Đặc điểm cận lâm sàng
Urê máu
Tỉ lệ tăng urê máu là 3%, theo y văn thế giới
khoảng 5- 25% trẻ thể tối thiểu có giảm chức năng
thận do giảm thể tích máu, chỉ số này sẽ trở về
bình thường khi trẻ tiểu nhiều, chúng tôi không
khảo sát thể tích nước tiểu ở giai đoạn hồi phục.
Creatinine máu
Nồng độ ceatinine máu trung bình 0,57 ±
0,14 mg/dl, kết quả này tương tự với các nghiên
cứu trong nước và trên thế giới.
Albumin máu
Albumin máu trung bình: 1,94 ± 0,31 g/dl, thay
đổi từ 1,2 – 2,5g/dl tương tự với Nguyễn Thị Ngọc
Dung(5) và Takeda(5) nghiên cứu của chúng tôi cũng
không tìm thấy mối quan hệ giữa mức độ phù và
giảm nồng độ albumin máu.
Đạm máu
Đạm máu trung bình: 4,57 ± 0,7 g/dl, tương
tự với kết quả nghiên cứu của tác giả Vũ Huy
Trụ, Takeda cũng đưa ra kết luận: nồng độ đạm
trong máu không phải là yếu tố tiên lượng nguy
cơ tái phát HCTH nhạy steroid.
Cholesterol máu
Nghiên cứu của chúng tôi cũng tìm thấy mối
tương quan nghịch giữa tăng nồng độ
cholesterol máu và giảm albumin máu (p=0,03).
Đạm niệu 24h
Lượng đạm niệu trung bình trong 24 giờ:168
± 99,74 mg/kg tương tự với nghiên cứu của các
tác giả trng nước. Nghiên cứu của chúng tôi
cũng không tìm thấy mối liên quan giữa đạm
niệu 24 giờ và mức độ phù trên lâm sàng.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 26/01/2022 | Lượt xem: 328 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm hội chứng thận hư tại bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 55
ĐẶC ĐIỂM HỘI CHỨNG THẬN HƯ TẠI BV. NHI ĐỒNG CẦN THƠ
Lâm Xuân Thục Quyên*, Lê Thị Ngọc Dung**
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: mô tả đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị các trường hợp
HCTH lần đầu tại bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ.
Phương pháp nghiên cứu: tiền cứu, mô tả hàng loạt ca.
Kết quả: từ tháng 06 năm 2006 đến tháng 06 năm 2007 có 47 trường hợp được chọn vào mẫu nghiên
cứu. Tuổi trung bình là 7,46 ± 4,06 tuổi, 77% trường hợp < 10 tuổi. Nam mắc bệnh nhiều hơn nữ với tỉ lệ
2:1. Tỉ lệ phù nặng, cao huyết áp, tiểu máu vi thể tương ứng là: 30%, 17% và 36%. Tăng trọng trung bình:
15,7%. Chúng tôi cũng ghi nhận được các tình trạng giảm protein, albumin, tăng cholesterol máu, tiểu đạm
lượng nhiều (168mg/kg/ngày). HCTH nhạy steroid là 95%. Thời gian đáp ứng seroid trung bình 10,5 ngày.
HCTH tái phát trong 6 tháng đầu: 55%. Tỉ lệ bỏ tái khám 13%. Một vài yếu tố gợi ý tiên lượng nguy cơ tái
phát HCTH là thời gian hồi phục kéo dài và tiểu đạm lượng nhiều.
Kết luận: Bệnh nhân HCTH lần đầu hoàn toàn có thể điều trị và theo dõi tại địa phương, chỉ chuyển
lên bệnh viện Nhi Đồng 1 những trường hợp kháng steroid hoặc có biến chứng nặng. Cần thiết lập kế hoạch
quản lý bệnh nhân ngoại trú tại tuyến y tế cơ sở, chú trọng đến việc theo dõi bệnh tại nhà bằng que thử
nước tiểu.
ABSTRACT
THE CHARACTERISTICS OF NEPHROTIC SYNDROME AT CANTHO HOSPITAL’S CHILDREN
FROM JUNE 2006 TO JUNE 2007.
Lam Xuan Thuc Quyen, Le Thi Ngoc Dung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 56 - 60
Objectives: To describe the characteristics of epidemiology, clinical manifestations, laboratory findings
and treatment in children with nephrotic syndrome at the first presentation at Can Tho Children’s Hospital.
Method: prospective study and case series
Results: From June 2006 to June 2007, forty seven children with nephrotic syndrome (NS) were
recruited into the study. The mean age at the first presentation was 7.46 (4.06) years old. 77% of them were
under 10 years old. Males got involved in NS more than females with the ratio male to female of 2:1. The
percentages of severe edema, hypertension, microscopic hematuria and oliguria were 30%, 17%, 36%
respectively. The mean percent of weight gain was 15.7%. We also recorded hypoproteinemia,
hypoalbuminemia, hypercholesterolemia and mass proteinuria (168 mg/kg/day). Steroid sensitive NS was
95%. The mean time of steroid response was 10.5 days. Relapsing nephrotic syndrome within first 6 months
was 55%. The percentage of missing follow-up was 13%. Some risk factors of relapse in nephrotic syndrome
were long remission time and heavy proteinuria.
Conclusions: Children with NS at the first presentation are able to treat and follow-up in Can Tho
City. We only transfer cases of steroid resistant NS or severe complications to the Children’s hospital
number 1. We need to set up a program to follow-up NS patients in outpatient clinic and should pay
attention to the use of dipstick at home to detect relapse of NS.
* BV Nhi Đồng Cần Thơ.
* *BMN-ĐHYD / TP.HCM.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 56
ĐĂT VẤN ĐỀ
Hội chứng thận hư (HCTH) là bệnh lý cầu
thận mãn tính phổ biến ở trẻ em được đặc trưng
bởi tình trạng tiểu đạm lượng nhiều gây giảm
đạm máu, phù và rối loạn chuyển hóa lipid(1,3,10).
Tuổi khởi phát bệnh có giá trị gợi ý dạng tổn
thương mô học tại cầu thận. Bệnh viện Nhi
Đồng Cần Thơ hàng năm tiếp nhận khoảng 50
trường hợp HCTH chiếm tỉ lệ 0,35% bệnh nhân
nhập viện và 13,33% tổng số bệnh thận niệu. Đề
tài này được thực hiện nhằm đánh giá lại các đặc
điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng, cũng như
kết quả điều trị HCTH trẻ em tại bệnh viện Nhi
Đồng Cần Thơ.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Mô tả đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm
sàng và điều trị các trường hợp HCTH lần đầu
tại bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ từ 06/2006 đến
06/2007.
Mục tiêu chuyên biệt
- Xác định tỉ lệ một số đặc điểm về dịch tễ
học: tuổi khởi phát bệnh, giới tính, nơi cư ngụ
của bệnh nhi HCTH.
- Xác định tỉ lệ các triệu chứng: phù, tăng
huyết áp, tiểu ít và tiểu máu ở bệnh nhi HCTH.
- Xác định trị số trung bình: đạm, albumin,
cholesterol, urê, creatinin máu; đạm niệu 24 giờ,
% tăng trọng, thời gian đạt được sự lui bệnh ở
bệnh nhi HCTH.
- Xác định tỉ lệ HCTH nhạy steroid và kháng
steroid.
- Xác định tỉ lệ tái phát và bỏ tái khám trong
6 tháng đầu.
- So sánh hai nhóm HCTH không tái phát và
tái phát trong 6 tháng đầu.
ĐỐI TƯỢNG -PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Tiền cứu, mô tả hàng loạt ca
Dân số nghiên cứu
Tất cả bệnh nhi được chẩn đoán HCTH vào
khoa Nội tổng hợp bệnh viện Nhi Đồng Cần
Thơ từ tháng 06/2006 đến 06/2007.
Tiêu chí đưa vào
Chẩn đoán HCTH theo tiêu chuẩn: phù, tiểu
đạm > 50mg/kg/ngày hoặc đạm niệu/ creatinine
niệu > 2 mg/mg, albumin máu ≤ 2,5g/ dl,
cholesterol máu ≥ 200mg/ dl.
Tiêu chí loại ra
HCTH đã được chẩn đoán và điều trị đặc
hiệu trước nhập viện, gia đình không đồng ý
tham gia vào nhóm nghiên cứu.
Kỹ thuật chọn mẫu
Lấy trọn.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Qua nghiên cứu 47 trẻ HCTH lần đầu tại
bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ từ tháng 6-2006
đến tháng 6-2007, chúng tôi ghi nhận được
những đặc điểm nổi bật như sau:
Đặc điểm về dịch tễ học
Tuổi khởi phát nhỏ nhất là 1 và lớn nhất là
15, trung bình: 7,46 ± 4,06 tuổi. Tỉ lệ nam/nữ: 2/1,
trong đó nhóm < 7 tuổi có tỉ lệ nam/nữ = 4/1,
nhóm ≥ 7 tuổi có tỉ lệ nam/ nũ =2/1. Bệnh nhân
cư ngụ tại Cần Thơ: 51%.
Đặc điểm lâm sàng
5 trường hợp (10,64%) được ghi nhận có
nhiễm trùng trước nhập viện. 12 trường hợp
(25,53%) được điều trị trước nhập viện trong đó
Đông dược: 5 trường hợp (10,63%). Phù nặng
chiếm tỉ lệ 30%, tăng trọng trung bình: 15,73 ±
7,94%. Thời gian từ lúc bắt đầu điều trị đặc hiệu
cho đến khi hết phù thay đổi từ 5 – 30 ngày,
trung bình: 10,53 ± 4,92 ngày. Số trường hợp có
thể tích nước tiểu < 50% so với bình thường là
17/47 (36%). Số trường hợp tiểu máu vi thể
chiếm tỉ lệ: 36% (17/47). Tăng huyết áp chiếm tỉ
lệ 17,02%, tuổi trung bình của nhóm tăng huyết
áp: 10,25 ± 3,8 và nhóm không tăng huyết áp: 6,3
± 3,5. Viêm phổi và viêm mô tế bào là hai loại
nhiễm trùng đi kèm thường gặp nhất.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 57
Đặc điểm cận lâm sàng
- Urê máu trung bình: 30,45 ± 10,98 mg/dl,
tăng urê máu có 3 trường hợp chiếm tỉ lệ 6,38%.
- Creatinine máu trung bình: 0,57 ± 0,14
mg/dl, tăng creatinine máu có 3 trường hợp
chiếm tỉ lệ 6,38%.
- Đạm máu trung bình: 4,57 ± 0,70 g/dl, thay
đổi từ: 3 – 7g/dl.
- Cholesterol máu trung bình: 479 131 mg/dl.
- Albumin máu trung bình: 1,94 ± 0,31 g/dl,
trường hợp albumin máu thấp nhất: 1,2g/dl có
kèm sốc giảm thể tích và cô đặc máu (Hct = 66%).
- Lượng đạm niệu trung bình trong 24 giờ:168
± 99,74 mg/kg (thay đổi từ 54 – 402 mg/kg).
Diễn tiến bệnh
Kháng steroid sớm chiếm tỉ lệ 4,25%, đáp ứng
steroid chiếm tỉ lệ 95,75%. Thời gian đạt được sự
lui bệnh lần đầu (từ lúc bắt đầu điều trị prednisone
cho đến khi hết phù và đạm niệu âm tính) trung
bình: 10,53 ± 4,92 ngày. Bỏ tái khám chiếm tỉ lệ:
13%. 36 trường hợp đủ thời gian theo dõi 6 tháng:
không tái phát 44,44%, tái phát 55,55%.
So sánh một số đặc điểm của nhóm
HCTH tái phát và không tái phát (kết quả
lấy ở lần nhập viện đầu tiên)
Đặc điểm Không tái
phát n=16
Tái phát
n=20
p
Tuổi khởi phát 7,62 6,85 0,55
Số ngày hết phù trung
bình
8,56 10,95 0,008
Protein máu (g/dl) 4,53 ± 0,51 4,33 ± 0,59 0,29
Albumin máu (g/dl) 1,97 ± 0,34 1,88 ± 0,26 0,35
Cholesterol máu (g/dl) 486 ±
123,14
489± 156,28 0,95
Urê máu (mg/dl) 36,43 ±
17,25
30,68 ± 9,77 0,48
Creatinine máu (mg/dl) 0,63 ± 0,12 0,53 ± 0,11 0,41
Đạm niệu 24 giờ
(mg/kg)
130 ± 74,14 200 ± 96,39 0,024
BÀN LUẬN
Dịch tễ học
Tuổi khời bệnh
Tuổi khởi phát trung bình 7,46 ± 4,06 tuổi.
Kết quả này tương tự với nghiên cứu của tác giả
Vũ Huy Trụ(8), 77% bệnh nhân < 10 tuổi không
khác biệt so với nghiên cứu của các tác giả Trần
Thị Hữu Trí(7), Nguyễn Thị Ngọc Dung(5).
Giới
Tỉ lệ nam/nữ = 2/1 là phù hợp với nghiên cứu
của các tác giả trong nước và trên thế giới(5,4),
nhóm < 7 tuổi có tỉ lệ nam/nữ= 4/1, ≥ 7 tuổi có tỉ
lệ nam/nữ=2/1 phù hợp với nhiều nghiên cứu
cho rằng tuổi càng lớn thì tỉ lệ nam/nữ sẽ gần
bằng nhau.
Nơi cư ngụ
Tỉ lệ bệnh nhân nội thành: 24/47 (51%) khá
cao phản ánh triển vọng có thể tái khám tốt hơn.
Đặc điểm lâm sàng
Điều trị trước nhập viện
25,53% được điều trị trước nhập viện, 11%
còn sử dụng Đông dược để điều trị phù, tỉ lệ này
thấp hơn so với nghiên cứu của tác giả Trần Thị
Hữu Trí(7) chứng tỏ sau thời gian mười năm hoạt
động tuyên truyền giáo dục sức khỏe tại địa
phương đã có hiệu quả, làm ý thức người dân
cải thiện đáng kể.
Phù
Phù 100%, tăng trọng trung bình (cân nặng
lúc nhập viện so với lúc xuất viện): 15,73 ± 7,94%
là phù hợp với nghiên cứu của tác giả Nguyễn
Thị Ngọc Dung(5): 11,7%, Takeda: 12,9%. Phù
nặng không làm kéo dài thời gian từ khi điều trị
đặc hiệu cho đến khi hết phù.
Tiểu máu
Sử dụng phương pháp que nhúng, chúng tôi
có tỉ lệ tiểu máu (+) → (+++) trên que thử: 36%
tương tự với nghiên cứu của một số tác giả sử
dụng cùng phương pháp tìm hồng cầu trong
nước tiểu như Nguyễn Thị Ngọc Dung(5),Yap(9).
Hồng cầu trong nước tiểu thường gặp ở HCTH
thể tăng sinh trung mô và xơ hóa cục bộ từng
phần. Tuy nhiên, theo nhận định của tác giả
Constantinescu(2), Yap(9) thì tiểu máu tự nó không
mang lại giá trị tiên đoán tinh cậy khả năng tái
phát về sau cũng như phụ thuộc steroid hay
không trong bệnh lý HCTH.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 58
Tăng huyết áp
Tuổi trung bình của nhóm tăng huyết áp: 10,25
± 3,8 và nhóm không tăng huyết áp: 6,3 ± 3,5 điều
này có thể do HCTH ở trẻ lớn có tỉ lệ sang thương
không phải là MCNS cao hơn trẻ nhỏ.
Đặc điểm cận lâm sàng
Urê máu
Tỉ lệ tăng urê máu là 3%, theo y văn thế giới
khoảng 5- 25% trẻ thể tối thiểu có giảm chức năng
thận do giảm thể tích máu, chỉ số này sẽ trở về
bình thường khi trẻ tiểu nhiều, chúng tôi không
khảo sát thể tích nước tiểu ở giai đoạn hồi phục.
Creatinine máu
Nồng độ ceatinine máu trung bình 0,57 ±
0,14 mg/dl, kết quả này tương tự với các nghiên
cứu trong nước và trên thế giới.
Albumin máu
Albumin máu trung bình: 1,94 ± 0,31 g/dl, thay
đổi từ 1,2 – 2,5g/dl tương tự với Nguyễn Thị Ngọc
Dung(5) và Takeda(5) nghiên cứu của chúng tôi cũng
không tìm thấy mối quan hệ giữa mức độ phù và
giảm nồng độ albumin máu.
Đạm máu
Đạm máu trung bình: 4,57 ± 0,7 g/dl, tương
tự với kết quả nghiên cứu của tác giả Vũ Huy
Trụ, Takeda cũng đưa ra kết luận: nồng độ đạm
trong máu không phải là yếu tố tiên lượng nguy
cơ tái phát HCTH nhạy steroid.
Cholesterol máu
Nghiên cứu của chúng tôi cũng tìm thấy mối
tương quan nghịch giữa tăng nồng độ
cholesterol máu và giảm albumin máu (p=0,03).
Đạm niệu 24h
Lượng đạm niệu trung bình trong 24 giờ:168
± 99,74 mg/kg tương tự với nghiên cứu của các
tác giả trng nước. Nghiên cứu của chúng tôi
cũng không tìm thấy mối liên quan giữa đạm
niệu 24 giờ và mức độ phù trên lâm sàng.
Diễn tiến bệnh
Đáp ứng steroid: 95%, kháng steroid: 5%.
Thời gian đạt được sự lui bệnh trung bình: 10,53
± 4,92 ngày tương tự với nghiên cứu của tác giả
Yap(9) 8 ngày, Constantinescu(2) 13,9 ± 1,6 ngày,
theo tác giả này thì thời gian đạt sự lui bệnh lần
đầu không có giá trị tiên đoán mức độ tái phát
xảy ra sau đó.
Tỉ lệ tái phát 55,55% cao hơn nghiên cứu
của các tác giả trong nước (có 4 trường hợp tự
ngưng thuốc).
Phân tích một số yếu tố tiên lượng tái phát
chúng tôi thấy rằng: thời gian bắt đầu điều trị
đặc hiệu cho đến khi hết phù càng ngắn thì ít có
nguy cơ tái phát (p=0,008 <0,05). Sự khác biệt về
đạm niệu 24 giờ giữa hai nhóm tái phát và
không tái phát có ý nghĩa thống kê (p=0,02<0,05).
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 47 trường hợp HCTH lần
đầu điều trị tại bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ từ
tháng 06/2006- tháng 06/2007 chúng tôi nhận
thấy đặc điểm về tuổi, giới,lâm sàng và cận lâm
sàng tương tự y văn. 95% nhạy steroid. Tỉ lệ
HCTH tái phát trong 6 tháng đầu: 55,55% và chỉ
13% bỏ tái khám.Như vậy bệnh nhi HCTH cần
được theo dõi và điều trị tại địa phương, chỉ
chuyển lên tuyến trên những trường hợp kháng
steroid hoặc có biến chứng nặng và chúng ta cần
lưu ý hướng dẫn bệnh nhân dùng que thử nước
tiểu để theo dõi bệnh tại nhà.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bagga, (2005),Nephrotic syndrome in children, Indian J.
Med,122, pp 13-28.
2. Constantinescu, A.R., Shah H.B., Foote E.F., and Weiss
L.S., (2000), "Predicting first - year relapses in children
with nephrotic syndrome", Pediatrics, (105), pp. 492 -5.
3. Eddy,(2003), Nephrotic syndrome in the chilhood, The
Lancet, 362, pp 629-39.
4. Ibadin M.O. and Abiodun P.O., (1998), "Epidemiology and
clinicopathologic characteristics of childhood nephrotic
syndrome in Benin-City, Nigeria", J Pak Med Assoc, 48, (8),
pp.235-8
5. Nguyễn Thị Ngọc Dung, (2005), "Các yếu tố nguy cơ tái phát
trong 6 tháng đầu ở trẻ HCTH lần đầu”, Luận văn bác sĩ nội
trú – Đại học Y Dược TP. HCM.
6. Takeda, A., Takimoto H., Mizusawa Y., and Simoda M.,
(2001), "Prediction of subsequent relapse in children with
steroid-sensitive nephrotic syndrome", Pediatr Nephrol (16),
pp.888–893.
7. Trần Thị Hữu Trí, (1997), "HCTH ở trẻ em tại bệnh viện Nhi
đồng Cần Thơ”, luận văn chuyên khoa II Nhi – Đại học Y
Dược TP. HCM.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 59
8. Vũ Huy Trụ, (1996), "Góp phần nghiên cứu HCTH trẻ em",
Luận án Phó tiến sĩ – Đại học Y Dược TP. HCM.
9. Yap, H.K., Han E.J., Heng C.K., and Gong W.K., (2001),
"Risk factors for steroid dependency in children with
idiopathic nephrotic syndrome", Pediatr Nephrol, 16, (12),
pp.1049-52.
10. Wong, (2007), Idiopathic nephrotic syndrome in New
Zealand children, J.Paediatr. Child Health, 43, pp 337-41.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 60
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 61
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dac_diem_hoi_chung_than_hu_tai_benh_vien_nhi_dong_can_tho.pdf