TRÒ CỦA
CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH TRONG CHẨN ĐOÁN
VÀ THEO DÕI ĐIỀU TRỊ HÓA CHẤT UNG THƯ
PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ
The image characteristic and the value of CT-Scanner
in diagnosis of non-small cell lung cancer
and follow-up post chemotherapy
Nguyễn Quốc Phương*, Bùi Văn Lệnh**
* Khoa Chẩn đoán hình ảnh,
Bệnh viện Đa khoa Hòa Bình
** Trường ĐHY Hà Nội
Lung cancer is non-small cell type common , accounting
for 80% of all lung cancers and is the kind of good response to
chemotherapy. The problem of early diagnosis and follow-up after
treatment chemicals tumors is essential.
Objective: Describe some features computerized
tomography images of lung cancer non-small cell and rating the
value of computerized tomography in monitoring chemotherapy
lung cancer non -small cell.
Subjects and Methods: The study conducted on 47 patients
diagnosed with lung cancer non -small cell had computed
tomography movie multiple slices at Medical University Hospital
from 5/2012 to Hanoi in May / 201. Study design: descriptive
cross-sectional, prospective combined with retrospective.
Results: In 47 patients with 28 patients with tumors in the
(R) 59.6%, 19 patients with tumors in the (L) 40,46%. Smallest
tumor size 2,4cm, the largest 8.2 cm, medium 5.3 cm. Before
average injection of contrast 100% of tumors with low levels < 50
Hu, after injecting drug absorbed 100% u > 20 HU. Bo irregular
tumor (lobe segments) or fringed or hemp (100%). In 38 patients
with metastases that 100% cost- compartment shaft size > = 15
mm and soaked after dye injection drugs. Which necrotic nodes,
adhesive 9 patients (23.7%), Lymphadenopathy mere 29 patients
(76.3%). Results after 6 round treatment chemicals according to
RECIST Version 1.1: Complete response of 25 patients (53.3%),
can meet 17 patients (36.1%), Stable 5 patients (10.6%),
Progress: 0 patients (0%)
Conclusion: CLVT valuable in the diagnosis and monitoring
of cancer chemotherapy -small cell lung.
Keywords: Lung cancer, lung cancer non-small cell,
computed tomography.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 23 - 3/201614
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư phổi không tế bào nhỏ chiếm tới 80% các
ung thư phổi và là loại đáp ứng tốt với hóa trị. Vấn đề
chẩn đoán sớm và theo dõi sau điều trị hóa chất là rất
cần thiết. CLVT có vai trò quan trọng trong chẩn đoán
ban đầu các u phổi và hướng tới chẩn đoán u phổi
không tế bào nhỏ cùng với theo dõi sau điều trị góp
phần điều trị ung thư phổi ngày một hiệu quả hơn. Các
thông tin quan trọng của CLVT của UTP (trước và sau
điều trị), như kích thước, hình dạng vị trí, một ổ hay đa
ổ, tình trạng di căn hạch, di căn gần hay xa, xâm lấn
hay không xâm lấn các cơ quan, tổ chức lân cận là các
dấu hiệu cần khảo sát khi chẩn đoán và theo dõi tiến
triển của bệnh theo tiêu chuẩn RECIST. Chính vì vậy
chúng tôi thực hiện nghiên cứu với 02 mục tiêu:
1. Mô tả một số đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính
của ung thư phổi không tế bào nhỏ.
2. Đánh giá vai trò của cắt lớp vi tính trong theo dõi
điều trị hóa chất ung thư phổi không tế bào nhỏ.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả tiến cứu thực hiện trên 47 bệnh
nhân chụp CLVT đa dãy ngực có tiêm thuốc cản quang,
có chẩn đoán tế bào là ung thư phổi không tế bao nhỏ
và được điều trị hóa chất tại Bệnh viện Đại học Y Hà
Nội. Các phác đồ cơ bản theo Hiệp hội Ung thư phổi
Hoa Kỳ:
Một số phác đồ hóa chất (điều trị 1 liệu trình 6
chu kỳ)
1. Taxol (175mg/m2 da) Carboplatin (AUC=6), chu
kỳ 21 ngày.
hoặc Taxol (175mg/m2 da) Cisplatin 100 mg/m2 da,
chu kỳ 21 ngày.
2. Gemcitabine (1000 mg/m2 da) ngày 1, ngày 8;
Carboplatin (AUC=6) ngày 1, chu kỳ 21 ngày.
hoặc Gemcitabine (1000 mg/m2 da) ngày 1, ngày
8; Cisplatin (100 mg/m2 da) ngày 1, chu kỳ 21 ngày.
3. Navelbine (60 mg/m2 da) ngày 1, ngày 8;
Carboplatin (AUC=6) ngày 1, chu kỳ 21 ngày.
hoặc Navelbine (60 mg/m2 da) ngày 1, ngày 8;
Cisplatin 100 mg/m2 da ngày 1, chu kỳ 21 ngày.
Chụp cắt lớp lồng ngực được thực hiện tiếp theo
sau 3 chu kỳ điều trị và sau liệu trình điều trị (6 chu kỳ,
mỗi chu kỳ 21 ngày).
2.2. Các biến số
- Các biến số hành chính: tuổi, giới...
- Biến số lâm sàng: tiền sử, ho, ho ra máu, đau ngực,
khó thở, sút cân...
- Dấu hiệu CLVT: vị trí u, kích thước, số lượng, đường
bờ u, tỷ trọng u, xâm lấn, di căn (hạch, di căn xa...)
- Phân loại u trước và sau điều trị theo phiên bản
7TNM 2009.
- Đánh giá theo dõi u bằng tiêu chuẩn RECIST 2.1.
Thời gian theo dõi là sau liệu trình (đối chiếu so sánh
tổn thương ban đầu, sau 3 chu kỳ và sau 6 chu kỳ ):
o Kết luận đáp ứng sau điều trị của các tổn thương
đích (lấy tổng kích thước của nhiều nhất 5 u đo được,
mỗi tạng lấy nhiều nhất 2 u).
o CR (Complete Response) đáp ứng hoàn toàn:
các tổn thương u mất hoàn toàn, với hạch <10mm.
o PR (Partial Response) đáp ứng một phần: Kích
thước u giảm ≥ 30% tổng kích thước so với ban đầu.
o SD (Stable Disease) Bệnh ổn định khi PR< SD < PD.
o PD (Progresive Disase)không đáp ứng: Kích
thước u tăng trên 20%.
Kết quả được xử lý bằng các thuật toán y sinh học
SPSS 16.0, thống kê mô tả tần số của biến.
III. KẾT QUẢ
3.1. Đặc điểm lâm sàng
3.1.1. Đặc điểm tuổi và giới của nhóm nghiên cứu
- Tỷ lệ nam 68,1% và nữ 31,9%.
Bảng 3.1. Đặc điểm tuổi nhóm nghiên cứu
Nhóm tuổi Số BN Tỷ lệ %
< 40 1 2,1
50 – 59 13 27,7
60 – 69 24 51,1
≥ 70 9 19,1
Tổng 47 100
Trung bình 62,7 ± 8,1 (38 – 77)
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 23 - 3/2016 15
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Nhận xét: Lớp tuổi trung niên thường gặp nhất
(38 đến 77 tuổi, trung bình 62). Có 31/47 trường hợp
nghiện thuốc lá, thuốc lào chiếm 66%.
3.1.2. Một số triệu chứng lâm sàng hay gặp
Ho kéo dài gặp 45/47 trường hợp chiếm 95,7%,
đau ngực 39/47 (83%), khó thở gặp 3/47 (6,4%).
3.2. Đặc điểm hình ảnh chụp CLVT
3.2.1. Vị trí khối u
U phổi phải: 28/47 trường hợp (59,6%), u phổi trái:
19 trường hợp (40,4%).
3.2.2. Kích thước khối u: Lớn nhất: 8,2; Nhỏ nhất: 2,4
và trung bình: 5,3cm.
3.2.3. Đậm độ ngấm thuốc khối u trước và sau tiêm thuốc cản quang
Bảng 3.2. Đậm độ ngấm thuốc khối u trước và sau tiêm thuốc cản quang
Đặc điểm Tỷ trọng Tần suất Tỷ lệ % Tổng số
Trước tiêm thuốc >50 HU 0 0 0
<50HU 47 100 100
Sau tiêm thuốc ngấm tăng >20 HU 47 100 100
<20 HU 0 0 0
Nhận xét: 100% u có tỷ trọng trước tiêm nhỏ hơn 50 HU. Sau tiêm thuốc cản quang 100% u ngấm thuốc lớn
hơn 20 HU.
3.2.4. Hoại tử, vôi hóa trong u
Có 7 bệnh nhân có u hoại tử, các u này đều có
kích thước lớn hơn 3 cm. Chỉ có 1 ca có vôi hóa trong
u (2,1%).
3.2.5. Bờ viền khối u
100% u có bờ không đều (thùy múi) hoặc có tua gai.
3.2.6. Xâm lấn của khối u
Trong 6 ca xâm lấn có 5 ca xâm lấn màng phổi
tạng và 1 ca xâm lấn màng phổi trung thất.
3.2.7. Di căn hạch
Có di căn hạch trung thất và rốn phổi ở 38/47
chiếm 80,9%.
3.2.8. Đặc điểm hạch di căn
Bảng 3.3. Đặc điểm hạch
Đặc điểm Tần suất Tỷ lệ %
Kích thước
(trục ngắn)
>15mm 38 100
<15 mm
Cấu trúc Không hoại tử 29 76,3
Có hoại tử 9 23,7
Nhận xét: 100% hạch có kích thước trục ngắn >=
15 mm. Có 29 trường hợp hạch to đơn thuần (76,3%)
và 9 trường hợp hoại tử, dính (23,7%).
3.2.9. Di căn xa
Ngoài di căn hạch, có 10 trường hợp di căn phổi
(21,3%), thượng thận 3 (6,4%) và các bộ phận khác
(xương) 2 trường hợp (4,2%).
3.2.10. Phân loại giai đoạn theo TNM2009
Giai đoạn IIb = 6 (12,8%), IIIa = 16 (34%), IIIb = 10
(21,2% và giai đoạn IV = 15 (32%).
3.3. Chụp CLVT sau liệu trình điều trị và phân loại
theo TNM 2009
3.3.1. Kích thước u
Không gặp trường hợp nào u tăng kích thước >
20%, u có kích thước giảm <30% đến u có kích thước
< 20%: 5 trường hợp (10,6%), u có kích thước giảm ≥
30%: 17 trường hợp (36,1%), u biến mất hoàn toàn: 25
trường hợp (53,3%).
3.3.2. Kích thước hạch
100% hạch có kích thước nhỏ < 10 mm.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 23 - 3/201616
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
3.3.3. Tổn thương mới: không thấy tổn thương mới.
3.4. Tỷ lệ đáp ứng điều trị theo RECIST 1.1
Bảng 3.4
Đặc điểm Tần suất Tỷ lệ %
Đáp ứng hoàn toàn 25 53,3
Có đáp ứng 17 36,1
Ổn định 5 10,6
Không đáp ứng 0 0
Tổng cộng 47 100
3.5. Chuyển giai đoạn sau điều trị
Sau liệu trình điều trị hóa chất bệnh nhân có sự
chuyển giai đoạn với kết quả: u biến mất 25 trường
hợp (53,2%), giai đoạn Ia 10 trường hợp (21,2%), giai
đoạn IIa 7 trường hợp (14,9%) và giai IV 5 trường hợp
(10,7%).
IV. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm lâm sàng
4.1.1. Đặc điểm tuổi và giới của nhóm nghiên cứu
Bệnh nhân cao tuổi nhất là 77 và nhỏ nhất là 38,
lớp tuổi thường gặp nhất là > 50 tuổi, điều này cũng
tương tự nhiều nghiên cứu đã công bố [3],[5].
4.1.2. Yếu tố hút thuốc lá
Chúng tôi gặp 31 trường hợp nghiện thuốc lá,
thuốc lào với mức >10 điếu/ ngày. Kết quả này cũng
tương tự như các nghiên cứu ở trong nước và nước
ngoài, là một cơ sở củng cố thêm về yếu tố nguy cơ gia
tăng UTPQP ở nhóm bệnh nhân hút thuốc lá [1], [2].
4.1.3. Một số triệu chứng lâm sàng hay gặp
Ho kéo dài (95,7%) và đau ngực (85%) là hai triệu
chứng hay gặp có giá trị trong chẩn đoán ung thư phổi.
Các công bố của các tác giả nước ngoài cho thấy tỷ lệ
này thấp hơn như nghiên cứu của Perrot M [3] thì ho
kéo dài gặp ít hơn (15%), đau ngực gặp ít hơn (17%),
không triệu chứng gặp nhiều (32%). Tô Kiều Dung và
cs [4] nghiên cứu kết quả phẫu trị ung thư phế quản
tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi Trung ương 1999 cho
thấy một số triệu chứng hay gặp sau có tỷ lệ tương
đương nghiên cứu của chúng tôi như ho kéo dài gặp
78,4%, đau ngực gặp 73,7%. Điều này lại chứng minh
thêm là ung thư phổi ở nước ta phát hiện muộn khi
lâm sàng quá rầm rộ. Vấn đề đặt ra là cần tầm soát
ung thư phổi bằng chụp phổi định kỳ trong cộng đồng
là cấp thiết.
4.2. Một số đặc điểm hình ảnh CLVT UTP không tế
bao nhỏ
4.2.1. Vị trí khối u
Chúng tôi có 28 trường hợp u ở phổi phải (59,6%),
u phổi trái có 19 trường hợp (40,4%), tương đồng với
các nghiên cứu của các tác giả khác [5], [6], [7].
4.2.2. Kích thước u
91,5% các trường hợp u trên 3 cm. Cá biệt có
trường hợp u 8,22 cm. Như vậy hầu hết bệnh nhân đến
với chúng tôi đều ở giai đoạn muộn khi u đã lớn.
4.2.3. Đậm độ trước và sau tiêm thuốc cản quang
Trước tiêm cản quang các u phổi này có tỷ trọng
xung quanh 50 HU. Sau tiêm thuốc 100% u ngấm thuốc
mạnh > 20 HU. Một số nghiên cứu ở Việt Nam và nước
ngoài cũng có nhận xét tương tự như nghiên cứu của
Bùi Anh Thắng và cộng sự (2011) [5]. Kiessling và cộng
sự (2004) [8] nghiên cứu sự ngấm thuốc của u ở 124
BN ung thư phổi trên CLVT. Mức độ ngấm thuốc phụ
thuộc nhiều vào kích thước, thời gian tiêm thuốc.
4.2.4. Vôi hóa và hoại tử trong u
Chúng tôi thấy có sự tương quan giữa kích thước
u và hoại tử trong u. U có kích thước càng lớn sự hoại
tử trong u càng cao. Nhiều tác giả cũng cùng nhận xét
như chúng tôi [5]. Vôi hóa trong u phổi thường hiếm,
chúng tôi chỉ gặp 1 trường hợp.
4.2.5. Bờ viền khối u
Bờ của khối u không đều thường có dạng thùy múi
hoặc có tua gai. Đây là một trong những hình ảnh gợi
ý chẩn đoán u ác. Trong khi các u lành tính đa số bờ
đều, nhẵn, có giới hạn với nhu mô phổi xung quanh rõ.
Trong nghiên cứu này 100% tổn thương u có bờ không
đều hoặc có tua gai. Nhận xét của chúng tôi cũng cũng
phù hợp với các tài liệu kinh điển và các nghiên cứu
của nhiều tác giả khác [6], [8], [9], [10].
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 23 - 3/2016 17
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
4.2.6. Xâm lấn của khối u
Hình ảnh CLVT trước và sau tiêm thuốc cản quang
rất có giá trị chẩn đoán u phổi xâm lấn lân cận và các
tạng, tổ chức xung quanh. Dấu hiệu xâm lấn có ý nghĩa
rất lớn trong phân loại tổn thương ở giai đoạn (theo
TNM 2009) T2 - T3 hay T4. Các xâm lấn hay gặp nhất
là màng phổi. Nhiều tác giả cũng có chung nhận xét với
chúng tôi [4, 6, 8].
4.2.7. Di căn
Ngoài di căn hạch, hình ảnh CLVT còn chỉ ra các
di căn tại phổi, thượng thận, não, xương v.v Hình ảnh
CLVT có ý nghĩa rất lớn trong phân loại tổn thương theo
TNM 2009 [8]. Trong nghiên cứu của chúng tôi thấy di
căn tại phổi 21,3%, thượng thận 6,4%, các cơ quan
khác 4,2%. Nhiều nghiên cứu cũng có đã nêu kết luận
về di căn của ung thư phổi tương tự chúng tôi [5,13].
4.2.8. Đặc điểm hạch di căn
Trong 38 trường hợp có hạch di căn chung tôi
nhận thấy 100% hạch có kích thước trục ngắn >=15
mm và ngấm thuốc sau tiêm, trong đó hạch hoại tử,
dính chiếm 23,7%, hạch to đơn thuần 76,3%. Các đặc
điểm này cũng phù hợp với tài liệu kinh điển và các
nghiên cứu của các tác giả khác [5], [6], [11].
Ảnh 4.1. Hình ảnh hạch di căn trước và sau điều trị
(kích thước sau điều trị < 10mm)
4.3. Giá trị của cắt lớp vi tính trong phân loại theo
dõi điều trị hóa chất ung thư phổi không tế bào nhỏ
Trên thế giới hiện nay, chụp CLVT đa dãy là kỹ
thuật cơ bản, các dữ liệu hình ảnh dùng cho đánh giá
giai đoạn theo TNM 2009 [13]. Tiêu chuẩn đo lường
theo RECIST Version 1.1 ra đời năm 2009 là cơ sở
đo đạc tính toán trong theo dõi điều trị các ung thư nói
chung và ung thư phổi nói riêng [12].
Với các phác đồ hóa trị của Bệnh viện Đại học Y,
sau liệu trình điều trị có 53,3% trường hợp đáp ứng
hoàn toàn với điều trị hóa chất, có đáp ứng là 36,1%, ổn
định là 10,6%, không có tiến triển nặng thêm.
Chuyển giai đoạn sau điều trị, kết quả rất khả quan
với 53,2% u biến mất, giai đoạn Ia có 10 trường hợp
chiếm 21,2%, giai đoạn II a có 7 trường hợp chiếm
14,9% và giai đoạn IV có 5 trường hợp chiếm 10,7%.
Ảnh 4.2. Hình ảnh u phổi trước bờ không đều có
tua gai. Kích thước u trước và sau điều trị (kích
thước nhỏ đi < 30%)
V. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 47 bệnh nhân ung thư phổi không
tế bào nhỏ được điều trị hóa chất, được chụp CLVT đa
dãy chẩn đoán và theo dõi tại Bệnh viện Đại học Y Hà
Nội chúng tôi đưa ra một số kết luận sau:
1. Đặc điểm hình ảnh ung thư phổi không tế bào nhỏ
Các u gặp ở phổi phải nhiều hơn phổi trái với tỷ
lệ gần 1,5 lần. Kích thước u thay đổi từ 2,4 cm tới 8,2
cm, chủ yếu gặp các u từ 3 - 5 cm. Bờ u thường nham
nhở không đều dạng tua gai (100%). Tỷ trọng u trước
tiêm thường >50 HU và ngấm mạnh sau tiêm thuốc cản
quang. Tỷ lệ u có hoại tử là 14,9%, chủ yếu gặp hoại
tử ở các u kích thước lớn. Di căn hạch trung thất và
rốn phổi rất thường gặp, ngoài ra còn thấy di căn tuyến
thượng thận và di căn xương.
2. Giá trị của cắt lớp vi tính trong theo dõi điều trị
hóa chất ung thư phổi không tế bào nhỏ
Chụp CLVT là một phương pháp hữu ích không
những trong chẩn đoán mà còn có giá trị theo dõi hiệu
quả điều trị hóa chất. Ung thư phổi không tế bào nhỏ
đáp ứng hóa trị rất tốt với 53,3%, đáp ứng một phần là
36,1% và ổn định là 10,6%. Hầu hết các trường hợp đều
tiến triển tốt theo đánh giá bằng tiêu chuẩn RECIST 1.1.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 23 - 3/201618
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
1. Doll R et al (1978), “Cigarette smoking and
bronchial carcinoma: dose and time relationships
among regular smokers and lifelong non-smokers”,J
Epidemiol Community Health, (32), 303.
2. Lubin J. H et al (1984), “Patterns of lung cancer
risk according to type of cigarette smoked”, Int J Cancer,
(33), 569.
3. Perrot M et al (2000), “Sex differences in
presentation, management, and prognosis of patients
with non- small cell lung carcinoma”, J Thorac
Cardiovasc Surg, (119), 21-6
4. Tô Kiều Dung và cs (1999). “Nghiên cứu kết quả
phẫu trị ung thư phế quản tại Bệnh viện Lao và bệnh
Phổi Trung ương 1999”.
5. Bùi Anh Thắng (2011).“Đặc điểm hình ảnh học
Ung thư phế quản phổi trên phim chụp cắt lớp vi tính”,
Tạp chí nghiên cứu Y học (Y học Thành phố Hồ Chí
Minh) * tập 15 * phụ bản số 2*2011.
6. Cung Văn Công (2015). “Nhận xét một số đặc
điểm hình ảnh cắt lớp vi tính và mô bệnh học của ung
thư phổi ở các bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện Phổi
Trung ương”. Tạp chí Y học quân sự số 306(5-6/2015).
7. Lederlin M et al (2013), “Correlation of
radio and histomorphologicalpattern of pulmonary
adenocarcinoma”, Eur. Respir J., 41(4): p. 943-51.
8. Kiessling F et al (2004), “Perfusion CT in patients
with advanced bronchial carcinomas: a novel chance
for characterization and treatment monitoring?”, Eur.
Radiol, 14(7): p. 1226-33.
9. Nguyễn Duy Huề, Phạm Minh Thông (2009)
“Chẩn đoán hình ảnh” dùng cho đào tạo bác sỹ đa khoa
NXB Giáo dục Việt Nam tr. 176 -177.
10. Phạm Ngọc Hoa và Lê Văn Phước (2008) “Chấn
thương ngực” NXB Y học, tr. 10, 11, 81, 82,181-195.
11. Clifton FM and Carolyn M. (1990): “Regional
Lymph Nod Classification for Lung chest cancer
satging”, Chest 111: 1718
12. E.A. Eisenhauer, P. Therasse, J. Bogaerts
et al (2009) New response evaluation criteria in solid
tumours:Revised RECIST guideline (version 1.1).
13. Frank C. Detterbeck, D.J.B.a.L.T.T.,(2009). The
New Lung Cancer Staging System. Chest. 136: p. 260-271.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÓM TẮT
Ung thư phổi không tế bào nhỏ là loại hay gặp, chiếm tới 80% các ung thư phổi và đáp ứng tốt với hóa trị.
Mục tiêu: 1. Mô tả một số đặc điểm hình ảnh cắt lớp vi tính của ung thư phổi không tế bào nhỏ, 2. Đánh giá vai
trò của cắt lớp vi tính trong theo dõi điều trị hóa chất.
Đối tượng và phương pháp: 47 bệnh nhân chụp cắt lớp vi tính phổi có chẩn đoán tế bào là ung thư phổi
không tế bào nhỏ được điều trị hóa chất tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ 5/2012 đến tháng 5/2015. Nghiên cứu
tiến cứu mô tả.
Kết quả: Có 28 u ở phổi phải (59,6%) 19 u ở phổi trái (40,4%). Kích thước u nhỏ nhất 2,4cm, lớn nhất 8,2 cm,
trung bình 5,3 cm. Trước tiêm cản quang 100% khối u có tỷ trọng thấp < 50 Hu, sau tiêm thuốc 100% u ngấm thuốc
> 20 HU. Bờ của khối u không đều (thùy múi) hoặc có tua hay gai (100%). Có 38/47 trường hợp có di căn hạch với
kích thước trục ngắn >15 mm và ngấm thuốc sau tiêm, trong đó hạch hoại tử, dính có 23,7%, hạch to không có hoại
tử 76,3%. Theo dõi sau 6 đợt hóa trị các trường hợp đáp ứng hoàn toàn là 25 chiếm 53,3%, đáp ứng một phần là 17
chiếm 36,1% tổn thương ổn định ở 5 bệnh nhân (10,6%), không có trường hợp nào tiến triển nặng thêm.
Kết luận: CLVT có giá trị trong chẩn đoán và theo dõi điều trị hóa chất ung thư phổi không tế bào nhỏ.
Từ khóa: Ung thư phổi, ung thư phổi không tế bào nhỏ, chụp cắt lớp vi tính.
Người liên hệ: Bùi Văn Lệnh Email: buivanlenh@gmail.com
Ngày Nhận bài: 4.2.2016
Ngày chấp nhận đăng: 20.2.2016
Các file đính kèm theo tài liệu này:
dac_diem_hinh_anh_va_vai_tro_cua_chup_cat_lop_vi_tinh_trong.pdf