Đặc điểm hình thái, giải phẫu và sinh học phân tử của sâu keo mùa thu hại cây ngô ở Việt Nam

Đặc điểm trình tự gen của các mẫu sâu keo mùa thu Trong nghiên cứu này, DNA của SKMT đã được tách chiết và đoạn gen ty thể (COI) của 4 mẫu sâu keo mùa thu được thu thập tại 3 địa điểm thuộc 3 tỉnh ở miền Bắc (Nghệ An, Ninh Bình và Hà Nội) (bảng 1) đã được khuếch đại thành công. Kích thước đoạn gen ty thể (COI) của các mẫu SKMT trong nghiên cứu này bao gồm 658 cặp nucleotide. Kết quả cho thấy trình tự đoạn gen ty thể COI của các mẫu SKMT S. frugiperda nằm trong một nhóm tách biệt với các loài sâu khoang S. litura, S. littoralis và sâu keo da láng S. exigua. Trình tự đoạn gen ty thể COI của các mẫu SKMT được thu thập trên cây ngô ở các tỉnh miền Bắc trong nghiên cứu này tương đồng 100% với nhau và với đoạn gen tương ứng của các mẫu SKMT được thu thập trên cây ngô tại Ấn Độ, Costa Rica (GenBank data) (hình 7). Sự tương đồng của các mẫu SKMT ở các tỉnh Hà Nội, Nghệ An và Ninh Bình có thể liên quan tới việc chúng có cùng nguồn du nhập vào Việt Nam. KẾT LUẬN Mẫu SKMT thu thập tại một số vùng trồng ngô ở miền Bắc Việt Nam trong các tháng 3 và 4 năm 2019 là loài Spodoptera frugiperda. Đặc điểm hình thái các pha phát dục cũng như đặc điểm giải phẫu bộ phận sinh dục của trưởng thành đực và cái của mẫu loài SKMT đã thu được trên cây ngô trong nghiên cứu này trùng khớp với các tài liệu đã công bố trên thế giới. Trình tự DNA của đoạn gen ty thể COI của các mẫu SKMT được thu trên cây ngô tại Việt Nam tương đồng với nhau và với các trình tự gen của đoạn gen tương ứng của các mẫu SKMT đã công bố trên ngân hàng gen. Các đặc điểm hình thái của sâu non, cánh trước của trưởng thành đực và đặc điểm giải phẫu bộ phận sinh dục cũng đủ để nhận dạng được loài SKMT mà không cần tới trình tự DNA của đoạn gen ty thể COI.

pdf7 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 7 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm hình thái, giải phẫu và sinh học phân tử của sâu keo mùa thu hại cây ngô ở Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 2/2019 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Dương Tiến Viện, 2012. Nghiên cứu đặc điểm sinh học, sinh thái của nhện gié Steneotarsonemus spinki Smiley hại lúa và biện pháp phòng chống chúng ở một số tỉnh miền Bắc Việt Nam. Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp. Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội. Tr. 102 - 129. 2. Nguyễn Văn Đĩnh, 2004. Giáo trình nhện nhỏ hại cây trồng. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội. 3. Nguyễn Văn Đĩnh và Trần Thị Thu Phương, 2006. Kết quả nghiên cứu bước đầu về nhện gié. Tạp chí Bảo vệ thực vật 4. Tr. 9 - 14. 4. Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2017. Côn trùng gây hại cây trồng. Nhà xuất bản Nông nghiệp TP. Hồ Chí Minh. 5. Phạm Văn Kim, 2016. Các bệnh hại lúa quan trọng ở đồng bằng sông Cửu Long. Nhà xuất bản Nông nghiệp. 6. Chandrasena, G.D.S.N., J.D.K.M. Jayawardane, S.D. Umange and A.D.B.U. Gunawardana (2016). Host Range of Panicle Rice Mite Steneotarsonemus spinki Smiley (Acari: Tarsonemidae) in Sri Lanka. Univers. J. Agric. Res 4(1): 21-24. 7. Eric McDonald and Ron Ochoa, 2008. Panicle rice mite plant wash collection procedure. United States Department of Agriculture. Phản biện: TS. Nguyễn Thị Nhung ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, GIẢI PHẪU VÀ SINH HỌC PHÂN TỬ CỦA SÂU KEO MÙA THU HẠI CÂY NGÔ Ở VIỆT NAM Morphology and Molecular Characterisation of Fall Armyworm on Maize in Viet Nam Đào Thị Hằng, Nguyễn Văn Liêm, Phạm Văn Lầm, Nguyễn Thị Thủy, Trần Thị Thúy Hằng, Phạm Duy Trọng và Nguyễn Đức Việt Viện Bảo vệ thực vật Ngày nhận bài: 08.5.2019 Ngày chấp nhận: 27.5.2019 Abstract Fall armyworm (FAW), Spodoptera frugiperda, native to Americas, has become destructive pest on maize in a number of provinces in northern Viet Nam in 2019. During initial surveys from March to April 2019 conducted by Plant Protection Research Institute, available stages of FAW on maize have been collected in four provinces for examining morphology, adult male and female genitalia, and studying molecular level of mitochondrial cytochrome oxidase subunit 1 (COI). The results indicated that morphology of all stages and adult male and female genitalia conform the published studies. The COI sequences of FAW collected in different provinces in Viet Nam and those from India and Costa Ricawere identical. Keywords: fall armyworm, molecular, morphology, Spodoptera frugiperda 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Sâu keo mùa thu (SKMT) Spodoptera frigiperda (Smith) [Lepidoptera: Noctuidae] được Smith và Abbot mô tả đầu tiên vào năm 1797 với tên gọi là Phalaena frugiperda (Luginbill, 1928). SKMT là loài côn trùng đa thực, gây hại 186 loài thực vật thuộc 42 họ, trong đó họ hòa thảo chiếm 35,5% (Casmuz, 2017). SKMT có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Mỹ, hiện nay đã được ghi nhận là loài ngoại lai xâm lấn tại nhiều quốc gia ở hầu hết các châu lục (CABI, 2019; Early et al., 2018; Goergen et al., 2016). Theo CABI (2019), SKMT có mặt ở hầu hết các vùng khí hậu ấm thuộc châu Mỹ. Năm 2016, SKMT xâm nhập và bùng phát số lượng trên cây ngô ở miền Tây và Trung châu Phi (Goergen et Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 2/2019 51 al., 2016). Loài sâu hại này được ghi nhận lần đầu hại cây ngô ở Thái Lan vào năm 2018 (FAO, 2018). Ở Ấn Độ, SKMT được ghi nhận gây hại nghiêm trọng trên cây ngô vào năm 2018, thiệt hại dao động từ 9 đến 62,5% (Shylesha et al., 2018). Nghiên cứu ở mức độ sinh học phân tử sử dụng trình từ đoạn gen ty thể COI cũng đã được ứng dụng đối với SKMT (Dumas, 2014, 2015). Trên cây ngô, ở giai đoạn cây con sâu non cắn ngang thân cây, ở giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng SKMT ăn lá ngô làm trơ phần gân lá hoặc tạo ra các lỗ thủng lớn trên phiến lá, ở giai đoạn sinh trưởng sinh thực sâu non hại cờ và bắp ngô (Goergen et al., 2015, Shylesha et al., 2018). Thiệt hại do sâu keo mùa thu gây ra trên cây ngô ước tính 20-50% (Early et al., 2018). Có thể do là sâu hại nghiêm trọng và có nguy cơ xâm lấn cao, SKMT đã được nghiên cứu rất nhiều, đặc biệt là trong thời gian gần đây. Đặc điểm hình thái SKMT đã được nhiều bài báo nghiên cứu và tài liệu hướng dẫn đề cập tới (Passoa, 1991; Sharanabasappa et al., 2018). Đặc điểm hình thái bộ phân sinh dục cũng đã được mô tả chi tiết và so sánh với các loài khác thuộc giống Spodoptera như Spodoptera littoralis, Spodoptera litura, Spodoptera eridania (EPPO, 2015). Ở Việt Nam, sâu keo mùa thu là loài sâu hại ngoại lai xâm lấn, mặc dù đã được ghi nhận từ năm 2008 trên cỏ thảm ở vùng Hà Nội (Nguyễn Thị Kim Oanh, Vũ Thị Phượng, 2009). Gần đây, SKMT đã bùng phát số lượng ở nhiều vùng trồng ngô tập trung tại phía Bắc. Kết quả điều tra trong tháng 3 và 4 năm 2019 cho thấy SKMT đã xuất hiện và gây hại ở hầu hết các tỉnh sản xuất ngô tập trung thuộc đồng bằng sông Hồng, miền núi phía Bắc, Bắc Trung bộ. Trên đồng ngô, sâu non SKMT gây hại từ giai đoạn cây con (sâu non ăn lá ngô, đục vào nõn, ăn lá xoắn nõn) đến giai đoạn cây lớn (sâu non hại hại bẹ lá và thân, đục vào bắp). Cây ngô non bị hại nặng có thể bị chết hoặc không phát triển được và không trỗ cờ, ra bắp nếu không được phòng chống kịp thời. Để phục vụ việc giám định, nhận dạng và các nghiên cứu chuyên sâu làm cơ sở cho việc phòng chống SKMT, bài báo này cung cấp những thông tin về đặc điểm hình thái, giải phẫu và sinh học phân tử của loài sâu hại này thu trên cây ngô ở miền Bắc Việt Nam. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Địa điểm thu thập mẫu Mẫu các pha phát dục của SKMT được thu thập ở các vùng trồng ngô tập trung của 4 tỉnh Hà Nội, Vĩnh Phúc, Ninh Bình, Nghệ An. 2.2 Phương pháp thu thập và bảo quản mẫu Tại các địa điểm nghiên cứu, tiến hành quan sát, ngắt lá ngô có ổ trứng và thu các bộ phận cây ngô bị hại có sâu nonSKMT. Mẫu đã thu được cho vào hộp nhựa có lỗ thoáng, chuyển về phòng thí nghiệm tiếp tục nuôi để mô tả đặc điểm hình thái các pha phát dục. Mẫu sâu non ngâm trong dung dịch ngâm mẫu tổng hợp. Mẫu trưởng thành đực và cái được căng cánh, cắm kim và sấy theo phương pháp của Viện Bảo vệ thực vật (1997). 2.3 Giải phẫu và làm mẫu tiêu bản bộ phận sinh dục của trưởng thành đực và cái Bộ phận sinh dục của trưởng thành đực và cái SKMTđã thu thập tại các điểm nghiên cứu (bảng 1) được làm sạch bằng dung dịch KOH 10%, sau đó được cố định và gắn bằng keo đào (Canada balsam) trên lam kính. Mẫu lam của bộ phận sinh dục được quan sát dưới kính hiển vi Nikon eclipse E400. 2.4 Tách chiết DNA, phân tích trình tự gen Tách chiết DNA: Tiến hành tách chiết DNA của 4 mẫu SKMT được thu từ 3 tỉnh Nghệ An, Ninh Bình, Hà Nội (bảng 1). DNA của SKMT được tách chiết từ chân của trưởng thành các mẫu SKMT nhờ sử dụng bộ kít tách chiết DNA QIAamp DNA Micro Kit (QIAGEN Pty Ltd, Australia, Doncaster, VIC) theo hướng dẫn của hãng sản xuất. Khuyếch đại DNA: Đoạn gen ty thể cytochrome oxidase subunit I (COI) của SKMTđược khuếch đại nhờ sử dụng cặp mồi COIf (LCO1490) GGTCAACAAAT CATAAAGATATTGG và COIr (HCO2198) TAAACTTCAGGGTGACCAAAAAATCA (Folmer et al., 1994). Thành phần hỗn hợp PCR: Mỗi phản ứng PCR có dung tích là 25 µL, gồm có các thành phần sau: 0.05 U/mL Taq polymerase (GoTaq ® Flexi DNA Polymerase, Promega Corporation); 1 × manufacturer’s buffer; 2 mM MgCl2, 0.2 mM dNTPs; and 0.4-0.8 mM each Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 2/2019 52 primer. Chu trình nhiệt cho phản ứng PCR gồm các bước: biến tính ban đầu 5 phút ở 95 °C; 33 chu trình trong đó 45 giây ở 95 °C; 90 giây ở 50°C, và 120 giây ở 72°C, kéo dài 5 phút ở 72°C, sử dụng thiết bị nhân gen Eppendorf Master EP thermal cycler (Eppendorf, Hamburg, Germany). Sản phẩm PCR sau khi chạy điện di, được tinh sạch nhờ sử dụng EXoSAP (Exonuclease I (New England Biolabs ® Inc., Ipswich, Massachusetts, USA) và shrimp alkaline phosphatase (Promega)) theo quy trình của hãng sản xuất. Giải trình tự DNA: Sản phẩm PCR tinh sạch được đọc trình tự bởi AITbiotech Pte Ltd, the Rutherford Science Park 1, 89 Science Park Drive, #01-08, Singapore. Trình tự gen thu được được phân tích và thiết lập cây phả hệ sử dụng phần mềm MEGA 6 (Tamura et al., 2013). Trình tự đoạn gen ty thể COI của các mẫu SKMT trong nghiên cứu này và đoạn gen tương ứng của một số loài khác cùng giống Spodoptera trên ngân hàng gen đã được phân tích, so sánh và kết hợp lại để xây dựng cây phả hệ (maximum likelihood analysis) dựa trên Kimura 2-parameter model sử dụng phần mềm MEGA6. Bảng 1. Thông tin về mã số ngân hàng gen, địa điểm và thời gian thu thập mẫu SKMT TT Tên mẫu Mã số ngân hàng gen Địa điểm thu thập Thời gian thu thập Kinh độ Vĩ độ 1 S. frugiperdaVIE4 MK913648 Xã Diễn Tân, huyện Diễn Châu, Nghệ An 9/3/2019 18 o 56’ 57”B 105 o 35’ 09” Đ 2 S. frugiperdaVIE3 MK913647 Xã Diễn Tân, huyện Diễn Châu, Nghệ An 9/3/2019 18 o 56’ 57”B 105 o 35’ 09” Đ 3 S. frugiperdaVIE1 MK913645 Xã Văn Phương, huyện Nho Quan, Ninh Bình 26/3/2019 20 o 16’ 51”B 105 o 44’ 3” Đ 4 S. frugiperdaVIE2 MK913646 Xã Thọ An, huyện Đan Phượng, Hà Nội 28/3/2019 21 o 07’ 56”B 105 o 38’ 4” Đ 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1 Đặc điểm hình thái sâu keo mùa thu Pha trứng Quan sát trên đồng ruộng và trong phòng thí nghiệm cho thấy, trứng SKMT được đẻ thành ổ. Ngoài tự nhiên, trứng được đẻ ở cả mặt trên và mặt dưới của lá ngô. Mỗi ổ trứng có 150 - 300 trứng. Bề mặt ổ trứng được phủ một lớp lông tơ mỏng (các lông cứng ở phần bụng trưởng thành cái) để bảo vệ. Trứng hình cầu, khi mới đẻ có màu trắng hơi xanh nhạt, khi chuẩn bị nở trứng chuyển sang màu đen (hình 1). Hình 1. Trứng sâu keo mùa thu: trứng mới đẻ (A), trứng chuẩn bị nở (B) Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 2/2019 53 Sâu non Sâu non SKMT mới nở có màu trắng với các đốm đen, sau chuyển sang màu xanh nhạt đến nâu, nâu tối, đen nhạt, có các sọc chạy dọc cơ thể. Đặc điểm nổi bật là vân hình chữ Y ngược ở đầu rất rõ và ở mặt lưng đốt bụng cuối có 4 u màu đen, xếp thành hình vuông, nổi rõ, đặc biệt đối với sâu non tuổi lớn. Đặc điểm này rất dễ nhận biết khi điều tra trên đồng ruộng (hình 2) . Hình 2. Sâu non sâu keo mùa thu: (A) sâu non tuổi nhỏ, (B) sâu non tuổi lớn, (C) đầu sâu non Nhộng Nhộng SKMTcó màu nâu bóng, đốt cuối bụng có một đôi gai nhọn (hình 3). Hình 3. Nhộng sâu keo mùa thu Trưởng thành Trưởng thành SKMT có màu xám tro đến nâu xám. Trưởng thành đực có sải cánh rộng 10- 15mm, cánh trước màu xám tro với vân sáng màu hình dạng không quy củ ở phần giữa cánh; mép ngoài cánh trước có các đường vân sáng màu, gợn hình sóng lượn theo mép ngoài cánh. Trưởng thành cái có sải cánh là 11-17mm, các vân không rõ ràng và nổi bật như ở trưởng thành đực (hình 4). Cánh sau của cả trưởng thành đực và cái đều có màu vàng nhạt với mép trước và mép ngoài của cánh tối màu hơn. Hình 4. Trưởng thành đực (A) và trưởng thành cái (B) Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 2/2019 54 Đặc điểm hình thái các pha phát dục của SKMT thu trên cây ngô ở miền Bắc Việt Nam trong nghiên cứu này được mô tả ở trên tương đồng với các mô tả ở ngoài nước (CABI 2019, EPPO, 2015). 3.2 Đặc điểm giải phẫu bộ phận sinh dục của sâu keo mùa thu Bộ phận sinh dục đực: có van sinh dục rộng, hình gần hình vuông, xương đòn ngắn, gai ở mép ngoài của van sinh dục hẹp, dài, thẳng, túi nang hơi cong (hình 5). Bộ phận sinh dục cái: bìu ở mặt lưng có lỗ nhỏ, chiều cao dài hơn chiều rộng, mép phía ngoài thẳng; ống dẫn tinh ngắn, chiều dài ngắn hơn nửa chiều rộng; túi tinh dạng củ, chiều dài ngắn hơn hai lần chiều rộng, có lỗ nhỏ ở phía gốc của túi tinh (hình 6). Đặc điểm giải phẫu bộ phận sinh dục đực và cái của SKMT được thu thập tại Việt Nam trong nghiên cứu này trùng khớp với đặc điểm mô tả trong các tài liệu đã công bố trên thế giới (EPPO, 2015). Hình 5. Bộ phận sinh dục đực của sâu keo mùa thu Hình 6. Bộ phận sinh dục cái của sâu keo mùa thu Những đặc điểm giải phẫu bộ phận sinh dục này rất dặc trưng đủ để kết luận mẫu sâu keo hại ngô thu được ở các điểm nghiên cứu là sâu keo mùa thu S. frugiperda. 3.3 Đặc điểm trình tự gen của các mẫu sâu keo mùa thu Trong nghiên cứu này, DNA của SKMT đã được tách chiết và đoạn gen ty thể (COI) của 4 mẫu sâu keo mùa thu được thu thập tại 3 địa điểm thuộc 3 tỉnh ở miền Bắc (Nghệ An, Ninh Bình và Hà Nội) (bảng 1) đã được khuếch đại thành công. Kích thước đoạn gen ty thể (COI) của các mẫu SKMT trong nghiên cứu này bao gồm 658 cặp nucleotide. Kết quả cho thấy trình tự đoạn gen ty thể COI của các mẫu SKMT S. frugiperda nằm trong một nhóm tách biệt với các loài sâu khoang S. litura, S. littoralis và sâu keo da láng S. exigua. Trình tự đoạn gen ty thể COI của các mẫu SKMT được thu thập trên cây ngô ở các tỉnh miền Bắc trong nghiên cứu này tương đồng 100% với nhau và với đoạn gen tương ứng của các mẫu SKMT được thu thập trên cây ngô tại Ấn Độ, Costa Rica (GenBank data) (hình 7). Sự tương đồng của các mẫu SKMT ở các tỉnh Hà Nội, Nghệ An và Ninh Bình có thể liên quan tới việc chúng có cùng nguồn du nhập vào Việt Nam. Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 2/2019 55 Hình 7. Cây phát sinh chủng loại Maximum Likelihood (ML) vùng gen ty thể (COI) của sâu keo mùa thu hại cây ngô tại Việt Nam (Các mẫu SKMT thu thập tại Việt Nam: MK913648, MK913647, MK913645 MK913646). 4. KẾT LUẬN Mẫu SKMT thu thập tại một số vùng trồng ngô ở miền Bắc Việt Nam trong các tháng 3 và 4 năm 2019 là loài Spodoptera frugiperda. Đặc điểm hình thái các pha phát dục cũng như đặc điểm giải phẫu bộ phận sinh dục của trưởng thành đực và cái của mẫu loài SKMT đã thu được trên cây ngô trong nghiên cứu này trùng khớp với các tài liệu đã công bố trên thế giới. Trình tự DNA của đoạn gen ty thể COI của các mẫu SKMT được thu trên cây ngô tại Việt Nam tương đồng với nhau và với các trình tự gen của đoạn gen tương ứng của các mẫu SKMT đã công bố trên ngân hàng gen. Các đặc điểm hình thái của sâu non, cánh trước của trưởng thành đực và đặc điểm giải phẫu bộ phận sinh dục cũng đủ để nhận dạng được loài SKMT mà không cần tới trình tự DNA của đoạn gen ty thể COI. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. CABI. Datasheet. Spodoptera frugiperda (fall armyworm) https://www.cabi.org/isc/datasheet/29810 2. Casmuz A., M. Laura Juárez, M. Guillermina Socías, M. Gabriela Murúa, Silvina Prieto, Santiago Medina, Eduardo Willink, Gerardo Gastaminza, 2010. Review of the host plants of fall armyworm, Spodoptera frugiperda (Lepidoptera: Noctuidae), Rev. Soc. Entomol. Argent. 69 (3-4): 209-231. 3. Early R., Murphy S.T. and Day R., 2018. Forecasting the global extent of invasive of the cereal pest Spodoptera frugiperda, the fall armyworm. NeoBiota doi: 10.3897/neobiota.40.28165 4. EPPO (European and Mediterranean Plant Protection Organization), 2015. PM 7/124 (1) Spodoptera littoralis, Spodoptera litura, Spodoptera frugiperda, Spodoptera eridania. Bulletin OEPP/EPPO Bulletin, 45 (3): 410-444. 5. Folmer O., Black M., Hoeh W., Lutz R., Vrijenhoek R., 1994. DNA primers for amplification of mitochondrial cytochrome c oxidase subunit I from diverse metazoan invertebrates. Molecular Marine Biology and Biotechnology,3, 294–299. 6. Goergen G., P. Lava Kumar, Sagnia B. Sankung, Abou Togola, Manuele Tamò, 2016. First Report of Outbreaks of the Fall Armyworm Spodoptera Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 2/2019 56 frugiperda (J E Smith) (Lepidoptera, Noctuidae), a New Alien Invasive Pest in West and Central Africa. PLOS ONE 11(10): e0165632. doi:10.1371/ journal.pone.0165632. 7. Passoa S., 1991. Color identification of economically important Spodoptera larvae in Honduras (Lepidoptera: Noctuidae). Insecta Mundi. Vol. 5 (3-4): 185-195. 8. Nguyễn Thị Kim Oanh, Vũ Thị Phượng, 2009. Thành phần sâu hại cỏ thảm, đặc điểm hình thái, sinh học và diễn biến mật độ của sâu xanh hại cỏ thảm (Herpetograma phaeopteralis (Guenee) (Lepidoptera: Pyralidae) tại Hà Nội vụ xuân hè 2008. Báo cáo Khoa học về Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật. Hội nghị Khoa học toàn quốc lần thứ 3, Hà Nội, 22/10/2009. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội: 1490-1498. 9. Sharanabasappa C. M. Kalleshwaraswamy, Maruthi M.S, and Pavithra H. B., 2018. Biology of invasive fall army worm Spodoptera frugiperda (J.E. Smith) (Lepidoptera: Noctuidae) on maize. Indian Journal of Entomology, 80(3): 540-543. 10. Shylesha A. N., Jalali S. K, Ankita Gupta, Richa Varshney, Venkatesan T, Pradeeksha Shetty, Rakshit ojha, Prabhu C. Ganiger, Omprakash Navik, Subaharan K, Bakthavatsalam and Chandish Ballal, 2018. Studies on new invasive pest Spodoptera frugiperda (J. E. Smith) (Lepidoptera: Noctuidae) and its natural enemies. Journal of Biological Control, 32(3): 1-7 11. Viện Bảo vệ thực vật, 1997. Phương pháp điều tra cơ bản sâu bệnh hại cây trồng nông nghiệp tập 1. Nxb Nông nghiệp, Hà Nội. Phản biện: PGS.TS. Khuất Đăng Long XÁC ĐỊNH LOÀI XÂM LẤN SÂU KEO MÙA THU Spodoptera frugiperda (J.E. Smith) (Lepidoptera: Noctuidae) TRÊN CÂY NGÔ TẠI HÀ NỘI VỤ XUÂN NĂM 2019 Identification of Invasive Species Fall Armyworm Spodoptera frugiperda (Lepidoptera: Noctuidae) on Maize in Ha Noi in Spring 2019 Trần Thị Thu Phương 1 , Đỗ Nguyên Hạnh 1 , Hồ Thị Thu Giang 1 , Hà Viết Cường 2 Ngày nhận bài: 22/4/2019 Ngày chấp nhận: 31/5/2019 Abstract The major aim of this study is to identify the identity of an invasive insect observed recently on maize in Viet Nam. The larvae individuals were collected on maize plants grown in Gia Lam - Hanoi in spring 2019 and then reared in laboratory. The identification was done by analyses of the symptoms, the morphological characteristics of developmental phases and adults of 10 male/female pairs and the sequence of the mitochondria cytochrome oxidase subunit I (COI) gene of 2 pupae samples. The symptoms and morphological characteristics of this species were matched perfectly with those of Fall armyworm (FAW) Spodoptera frugiperda J.E. Smith (Lepidoptera: Noctuidae). The BLAST search indicated the COI sequences of the 2 samples were 100% identical with that of FAW available in the GenBank. The COI sequences of the 2 samples were 99.8 -100 % and 98.3 - 98.6 % sequence identical with those of the R (Rice) C (corn) strains of FAW, respectively. Similarly, the COI sequences of the 2 samples contained SacI and AciI sites typical to R (Rice). In the COI tree, the 2 samples were grouped tightly within the R strain cluster of FAW. The COI gene analyses and in comparison with the published information of the genetic structure of FAW suggested that the FAW samples collected in Hanoi would be interstrain hybrids with RC genotype between R mother and C father similar to that in Africa. Keywords: Spodoptera frugiperda, R strain, COI, maize, Viet Nam 1. Bộ môn Côn trùng, Khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam 2. Bộ môn Bệnh cây, Khoa Nông học, Học viện Nông nghiệp Việt Nam

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdac_diem_hinh_thai_giai_phau_va_sinh_hoc_phan_tu_cua_sau_keo.pdf
Tài liệu liên quan