KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 41 trường hợp HCTHKS có
sang thương XHCTTPKT, tại khoa Thận, bệnh
viện Nhi Đồng I từ 1/1/2006 đến 31/12/2007, với
thời gian theo dõi tối thiểu 4 tháng, tối đa 25
tháng, chúng tôi nhận thấy:
1. Tuổi khởi bệnh trung bình là 7,6±3,18 tuổi,
tỉ lệ nam/nữ là 1,28, bệnh nhi ở tỉnh chiếm 90%.
2. Phù là triệu chứng luôn luôn có, cao huyết
áp chiếm 53,65%, nhiễm trùng chiếm 34,15%,
tiểu máu đại thể chiếm 4,88%, thiểu niệu chiếm
14,63% và sốc giảm thể tích chiếm 4,88%.
3. 31,70% trường hợp có độ lọc cầu thận
giảm <90mL/phút/1,73m2, trong đó 18,75% bệnh
thận mạn giai đoạn 2, 9,37% bệnh thận mạn giai
đoạn 3, 6,25% bệnh thận mạn giai đoạn 4; tiểu
máu chiếm 60,98%. Thiếu máu chiếm 36,59%.
4. Có 21,95% KSS và 78,05% KSM, thời gian
điều trị tấn công với prednisone trung bình là
6,78±1,36 tuần.
5. Điều trị với cyclosporine, tỉ lệ đáp ứng
hoàn toàn là 76,19%, đáp ứng một phần là
9,52%, không đáp ứng là 14,29%, tỉ lệ tái phát
trong năm đầu 22,22%; tỉ lệ bỏ tái khám là
58,62%, điều trị với cyclophosphamide, tỉ lệ
đáp ứng hoàn toàn là 50%, đáp ứng không
hoàn toàn là 33,33%, không đáp ứng là 16,67%,
tỉ lệ tái phát trong 15 tháng theo dõi là 16,67%,
tỉ lệ bỏ tái khám 33,33%.
6. Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bệnh
viện tuyến trung ương và các bệnh viện tuyến
tỉnh, các bệnh viện tuyến tỉnh nên mạnh dạn học
và thực hiện kỹ thuật sinh thiết thận, để chỉ gởi
mẫu sinh thiết chớ không chuyển bệnh nhân đi
điều trị, tái khám ở một bệnh viện tuyến trung
ương quá xa xôi. Phải giáo dục cho thân nhân và
bệnh nhi hiểu đây là bệnh mãn tính kéo dài dễ
tái phát, khả năng đáp ứng điều trị và sự cần
thiết của việc điều trị. Các thuốc điều trị
HCTHKS là những thuốc rất cần thiết điều trị
cứu sống bệnh nhi, và phải sử dụng lâu dài, vì
vậy rất cần dược đưa vào danh mục thuốc bảo
hiểm y tế, không chỉ dành riêng cho tuyến trung
ương mà cho cả các bệnh viện tuyến tỉnh.
10 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 27/01/2022 | Lượt xem: 179 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm hội chứng thận hư nguyên phát kháng Steroid có sang thương xơ hóa cầu thận từng phần khu trú ở trẻ em, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên Đề Nhi Khoa 1
ĐẶC ĐIỂM HỘI CHỨNG THẬN HƯ NGUYÊN PHÁT KHÁNG STEROID
CÓ SANG THƯƠNG XƠ HÓA CẦU THẬN TỪNG PHẦN KHU TRÚ Ở TRẺ EM
Trần Thanh Thúy*, Vũ Huy Trụ**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị của bệnh nhi HCTHKS có sang
thương XHCTTPKT tại BV Nhi Đồng I TP. Hồ Chí minh.
Phương pháp: Hồi cứu, mô tả hàng lọat ca.
Kết quả: Từ 1/1/06 đến 31/12/07có 41 trường hợp HCTHKS có sang thương XHCTTPKT được chọn vào
lô nghiên cứu. Tuổi khởi bệnh trung bình là 7,76±3,18 tuổi, tỉ lệ nam/nữ là 1,28, bệnh nhi ở tỉnh chiếm 90%. Phù
là triệu chứng luôn luôn có, cao huyết áp chiếm 53,65%, tiểu máu đại thể chiếm 4,88%, thiểu niệu chiếm
14,63%, sốc giảm thể tích chiếm 4,88%; thiếu máu chiếm 36,59%, nhiễm trùng chiếm 34,15%. Có 31,70%
trường hợp có độ lọc cầu thận giảm <90mL/phút/1,73m2, với 18,75% bệnh thận mạn giai đoạn 2, 9,37% bệnh
thận mạn giai đoạn 3, 6,25% bệnh thận mạn giai đoạn 4; tiểu máu 60,98%; có 21,95% kháng steroid sớm và
78,05% kháng steroid muộn; thời gian điều trị tấn công với prednisone trung bình là 6,78±1,36 tuần. Điều trị
với CsA, tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn là 76,19%, đáp ứng một phần là 9,52%, không đáp ứng là 14,29%, tỉ lệ tái phát
trong năm đầu là 22,22%; điều trị với CPM, tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn là 60%, đáp ứng một phần là 33,33%,
không đáp ứng là 16,67%, tỉ lệ tái phát trong 15 tháng là 16,67%.
Kết luận: Trẻ HCTHKS có sang thương XHCTTPKT cần được điều trị đầy đủ với CsA, để làm giảm tiến
triển đến bệnh thận mạn giai đọan cuối.
ABSTRACT
CHARACTERISTICS OF STEROID - RESISTANT IDIOPATHIC NEPHROTIC SYNDROME
WITH FOCAL SEGMENTAL GLOMERULOSCLEROSIS
Tran Thanh Thuy, Vu Huy Tru * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 153 - 160
Objectives: To describe the characteristics of epidemiology, clinical and laboratory features, and treatment in
children with steroid – resistant idiopathic nephrotic syndrome with focal segmental glomerulosclerosis at the
Children Hospital No I – Ho Chi Minh City.
Methods: Retrospective study and case series.
Results: There were 41 children with SRNS (FSGS) from 1/1/2006 to 12/31/2007 in our study. The mean
age of onset of disease was 7.76±3.18 years, the gender ratio (boys/girls) was 1.28, the percntage of children from
other provinces was 90%. The percentages of edema, hypertension, gross hematuria, oliguria, hypovolemic shock
and infection was 100%, 53.65%, 4.88%, 14.63%, 4.88% and 34.15% respectively. The GFR<90mL/min/1.73m2
occurred 31.70% of the children, chronic kidney disease stage 2 – 18.75%, stage 3 – 9.37%, stage 4 – 6.25%,
60.98% of the children were hematuria, and 36.59% of the children were anemia. The percentages of early and
late resistance to steroid was 21.95% and 78.05%, the mean duration of initial prednisone was 6.78±1.36 weeks.
Of the children who were treated with CsA, 76.19% went into complete remission, 9.52% into partial remission,
14.29% did not respond, 22.22% relapsed in the first year. Of the children who were treated with CPM, 50%
went into complete remission, 33.33% into partial remission, 16.67% did not respond, 16.67% relapsed in 15
monhths.
* BV Nhi Đồng Đồng Nai, ** Bộ môn Nhi – ĐHYD TP. HCM
Chuyên Đề Nhi Khoa 2
Conclusions: Children who suffered from SRNS with FSGS should be treated with CsA to decrease
progression to ESRD.
ĐẶT VẤN ĐỀ
HCTHKS chiếm khỏang 10-20% các trường
hợp HCTH, trong đó có khoảng 30-50% các
trường hợp này có sang thương
XHCTTPKT(Error! Reference source not found.,Error! Reference source
not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not
found.). Vấn đề điều trị HCTHKS với sang thương
này vẫn còn là một thách thức với các bác sĩ
thận nhi. Đã có nhiều nghiên cứu ở nước ngoài
điều trị trẻ có sang thương này với nhiều thuốc
khác nhau như methylprednisone tĩnh mạch,
cyclophosphamide (CPM), chlorambucil,
cyclosporine (CsA), vincristine, azathioprine,
mycophenolate mofetil (MMF), nhưng khả
năng đáp ứng thay đổi theo từng nghiên cứu.
Tại Việt Nam, các nghiên cứu về HCTHKS ở trẻ
em với sang thương XHCTTPKT còn rất ít, vì
vậy, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài
này để bước đầu có những nhận định về đặc
điểm bệnh của bệnh nhi tại BV Nhi Đồng I.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Xác định các đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng,
cận lâm sàng và đáp ứng với từng phác đồ điều
trị của HCTHKS có sang thương XHCTTPKT tại
khoa Thận, Bệnh viện Nhi Đồng I từ 1/1/2006
đến 31/12/2007.
Mục tiêu cụ thể
1. Xác định tỉ lệ các đặc điểm dịch tễ học
(tuổi, giới, nơi cư ngụ).
2. Xác định tỉ lệ các đặc điểm lâm sàng: phù,
cao huyết áp, tiểu máu đại thể, thiểu niệu, nhiễm
trùng, sốc giảm thể tích.
3. Xác định giá trị trung bình của một số kết
quả cận lâm sàng đánh giá tình trạng thiếu máu:
Hct, Hb; chức năng thận: creatinin, urea; rối loạn
đạm máu, lipid máu; xác định tỉ lệ tiểu máu
trong đợt bệnh đầu tiên hay trong đợt tái phát.
4. Xác định tỉ lệ lui bệnh hoàn toàn, lui bệnh
một phần, không đáp ứng và tái phát với phác
đồ điều trị hội chứng thận hư kháng steroid có
sang thương xơ hoá cầu thận từng phần khu trú
được áp dụng tại Bệnh viện Nhi Đồng I.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu hồi cứu, mô tả hàng loạt ca.
Dân số chọn mẫu
Bệnh nhi từ 1 đến 16 tuổi được điều trị tại
khoa Thận Bệnh viện Nhi Đồng I có chẩn đoán
HCTHKS có sang thương XHCTTPKT từ
1/1/2006 đến 31/12/2007.
Tiêu chí chọn vào
1. Được chẩn đoán hội chứng thận hư theo
tiêu chuẩn:
- Phù.
- Tiểu đạm > 50mg/kg/ngày hay >
40mg/m2/giờ hay đạm niệu/creatinin
niệu >200mg/mmol.
- Albumin máu <2,5g/dl, đạm máu <
5,5g/dl.
- Lipid máu tăng.
2. Có kháng steroid sau 4 tuần tấn công uống
prednison 2mg/kg/ngày.
3. Có sang thương giải phẫu bệnh: xơ hoá
cầu thận từng phần khu trú.
Tiêu chí loại trừ
HCTHKS có sang thương XHCTTPKT
- Kèm các biểu hiện gợi ý bệnh nền: Lupus
đỏ, Henoch-Schonlein, lymphoma, amyloidosis,
nhiễm HIV, viêm gan siêu vi B, Cgây hội
chứng thận hư thứ phát.
- Hay đã điều trị trước với thuốc nhóm alkyl
hay ức chế calcineurin.
KẾT QUẢ
Trong hai năm từ 1/1/2006 đến 31/12/2007 có
41 trường hợp HCTHKS có sang thương
XHCTTPKT thoả tiêu chuẩn được đưa vào
nghiên cứu.
Chuyên Đề Nhi Khoa 3
Dịch tễ học
Nam: 23 trường hợp, nữ: 18 trường hợp, tỉ lệ
nam/nữ là 1,28. Tuổi khởi bệnh trung bình là
7,76±3,18 tuổi. Tuổi khởi bệnh nhỏ nhất trong lô
nghiên cứu là 3 tuổi, lớn nhất là 14 tuổi. Số bệnh
nhi ở các tỉnh đến là 37 (90,24%).
Lâm sàng
Phù xuất hiện ở tất cả các bệnh nhi khi khởi
bệnh hay tái phát. Có 22 trường hợp cao huyết
áp (CHA) (53,65%), trong đó 1 trường CHA giai
đoạn 2 có co giật, yếu 1 chi. Có 16/32 trường hợp
(50%) kháng steroid muộn có CHA, và 6/9
trường hợp (66,67%) kháng steroid sớm có CHA,
và thời gian điều trị tấn công với prednisone của
2 nhóm này tương ứng là 6,81±1,69 tuần và
6,33±1 tuần. Có 2 trường hợp tiểu máu đại thể
(4,88%), cả hai đều là bệnh nhi nam, và có tuổi
khởi bệnh là 11 và 14 tuổi, 1 trường hợp kháng
steroid sớm (KSS) và chỉ được ghi nhận tiểu máu
đại thể ở tuyến dưới, không còn tiểu máu đại thể
khi nhập BV Nhi đồng I; 1 trường hợp kháng
steroid muộn (KSM) sau khởi bệnh 5 tháng; cả 2
đều có cao huyết áp giai đoạn 2, chức năng thận
bình thường. Có 6 trường hợp có thiểu niệu
(14,63%), thiểu niệu chỉ kéo dài tạm thời trong 1
tuần, trong đó, 5/6 trường hợp có
GFR<90mL/phút/1,73m2, 4/6 trường hợp có
CHA. Có 2 trường hợp (4,88%) sốc giảm thể tích
xảy ra trong đợt tái phát bệnh. Và 14 trường hợp
(34,15%) bị nhiễm trùng trong đợt khởi bệnh hay
tái phát, trong đó 6 trường hợp là viêm phúc
mạc nguyên phát, 5 trường hợp là viêm phổi, 1
trường hợp viêm phổi kèm viêm phúc mạc, 2
trường hợp viêm mô tế bào. 13/14 trường hợp
này kháng steroid muộn, 6/14 trường hợp có
GFR<90mL/phút/1,73m2, 9/14 trường hợp có
kèm thiếu máu.
Cận lâm sàng
Urea máu trung bình là 53,92±28,37mg/dL,
creatinin máu trung bình là 0,86±0,50mg/dL, 13
trường hợp (31,70%) có GFR<90ml/phút/1,73m2,
trong đó 2/13 trường hợp (15,38%) KSS, 11/13
trường hợp (84,62%) KSM. Theo phân loại của
Tổ chức bệnh thận của Mỹ NKF-K/DOQI, chúng
tôi có 32 trường hợp KSM có bệnh thận mạn, với
giai đoạn 1 là 21/32 trường hợp (65,63%), giai
đoạn 2 là 6/32 (18,75%), giai đoạn 3 là 3/32
(9,37%), giai đoạn 4 là 2/32 (6,25%)
Nồng độ albumin máu trung bình
1,70±0,34g/dL (0,68-2,5g/dL); nồng độ protein
máu trung bình 5,41±0,63g/dL (4,2 -7,20g/dL).
Nồng độ albumin và protein trong nhóm KSM
thấp hơn so với nhóm KSS (1,60±0,34g/dL và
5,22±0,58g/dL so với 1,92±0,36g/dL và
5,87±0,46g/dL). Cholesterol máu trung bình là
569,89±166,87mg/dL (203-960mg/dL)
Hct trung bình của các bệnh nhi trong lô
nghiên cứu là 36,70±6,76%, và Hb trung bình là
12,12±2,27g/dL. Có 15 trường hợp (36,59%) thiếu
máu, với 8 trường hợp (19,51%) thiếu máu nhẹ
và 7 trường hợp (17,07%) thiếu máu trung bình.
Có 7/15 trường hợp thiếu máu hồng cầu nhỏ
nhược sắc và 8/15 trường hợp thiếu máu đẳng
sắc đẳng bào. Bạch cầu trung bình trong lô
nghiên cứu là 15,23±3,88K/µL và bạch cầu hạt
trung tính trung bình là 9,10±3,63K/µL. Tiểu cầu
trung bình là 403,37±122,59K/µL.
Đạm niệu 24 giờ trung bình là
134,41±98,60mg/kg/24giờ. Đạm niệu/creatinin
niệu trung bình là 1950,90±1177,43(mg/mmol).
Có 25 trường hợp (60,98%) có tiểu máu trong xét
nghiệm tổng phân tích nước tiểu, với 10/25
trường hợp (24,39%) tiểu máu ít, 8/25 (19,51%)
tiểu máu trung bình và 7/25 (17,07%) tiểu máu
nặng. Tỉ lệ tiểu máu và tiểu máu nặng ở nhóm
KSS nhiều hơn so với nhóm KSM (88,89% và
55,56% so với 53,12% và 6,24%).
Điều trị
Thời gian điều trị tấn công với prednisone
trung bình là 6,78±1,36 tuần. Tuổi biểu hiện
kháng steroid trung bình là 10±2,83 tuổi. Trong
41 trường hợp HCTHKS có XHCTTPKT, có 9
trường hợp KSS chiếm 21,95%, 32 trường hợp
KSM chiếm 78,05%. Trong 9 trường hợp KSS, tỉ
lệ nam/nữ là 0,8; tuổi khởi bệnh trung bình là
11,67±1,33 tuổi, nhỏ nhất là 10 tuổi, lớn nhất là 14
tuổi; tỉ lệ CHA ở nhóm này là 66,67%, nhiễm
Chuyên Đề Nhi Khoa 4
trùng là 11,11%, GFR<90mL/phút/1,73m2 là
22,22%. Trong 32 trường hợp KSM, tỉ lệ nam/nữ
là 1,46; tuổi khởi bệnh trung bình là 6,66±2,7 tuổi,
nhỏ nhất là 3 tuổi, lớn nhất là 14 tuổi; tỉ lệ cao
huyết áp là 50%, nhiễm trùng là 40,63%,
GFR<90mL/phút/1,73m2 là 34,38%.
Có 29 trường hợp (70,73%) được điều trị với
cyclosporine (CsA), 6 trường hợp (14,63%) được
điều trị với cyclophospamide (CPM), 2 trường
hợp (4,88%) chỉ được điều trị với prednisone, 4
trường hợp (9,76%) bỏ tái khám trước khi có
được kết quả giải phẫu bệnh.
Cyclosporine (CsA)
Trong 29 trường hợp được điều trị với
cyclosporine, 21 trường hợp (72,41%) tái khám
đúng hẹn.
Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng 21 bệnh
nhi điều trị với cyclosporine có tái khám đúng hẹn
TK đúng hẹn (n=21) Đặc điểm
Số lượng Tỉ lệ (%) Trung bình
Tuổi khởi bệnh (năm) 7,86±3,47
Kháng steroid sớm 7 33,33
CHA 11 52,38
GFR<90mL/phút/1.73m2 5 23,81
Tiểu máu 14 66,67
Nhiễm trùng 3 14,29
Thiếu máu 5 23,81
Liều cyclosporine trung bình cho 21 trường
hợp này là 3,88±0,72mg/kg/ngày, tối thiểu là
2,3mg/kg/ngày, tối đa là 5,88mg/kg/ngày; thời
gian điều trị trung bình là 10,86±3,21 tháng, tối
đa là 19 tháng, tối thiểu là 4 tháng; thời gian theo
dõi trung bình là 12±3,81 tháng, tối đa 25 tháng,
tối thiểu 4 tháng.
- Có 16 trường hợp (76,19%) đáp ứng hoàn
toàn, trong đó có 14 trường hợp (66,67%) trong
vòng 4 tháng, 1 trường hợp (4,76%%) trong
vòng 5 tháng và 1 trường hợp (4,76%) trong
vòng 6 tháng.
- 2 trường hợp (9,52%) đáp ứng không hoàn
toàn
- 3 trường hợp (14,29%) không đáp ứng.
Tỉ lệ bỏ tái khám là 17/29 (58,62%). Tái phát
trong năm đầu là 4/18 trường hợp (22,22%).Có 2
trường hợp có biến chứng rậm lông, chúng tôi
không ghi nhận được các biến chứng khác. Chỉ
có 1 trường hợp bỏ tái khám sớm trong tháng
đầu tiến triển đến bệnh thận mãn giai đoạn 3.
Cyclophosphamide (CPM)
Có 6 trường hợp uống cyclophosphamide do
không đủ khả năng mua cyclosporine.
Bảng 2: Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của 6
trường hợp điều trị với cyclophosphamide
Đặc điểm Số lượng Tỉ lệ (%) Trung bình
Kháng steroid muộm 6 100,00
Tuổi khởi bệnh (năm) 4,83±1,50
Tuổi kháng steroid (năm) 8,50±2,67
CHA 4 66,67
Tiểu máu 2 33,33
GFR <90mL/phút/1.73m2 1 16,67
Nhiễm trùng 3 50,00
Thiếu máu 2 33,33
Liều cyclophosphamide trung bình là
2,64±0,39mg/kg/ngày, thời gian dùng thuốc cho
cả 6 trường hợp là 12 tuần. Thời gian theo dõi
trung bình của 6 bệnh nhi này là 14,33±5,33
tháng, ngắn nhất là 6 tháng, dài nhất là 22 tháng.
Có 3 trường hợp (50%) đáp ứng hoàn toàn, thời
gian đạm niệu âm tính trung bình là 3,67±0,44
tháng, 2 trường hợp (33,33%) đáp ứng không
hoàn toàn, 1 trường hợp (16,67%) không đáp
ứng. Có 1/6 trường hợp (16,67%) tái phát ở tháng
thứ 15, 2/6 trường hợp (33,33%) bỏ tái khám.
Không trường hợp nào tiến triển đến bệnh thận
mạn tại thời điểm quan sát.
Số bệnh nhi bỏ tái khám trong 6 tháng đầu
14/41 (34,15%), 1 năm đầu là 19/41 (46,34%). Cho
đến thời điểm quan sát, số bệnh nhi đã bỏ tái
khám là 25/41 (60,98%).
BÀN LUẬN
Dịch tễ học
Tuổi khởi bệnh trung bình trong lô nghiên
cứu của chúng tôi là 7,76±3,18 tuổi, cao hơn một
ít so với tuổi khởi bệnh trung bình của mẫu
nghiên cứu HCTH của tác giả Vũ Huy Trụ
7,36±2,2 tuổi(Error! Reference source not found.), nhưng thấp
hơn so với tuổi khởi bệnh trung bình của
HCTHKS của tác giả Nguyễn Đức Quang là
Chuyên Đề Nhi Khoa 5
8±3,9 tuổi(Error! Reference source not found.). Có lẽ do trong
mẫu nghiên cứu của Nguyễn Đức Quang có trên
một nửa các trường hợp là các sang thương tăng
sinh gian mạch lan toả, viêm cầu thận tăng sinh
màng và bệnh cầu thận màng. Theo Gulati tuổi
khởi bệnh của HCTHKS có sang thương
XHCTTPKT là 9,1±5,4 tuổi(Error! Reference source not found.);
Theo Abrantes, tuổi khởi bệnh >6,5 tuổi là một
biến số độc lập liên quan đến tiến triển của bệnh
thận mãn ở bệnh nhi FSGS(Error! Reference source not found.).
Trong lô nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ
nam/nữ là 1,28. Tỉ lệ nam/nữ trong HCTH theo
Vũ Huy Trụ là 3(Error! Reference source not found.), theo
Nguyễn Thị Ngọc Dung là 2(Error! Reference source not
found.), trong HCTHKS theo Nguyễn Đức Quang
là 1,3(Error! Reference source not found.). Theo Gulati, tỉ lệ
nam/nữ trong HCTHKS là 100/36=2,78, và trong
HCTHKS có sang thương XHCTTPKT là
56/24=2,33 dù trong mẫu nghiên cứu của tác giả
này tuổi khởi bệnh của cả 2 nhóm này khá
cao(Error! Reference source not found.). Có lẽ đặc điểm di
truyền khác nhau ở mỗi chủng tộc đã chi phối
một phần đến tuổi khởi bệnh và giới của các
bệnh nhi HCTH nói chung và HCTHKS có sang
thương XHCTTPKT nói riêng.
Số bệnh nhi ở các tỉnh chiếm 90,24%, do
HCTH là một bệnh lý cầu thận mãn tính, cần
phải điều trị lâu dài, đặc biệt khi đã kháng
steroid, cần được sinh thiết thận, đọc giải phẫu
bệnh, thì không chỉ tâm lý bệnh nhân không yên
tâm, mong muốn được chuyển lên tuyến điều trị
cao nhất, mà ngay cả tại các cơ sở điều trị tuyến
dưới cũng thật sự không đủ điều kiện để thực
hiện xét nghiệm này.
Lâm sàng
Trong lô nghiên cứu của chúng tôi, có 22
trường hợp CHA (53,65%). Tỉ lệ này cao hơn hẳn
so với tỉ lệ CHA trong HCTH của Vũ Huy Trụ là
7%(Error! Reference source not found.), HCTHKS của Nguyễn
Thị Ngọc Dung là 20%(Error! Reference source not found.) và
tương đương trong HCTHKS có sang thương
XHCTTPKT của Nguyễn Đức Quang 50%(Error!
Reference source not found.). Theo Shatat tỉ lệ CHA trong
HCTH có sang thương là XHCTTPKT là
66,7%(Error! Reference source not found.). Theo y văn, CHA
trong XHCTTPKT không phải là yếu tố có ý
nghĩa tiên lượng, điều này gợi ý rằng CHA là do
những thay đổi huyết động tạm thời, không do
những thay đổi giải phẫu bệnh(Error! Reference source not
found.).
Tiểu máu đại thể chiếm 4,88%. Theo
Nguyễn Đức Quang, có 6,7% trong 30 bệnh
nhi SRNS có tiểu máu đại thể(Error! Reference source not
found.). Tiểu máu đại thể là triệu chứng ít gặp
trong hội chứng thận hư và tương tự như cao
huyết áp, đây là dấu hiệu tiên lượng xấu, dấu
hiệu chỉ định sinh thiết thận trước điều trị(Error!
Reference source not found.).
Cận lâm sàng
Trong 13 trường hợp (31,70%) có
GFR<90ml/phút/1,73m2, có 2 trường hợp (4,88%)
kháng steroid muộn có GFR giảm dần kéo dài 2
tháng, bệnh nhân không đủ khả năng mua
cyclosporine, chỉ uống prednisone và đã bỏ tái
khám, 1 trường hợp kháng steroid sớm có GFR
77mL/phút/1,73m2 lúc phát bệnh, chức năng
thận bình thường lại sau đó 1 tuần và sau đó có
giảm độ lọc cầu thận kéo dài đến bệnh thận mãn
giai đoạn 2, bệnh nhân uống CsA, nhưng ngưng
uống sớm trong tháng đầu, chỉ điều trị với
prednisone và bỏ tái khám nhiều lần. Theo
Nguyễn Đức Quang, có 12/30 (40%) trường hợp
giảm GFR<80mL /phút /1,73m2 da kéo dài, trong
đó có 8 trường hợp XHCTTPKT(Error! Reference source not
found.). Tỉ lệ này cao hơn nhiều so với ghi nhận
trong lô nghiên cứu của chúng tôi. Theo Ehrich,
chức năng thận lúc bắt đầu thuốc ức chế miễn
dịch có thể là một yếu tố tiên lượng quan trọng.
Cả 5/52 (9,62%) trường hợp HCTHKS có sang
thương XHCTTPKT, có bệnh thận mạn giai đoạn
2 trở lên đã không đáp ứng với điều trị
prednisone kết hợp với cyclosporine(Error! Reference
source not found.). Còn theo Abrantes, creatinin
>1mg/dL khi khởi bệnh lần đầu và creatinin
>0,8mg/dL khi sinh thiết thận ở bệnh nhi
XHCTTPKT là một biến số độc lập có liên quan
đến tiến triển của bệnh thận mãn(Error! Reference source
not found.).
Chuyên Đề Nhi Khoa 6
Nồng độ cholesterol máu trung bình của lô
nghiên cứu của chúng tôi là 569,89±166,87
mg/dL. Ehrich ghi nhận 86 trường hợp trẻ
HCTHKS có XHCTTPKT hay sang thương tối
thiểu có cholesterol máu trung bình là
448,92±181,89mg/dL(Error! Reference source not found.).
Trong lô nghiên cứu của chúng tôi, có
60,98% có tiểu máu trong xét nghiệm tổng phân
tích nước tiểu, và có 4,88% có tiểu máu đại thể.
Mức độ tiểu máu của lô nghiên cứu chúng tôi
tương đương với lô nghiên cứu HCTHKS có
XHCTTPKT Gulati 50%(Error! Reference source not found.) và
theo ghi nhân của Niaudet, trẻ HCTHKS có
khoảng 3% tiểu máu đại thể, và khoảng 2/3 có
tiểu máu vi thể(Error! Reference source not found.). Theo
Abrantes, trong một nghiên cứu với 110 bệnh
nhi FSGS nguyên phát, đã ghi nhận có 38,2% có
tiểu máu lúc nhập viện(Error! Reference source not found.).
Theo Nguyễn Đức Quang, trong 30 trẻ HCTHKS
có 6,7% có tiểu máu đại thể, 80% tiểu máu vi thể
và có 90% trẻ HCTHKS có XHCTTPKT có tiểu
máu vi thể(Error! Reference source not found.). Tỉ lệ này cao
hơn ghi nhận của chúng tôi. Chúng tôi cũng
nhận thấy trẻ KSS có tiểu máu cao hơn so với trẻ
KSM 88,89% so với 53,12% và mức độ tiểu máu
nặng nhiều hơn 55,56% so với 6,24%.
Điều trị
Cyclosporine
Ehrich đã báo cáo 52 bệnh nhi HCTHKS có
XHCTTPKT nguyên phát được điều trị với
cyclosporine liều khởi đầu 150mg/ngày/m2 kết
hợp với methylprednisolone tĩnh mạch 300-
1000mg/ngày/m2 trong 3-8 ngày và prednisone
uống 40 mg/m2/cách ngày (25 trường hợp)
hoặc chỉ kết hợp với prednisone uống (27
trường hợp), với thời gian theo dõi trung bình
là 5±3,6 năm, nhận thấy nhóm được điều trị
với methylprednisolone tiêm mạch kết hợp với
cyclosporine và prednisone uống có kết quả
tốt hơn so với so với nhóm chỉ được điều trị
cyclosporine và prednisone (đáp ứng hoàn
toàn 84% so với 64%, P=0.02). Xét chung, có 40
trường hợp (76%) đáp ứng hoàn toàn, với thời
gian trung bình để đạt lui bệnh là 4 tháng (từ
0,2 đến 41 tháng), có 6 bệnh nhi lui bệnh một
phần sau 6 tháng, đã đạt được lui bệnh hoàn
toàn trong vòng 3 tuần đến 6 tháng sau khi
được tăng liều cyclosporine và/hoặc lặp lại
methylprednisolone tiêm mạch(Error! Reference source
not found.). Có 16/40 trường hợp (40%) đáp ứng
với điều trị có tái phát trong vòng 1 năm. Tất
cả trường hợp tái phát đều trở nên đáp ứng
với methylprednisolone tiêm mạch kết hợp với
cyclosporine và prednisone uống hoặc với
cyclosporine và prednisone. Có 3/40 trường
hợp (8%) đáp ứng với điều trị tiến triển đến
bệnh thận mạn giai đoạn 2, không có trường
hợp nào diễn tiến đến bệnh thận giai đoạn 3-5;
ngược lại có 9/12 trường hợp (75%) với HCTH
kéo dài tiến triển đến bệnh thận mạn giai đoạn
2-5 (P<0,001)(Error! Reference source not found.). So với
Ehrich, tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn của chúng tôi
tương đương, tỉ lệ kháng của chúng tôi thấp
hơn, tuy nhiên, trong mẫu nghiên cứu của
Ehrich, có 46/52 trường hợp là KSS, chỉ có 6/52
trường hợp là KSM và cả 6 trường hợp này
đều đáp ứng tốt với thuốc ức chế miễn dịch. Tỉ
lệ tái phát trong năm đầu của chúng tôi là
22,22%. Vì thời gian theo dõi của chúng tôi còn
ngắn, và tỉ lệ bỏ tái khám cao, nên chúng tôi
không thể có được tỉ lệ tiến triển đến bệnh
thận mãn.
Cũng theo Ehrich, các trường hợp tái phát
đều trở nên đáp ứng với methylprednisolone
tiêm mạch kết hợp với cyclosporine và
prednisone uống hoặc với cyclosporine và
prednisone(Error! Reference source not found.).
Theo y văn để duy trì sự lui bệnh, có những
bệnh nhân cần phải diều trị cyclosporine kéo dài
trên 1 năm. Khả năng gây độc thận của
cyclosporine sẽ tăng lên ở bệnh nhân
XHCTTPKT có suy thận và tổn thương ống thận
mô kẽ trước trên mẫu sinh thiết. Cần phải sinh
thiết thận lại sau 12 tháng điều trị với
cyclosporine để xác định có thể tiếp tục điều trị
an toàn hay dừng lại(Error! Reference source not found.).
Cyclophosphamide
Theo Hội nghiên cứu quốc tế bệnh thận trẻ
Chuyên Đề Nhi Khoa 7
em – ISKDC, cyclophosphamide không có tác
dụng điều trị trong một nghiên cứu với 60 trẻ
HCTHKS có XHCTTPKT. Một nghiên cứu tiền
cứu ngẫu nhiên có nhóm chứng ở Nam Phi, 60%
bệnh nhi HCTH KSS và 100% bệnh nhi KSM có
XHCTTPKT được điều trị với
cyclophosphamide tĩnh mạch và prednisolone
uống có đáp ứng hoàn toàn hay một phần(Error!
Reference source not found.).
Theo Abrantes, trong 14 trường hợp
XHCTTPKT KSS được điều trị với
cyclophosphamide, có 5 trường hợp (35,71%)
đáp ứng, sau đó có tái phát và đáp ứng với
steroid, 3 trường hợp (21,43%) trở thành phụ
thuộc steroid liều thấp, 6 trường hợp (42,86%)
không đáp ứng(Error! Reference source not found.). 6 trường
hợp được điều trị với CPM của chúng tôi đều
KSM, và tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn và không hoàn
toàn của chúng tôi cao hơn so với nghiên cứu
của Abrantes.
Chúng tôi nhận thấy, so với nhóm được điều
trị với cyclophosphamide, nhóm được điều trị
với cyclosporine có tỉ lệ đáp ứng hoàn toàn cao
hơn. Tỉ lệ không đáp ứng tương đương nhau.
Tuy nhiên, 6 bệnh nhi nhóm được điều trị với
cyclophosphamide không có trường hợp nào
KSS, có tuổi khởi bệnh nhỏ hơn, có tỉ lệ nhiễm
trùng và thiếu máu cao hơn.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 41 trường hợp HCTHKS có
sang thương XHCTTPKT, tại khoa Thận, bệnh
viện Nhi Đồng I từ 1/1/2006 đến 31/12/2007, với
thời gian theo dõi tối thiểu 4 tháng, tối đa 25
tháng, chúng tôi nhận thấy:
1. Tuổi khởi bệnh trung bình là 7,6±3,18 tuổi,
tỉ lệ nam/nữ là 1,28, bệnh nhi ở tỉnh chiếm 90%.
2. Phù là triệu chứng luôn luôn có, cao huyết
áp chiếm 53,65%, nhiễm trùng chiếm 34,15%,
tiểu máu đại thể chiếm 4,88%, thiểu niệu chiếm
14,63% và sốc giảm thể tích chiếm 4,88%.
3. 31,70% trường hợp có độ lọc cầu thận
giảm <90mL/phút/1,73m2, trong đó 18,75% bệnh
thận mạn giai đoạn 2, 9,37% bệnh thận mạn giai
đoạn 3, 6,25% bệnh thận mạn giai đoạn 4; tiểu
máu chiếm 60,98%. Thiếu máu chiếm 36,59%.
4. Có 21,95% KSS và 78,05% KSM, thời gian
điều trị tấn công với prednisone trung bình là
6,78±1,36 tuần.
5. Điều trị với cyclosporine, tỉ lệ đáp ứng
hoàn toàn là 76,19%, đáp ứng một phần là
9,52%, không đáp ứng là 14,29%, tỉ lệ tái phát
trong năm đầu 22,22%; tỉ lệ bỏ tái khám là
58,62%, điều trị với cyclophosphamide, tỉ lệ
đáp ứng hoàn toàn là 50%, đáp ứng không
hoàn toàn là 33,33%, không đáp ứng là 16,67%,
tỉ lệ tái phát trong 15 tháng theo dõi là 16,67%,
tỉ lệ bỏ tái khám 33,33%.
6. Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bệnh
viện tuyến trung ương và các bệnh viện tuyến
tỉnh, các bệnh viện tuyến tỉnh nên mạnh dạn học
và thực hiện kỹ thuật sinh thiết thận, để chỉ gởi
mẫu sinh thiết chớ không chuyển bệnh nhân đi
điều trị, tái khám ở một bệnh viện tuyến trung
ương quá xa xôi. Phải giáo dục cho thân nhân và
bệnh nhi hiểu đây là bệnh mãn tính kéo dài dễ
tái phát, khả năng đáp ứng điều trị và sự cần
thiết của việc điều trị. Các thuốc điều trị
HCTHKS là những thuốc rất cần thiết điều trị
cứu sống bệnh nhi, và phải sử dụng lâu dài, vì
vậy rất cần dược đưa vào danh mục thuốc bảo
hiểm y tế, không chỉ dành riêng cho tuyến trung
ương mà cho cả các bệnh viện tuyến tỉnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Abrantes MM, Cardoso LSB, Lima EM et al (2006), "Clinical
course of 110 children and adolescents with primary focal
segmental glomerulosclerosis," Pediatr Nephrol, 21, pp.482-
489.
2. Abrantes MM, Cardoso LSB, Lima EM et al (2006), "Predictive
factors of chronic kidney disease in primary focal segmental
glomerulosclerosis," Pediatr Nephrol, 21, pp.1003-1012.
3. Benchimol C (2003), "Focal segmental glomerulosclerosis:
pathogenesis and treatment," Current opinion in pediatrics,
15, pp.171-180.
4. Ehrich JHH, Geerlings C, Zivicnjak M, et al (2007), "Steroid-
resistant idiopathic childhood nephrosis: overdiagnosed and
undertreated " Nephrology dialysis transplantation- Advance
Access, May 15.
5. Gulati S, Sengupta D, Shama RK, et al, (2006), "Steroid
resistant nephrotic syndrome: Role of histopathology " Indian
pediatrics, 43, pp.55-60.
6. Nguyễn Đức Quang (2001), "Đặc điểm hội chứng thận hư
kháng steroid tại bệnh viện Nhi Đồng I," Luận văn thạc sĩ y
khoa.
Chuyên Đề Nhi Khoa 8
7. Nguyễn Thị ngọc Dung (2007), "Các yếu tố tiên lượng tái phát
gần ở trẻ hội chứng thận hư lần đầu," Luận văn thạc sĩ y khoa.
8. Niaudet P (2004), "Steroid-Resistant Idiopathic Nephrotic
Syndrome", Avner ED, Harmon WE, Niaudet P, Pediatric
Nephrology, pp. 557-573, Lippincott Williams & Wilkins, 5th
ed.
9. Shatat IF, Schoeneman M, Flynn JT, Woroniecki RP (2007),
"Association of steroid and cyclosporin resistance in focal
segmental glomerulosclerosis," Pediatr Nephrol, 22, pp.834-
839.
10. Shiki H, Dohi K (2000), "Primary focal segmental
glomerulosclerosis: clinical course, predictors of renal
outcome and treatment," Internal Medicine, 39(8), pp.606-611.
11. Vogt BA, Avner ED (2004), "Conditions particularly
associated with proteinuria", Nelson Textbook of pediatric,
pp.1751-1757, Elsevier, 17thed.
12. Vũ Huy Trụ (2006), "Hội chứng thận hư", Nhi khoa, pp.137-
152, TP. Hồ Chí Minh, Nhà Xuất Bản Y học, II.
Chuyên Đề Nhi Khoa 9
Chuyên Đề Nhi Khoa 10
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dac_diem_hoi_chung_than_hu_nguyen_phat_khang_steroid_co_sang.pdf