This paper described some features of winds,
rainfall, freshwater discharge, water temperature
and salinity, currents in Quy Nhon bay corresponding to different conditions. Data source was
taken from Meteo - hydrological stations and field
survey campaigns in Quynhon Bay area. Circulation
patterns were computed using MIKE-21 model. The
studied results show that distribution features of the
above mentioned factors are corresponding to
seasonal variation. Northeast (NE) Monsoon period
is from November to April (strongest in December)
with main directions in NNE, NE, NE (probability
of about 25.1 - 53.7% and of 1.6 - 3.3 m/s).
Southwest (SW) Monsoon period is from May to
September (strongest in August) with main directions in SE, SSE, WNW (probability of about 22 -
35.3% and with speed of less than 1.6 m/s).
Variation of rainfall and freshwater discharge were
similarly. There are main and auxiliary rainy stages.
The main rainy stage is from September to
December (strongest in early November). The auxiliary rainy stage occurred in May, but it is
irregularly. Annual rainfall variation is from 1,247
to 2,653mm. Annual river discharge varies from
41.1 to 102.2m3/s (strongest in November). Dry
season period is from January to August. The
salinity variation is contrary to rainfall and river
discharge variation. The average monthly of surface
water salinity is highest in July (about 30.1‰), and
lowest in November (about 11.4‰). Water temperature is high from May till September. Its value is
highest in June (29.8oC), and lowest in January
(23.9oC). Circulation in coastal area of Quy Nhon
bay is mainly formed by tides, winds and river
inflow. Current is from the East boundary of Quy
Nhon bay flows into the bay and towards the South
during flood tide and contrary direction during ebb
tide. Current velocity was generally not strong with
maximum value of about 34cm/s and 30cm/s during
flood and dry periods respectively. River water
flows to the bay along the coastal line towards
South, and other remain part of river water flows
along Phuongmai peninsula coastal towards the
open sea.
11 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 669 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm khí tượng, thủy văn và động lực vùng biển vịnh Quy Nhơn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển; Tập 13, Số 1; 2013: 1-11
ISSN: 1859-3097
ĐẶC ĐIỂM KHÍ TƯỢNG, THỦY VĂN VÀ ĐỘNG LỰC
VÙNG BIỂN VỊNH QUY NHƠN
Phạm Sĩ Hoàn, Nguyễn Chí Công, Lê Đình Mầu
Viện Hải dương học-Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Địa chỉ: Phạm Sĩ Hoàn, Viện Hải dương học,
Số 1 Cầu Đá, Nha Trang, Khánh Hòa, Việt Nam. E-mail: pshoan.vnio@gmail.com
Ngày nhận bài: 16-4-2012
TÓM TẮT
Bài báo cung cấp một số đặc trưng về gió, lượng mưa, lưu lượng nước sông, nhiệt độ - độ mặn và dòng chảy vùng
biển vịnh Quy Nhơn dựa trên thống kê các tài liệu đo đạc dài ngày tại các trạm Khí tượng Thủy - Hải văn Quốc gia và
kết hợp tính toán mô hình. Kết quả cho thấy, sự biến đổi của các yếu tố này có tính chất mùa rõ ràng. Gió mùa Đông Bắc
từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau (thịnh hành nhất là tháng 12), các hướng gió chính là NNE, NE, NW (chiếm 25,1 -
53,7%), tốc độ gió chủ yếu là cấp 2 (1,6 - 3,3m/s). Mùa gió Tây Nam từ tháng 5 đến nửa đầu tháng 9 (thịnh hành nhất là
tháng 8), các hướng gió chính là SE, SSE, WNW (chiếm 22% - 35,3%), tốc độ gió chủ yếu là cấp 1 (0,3 - 1,5m/s).
Lượng mưa, lưu lượng nước sông có xu thế biến đổi theo mùa tương tự nhau. Thường mỗi năm có 2 đợt mưa, đợt mưa
chính bắt đầu từ tháng 9 đến tháng 12 (lớn nhất vào cuối tháng 10 đến đầu tháng 11), mưa tiểu mãn vào tháng 5 - 6 và có
nhiều năm không xảy ra. Lượng mưa năm dao động từ 1.247 đến 2.653mm. Lưu lượng bình quân năm dao động từ 41,1
đến 102,2m3/s, lớn nhất vào tháng 11, thời kỳ khô hạn kéo dài từ tháng 1 đến tháng 8. Độ mặn nước biển lớp nước mặt
có biến trình ngược pha với lượng mưa và lưu lượng nước sông, phụ thuộc vào chế độ bức xạ khu vực, đạt lớn nhất vào
tháng 7 (trung bình 30,1‰), nhỏ nhất vào tháng 11 (trung bình 11,4‰). Nhiệt độ nước trong năm có giá trị cao từ tháng
5 đến tháng 9, lớn nhất vào tháng 6 (trung bình 29,8oC), nhỏ nhất vào tháng 1 (trung bình 23,9oC). Chế độ dòng chảy
vùng ven bờ vịnh Quy Nhơn bị chi phối bởi dòng triều, dòng gió và chịu ảnh hưởng của lượng nước sông vào mùa mưa
lũ. Hướng dòng chảy trong pha triều lên là từ phía Đông và Đông Bắc vào vịnh, chảy về phía Nam. Trong pha triều
xuống, dòng chảy có hướng ngược lại. Tốc độ dòng chảy trong vịnh không lớn (lớn nhất vào mùa mưa là 34cm/s, mùa
khô là 30cm/s). Dòng nước sông đổ ra chủ yếu men theo bờ vịnh về phía Nam, một phần nhỏ theo bờ bán đảo Phương
Mai ra biển.
MỞ ĐẦU
Các yếu tố khí tượng, thủy văn, động lực là các
yếu tố nền tác động trực tiếp hay gián tiếp đến các
yếu tố khác trong các quá trình khí tượng, thủy văn,
sinh học, sinh thái, địa chất ... tại một thuỷ vực. Các
đặc trưng khí tượng, thủy văn, động lực của một khu
vực là các tham số quan trọng trong thiết kế, thi
công và sử dụng các công trình thủy. Do đó, hiểu rõ
được các đặc trưng này giúp cho các nhà quản lý
hoạch định chính sách phát triển kinh tế bền vững.
Các yếu tố khí tượng, thủy văn, đông lực có các
mối liên hệ, tác động lẫn nhau và biến đổi liên tục
theo không gian và thời gian. Các đo đạc, nghiên
cứu về đặc điểm khí tượng, thủy văn, động lực vùng
biển Quy Nhơn và Nam Trung bộ đã được tiến hành
nhiều thập kỷ qua. Rất nhiều công trình nghiên cứu
về điều kiện khí tượng, thủy văn, động lực nói riêng,
sinh học sinh thái, môi trường, địa chất ... nói chung
trong khu vực đã được công bố, đáng kể gần đây là
[1, 2, 4]. Các công trình công bố liên quan đã thu
được nhiều kết quả quan trọng, góp phần làm sáng
tỏ đặc điểm khí tượng, thủy văn, động lực khu vực
Quy Nhơn và Nam Trung Bộ. Tuy nhiên, các mục
tiêu của các đề tài trên là khác nhau, các kết quả
nghiên cứu này cũng phục vụ cho các mục tiêu khác
2
nhau, các khảo sát đo đạc và các số liệu sử dụng vẫn
còn rời rạc, chưa có số liệu cập nhất mới tại các
trạm Khí tượng Thủy - Hải văn Quốc gia trong khu
vực. Mặc dù vậy, các kết quả này là những cơ sở
khoa học rất hữu ích, cũng là nguồn tư liệu quý giá
cho các nghiên cứu tiếp theo về đặc điểm khí tượng,
thủy văn, động lực khu vực Nam Trung bộ nói
chung, vịnh Quy Nhơn nói riêng, trong đó có nghiên
cứu này.
Kết quả nghiên cứu này là một phần trong đề tài
do Viện Hải dương học đang thực hiện “Nghiên cứu
cơ sở khoa học của hiện tượng cá dữ tấn công
người tắm biển tại vùng biển ven bờ Quy Nhơn và
đề xuất các giải pháp phòng ngừa”. Tập thể tác giả
xin chân thành cảm ơn ban chủ nhiệm đề tài cùng
các đồng nghiệp đã giúp đỡ chúng tôi trong quá
trình nghiên cứu.
TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
Tài liệu sử dụng
Các tài liệu, số liệu được sử dụng trong nghiên
cứu này đã được thu thập tại các trạm khí tượng,
thủy - hải văn trong khu vực vịnh Quy Nhơn trong
thời gian gần đây, cụ thể là:
Số liệu gió tại Trạm khí tượng Quy Nhơn: đo
theo 4 Obs/ngày (1, 7, 13, 19 giờ): 2000 - 2011.
Ngoài ra có sử dụng số liệu từ 1990 - 1999 từ các đề
tài khác.
Số liệu mưa ngày tại Trạm khí tượng Quy
Nhơn: 2000 - 2010.
Số liệu lưu lượng ngày của sông Kôn (sông
lớn nhất đổ ra vịnh Quy Nhơn) tại Trạm thủy văn
Bình Tường: 2000 - 2011.
Số liệu nhiệt độ, độ mặn tại Trạm hải văn môi
trường Quy Nhơn: 2000 - 2011; Nhiệt độ, độ mặn
được đo tại tầng mặt (cách mặt 0,5m).
Số liệu khảo sát đo dòng chảy, sóng, gió tại
trạm liên tục 1 ngày đêm LT1 (tháng 10/2011) tại
khu vực bãi tắm Quy Nhơn. Đây là số liệu dùng để
kiểm chứng mô hình tính dòng chảy. Sơ đồ khu vực
nghiên cứu và trạm đo LT1 được cho trên hình 1.
Phương pháp nghiên cứu
Các số liệu đã thu thập được xử lý, tính toán
thống kê (cực đại, cực tiểu và trung bình); tính toán
tần suất xuất hiện của gió, vẽ các hoa gió.
Trường dòng chảy tổng hợp vùng ven bờ biển
vịnh Quy Nhơn được mô phỏng bởi mô hình
MIKE21 [5]; Kết quả tính toán mô hình đã được
kiểm chứng qua tài liệu thực đo dòng chảy tại trạm
đo LT1. Kết quả kiểm chứng, sai số lớn chủ yếu tập
trung vào thời điểm chuyển pha triều, lớn nhất là
31% (hình 2), cho thấy kết quả mô phỏng là chấp
nhận được.
Mô hình MIKE 21 sử dụng các phương trình
gồm: phương trình liên tục (1), phương trình bảo
toàn động lượng (2) và (3), phương trình truyền tải
nhiệt (4) và mặn (5).
hS
y
vh
x
uh
t
h
(1)
002
2
0
2
sx
x
gh
x
aPh
x
ghhvf
y
uvh
x
uh
t
uh
S
s
hu
xy
hT
yxx
hT
xx
xys
x
xxsbx
0
1
0
(2)
002
2
0
2
sy
y
gh
y
aPh
y
ghhuf
y
vh
x
uvh
t
vh
S
s
hv
yy
hT
yyx
hT
xy
yys
y
yxsbx
0
1
0
(3)
S
s
hTHh
T
hF
y
Tvh
x
Tuh
t
Th
ˆ (4)
S
s
hS
s
hF
y
Svh
x
Suh
t
Sh
(5)
Trong đó: t là thời gian; x, y là tọa độ Đề Các; η
là mực nước bề mặt; d là độ sâu nước tĩnh; h = η + d
là độ sâu nước tổng cộng; u , v là các thành phần
vận tốc theo phương x và y và được lấy trung bình
theo độ sâu; f = 2Ωsinθ là tham số Coriolis; bs ,
tương ứng là ứng suất tại mặt và tại đáy; g là gia tốc
3
trọng trường; là mật độ nước; là áp suất khí
quyển; là mật độ quy ước của nước; S [m3/s] là
lưu lượng cung cấp vào tại các điểm nguồn; và
( ) là vận tốc tại đó nước được đổ ra môi
trường xung quanh; T và S là nhiệt độ và độ muối
trung bình theo độ sâu; SS ST , là nhiệt độ, độ muối
của nguồn; STF , miêu tả các quá trình khuyếch tán
ngang của nhiệt độ và độ mặn; Hˆ [w/m2] là phần
trao đổi nhiệt với khí quyển (trong phần tính toán
này, thành phần này đã được bỏ qua do chưa có các
tham số về thông lượng nhiệt do bốc hơi, giáng
thủy, bức xạ sóng dài, sóng ngắn); yyxyxx TTT ,, là các
thành phần ứng suất bên, được tính theo hệ số nhớt
xoáy AM như sau:
;2
x
u
MAxxT
;
x
v
y
u
MAyxTxyT
;2
y
v
MAyyT
xxS , xyS , yxS và yyS là các thành phần
Tenxơ ứng suất bức xạ, được tính bằng công thức:
2)(
2
1
)
2
( hgh dzupxxS ;
2)(
2
1
)
2
( hgh dzvpyyS ;
h dzuvyxSxyS )( ;
Với p là áp suất chất lỏng;
Vùng tính toán mô hình được giới hạn như
hình 1. Lưới tính được thiết lập từ bản đồ địa hình
tỷ lệ 1/50.000 (Hải quân Mỹ, 1967). Lưới tính là
lưới tam giác với tổng số nút là 2.613, tổng số phần
tử tam giác là 4.960. Phương pháp giải toán là phần tử
hữu hạn.
Hình 1. Sơ đồ địa hình khu vực nghiên cứu ven bờ
vịnh Quy Nhơn
Điều kiện ban đầu: Cho mặt biển ban đầu ở
trạng thái tĩnh: η = 0; 0 vu
Điều kiện biên: Cho dao động mực nước trên
biên mở là các hằng số điều hòa từ mô hình TMD
version 1.2 (Tide Model Driver v1.2, 2005, cập nhật
2010); Tại cửa đầm Thị Nại - vịnh Quy Nhơn, cho
lưu lượng nước sông từ tài liệu thống kê tại trạm
Bình Tường - sông Kôn (xem “Kết quả nghiên
cứu”). Nhiệt độ, độ mặn tại trạm hải văn Quy Nhơn
(gần cửa đầm Thị Nại - vịnh Quy Nhơn) được dùng
như là nguồn cấp vào cho mô hình (Kết quả nghiên
cứu); Trên mặt biển cho tốc độ và hướng gió trung
bình tháng nhiều năm theo kết quả thống kê (tháng
11 là 2.6 m/s, hướng NNE; tháng 6 là 2,2m/s, hướng
SSE).
Hình 2. Tốc độ dòng chảy (cm/s) thành phần vĩ tuyến
(a) và kinh tuyến (b) theo tính toán bằng mô hình và thực đo
a) b)
4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm gió
Đây là khu vực có tốc độ gió khá nhỏ (bảng 1),
hướng gió có sự biến tính do điều kiện địa phương.
Tốc độ gió trung bình tháng dao động từ 1,9m/s
(tháng 9) đến 3,0m/s (tháng 8). Trong một năm, gió
mùa Đông Bắc bắt đầu hoạt động từ tháng 10 đến
tháng 3 năm sau (mạnh nhất vào tháng 12), gió mùa
Tây Nam kéo dài từ tháng 5 đến đầu tháng 9 (mạnh
nhất vào tháng 8), tháng 4 và nửa cuối tháng 9 là
thời kỳ chuyển mùa gió. Tốc độ gió mùa và gió bão
lớn nhất ghi nhận được trong giai đoạn 2000 - 2011
dao động từ 7 - 16m/s (lớn nhất vào tháng 11), tức
là trong giai đoạn này, không ghi nhận được gió bão
của bất cứ cơn bão lớn nào tại khu vực (theo quy
định của Trung tâm Khí tượng Thủy văn Quốc gia,
bão bắt đầu khi tốc độ gió vượt quá 17,1m/s).
Thời kỳ gió mùa Đông Bắc:
Gió mùa Đông Bắc hoạt động ở khu vực Quy
Nhơn có các hướng chính là NNE, NE, NW (chiếm
tần suất từ 39,2 - 53,7%) đối với thời kỳ đầu mùa
(tháng 10 - 12). Vào thời kỳ cuối mùa (tháng 1, 2, 3)
hướng NW được thay thế bởi hướng NNW, vào nửa
cuối tháng 3, hướng gió SE xuất hiện và nhiều dần
lên thay thế cho hướng NNW cho thấy dấu hiệu bắt
đầu chuyển mùa gió. Tần suất xuất hiện của 3
hướng gió chính từ 25,1% (tháng 3) đến 46,8%
(tháng 1). Sang tháng 4, hướng gió NNE vẫn là chủ
đạo, những các hướng SE và SSE đã xuất hiện nhiều
là thời kỳ chuyển mùa gió từ gió mùa Đông Bắc
sang gió mùa Tây Nam. Tần suất xuất hiện các
hướng gió chính trong mùa này lớn hơn mùa gió
mùa Tây Nam, tần suất lặng gió lại nhỏ hơn, dao
động từ 16,7% (tháng 12) đến 39,9% (tháng 3)
(bảng 1).
Thời kỳ gió mùa Tây Nam:
Các hướng gió xuất hiện nhiều trong thời kỳ
này là NW, WNW, SSE, thời kỳ đầu mùa gió thì
hướng SE và SSE chiếm ưu thế (cuối tháng 4 - đầu
tháng 5). Tần suất xuất hiện 3 hướng gió thịnh hành
từ 25,2% (tháng 5) đến 32,7% (tháng 7). Tần suất
xảy ra lặng gió nhiều hơn đáng kể so với mùa gió
Đông Bắc, từ 39,0% (tháng 8) đến 48,8% (tháng 5).
Như vậy, mặc dù trong thời kỳ này có tốc độ gió
trung bình tháng khá lớn, đặc biệt là tháng 8 đạt lớn
nhất cả năm (khoảng 3m/s), tuy nhiên, gió lại bị
phân tán thành nhiều hướng, thời gian lặng gió xảy
ra nhiều, cho thấy sự kém ổn định của gió mùa Tây
Nam so với gió mùa Đông Bắc.
Nhìn chung, các hướng gió chính xuất hiện tại
khu vực Quy Nhơn là NW, N, NE và SE (hình 3),
tốc độ gió chủ yếu nhỏ hơn cấp 2 (< 3,3 m/s), thời
gian lặng gió chiếm hơn 35%.
Hình 3. Hoa gió trạm Quy Nhơn từ 1990 - 2011
Bảng 1. Một số đặc trưng thống kê gió tại trạm Quy Nhơn từ 1990 - 2011
Tháng Tốc độ trung bình (m/s)
Tốc độ cực đại (m/s) và
hướng xảy ra Các hướng gió thịnh hành và tần suất (%)
Tần suất lặng
gió (%)
1 2,1 7 NNE NNE, NE, NNW 46,8 28,1
2 2,2 11 NNE NNE, NE, NNW 36,0 31,4
3 2,3 12 NNW NNE, NE, SE 25,1 39,9
4 2,0 8 SSW NNE, SE, SSE 31,4 46,9
5 2,1 8 S SE, SSE, NW 25,2 48,8
6 2,2 11 NW SSE, NW, WNW 29,5 43,7
7 2,2 7 SSE NW, WNW, SSE 32,7 40,6
8 3,0 9 NW NW, WNW, SSE 30,6 39,0
9 1,9 11 W NW, NNE, SSE 22,0 48,1
10 2,0 8 WNW NNE, NE, NW 39,2 30,2
11 2,6 16 NNE NNE, NE, NW 46,3 22,7
12 2,3 7 NNE NNE, NE, NW 53,7 16,7
Năm 2,5 16 NNE NNE, NE, NW 43,3 35,4
5
Đặc điểm lượng mưa
Quy Nhơn là khu vực có lượng mưa vào loại
trung bình trên cả nước. Một năm tại đây thường
xảy ra 2 mùa mưa (mưa tiểu mãn và mưa chính).
Mùa mưa tiểu mãn thường xảy ra vào tháng 5, tháng
6 với lượng mưa tháng dao động từ khoảng 40 -
380mm. Tuy nhiên, không phải năm nào cũng có
mưa tiểu mãn. Mùa mưa chính xảy ra từ cuối tháng
9 đến đầu tháng 12, lớn nhất vào cuối tháng 10 - đầu
tháng 11 với lượng mưa tháng của tháng có mưa
nhiều nhất năm dao động từ khoảng 180 - 1300mm
(hình 4). Lượng mưa năm của Quy Nhơn từ 2000 -
2010 được cho trên hình 6 cho thấy, biến trình mưa
năm tại Quy Nhơn có chu kỳ từ 2 - 3 năm với các
đỉnh mưa năm xảy ra vào 2002, 2005 và 2008, các
năm từ 2007 - 2010, lượng mưa năm tăng lên hẳn so
với thời kỳ trước đó. Điều đặc biệt là giai đoạn 2008
- 2009 là thời kỳ El Nino yếu hoạt động, còn ngay
sau đó (2010 - 2011) là thời kỳ La Nina mạnh thứ 2
trong vòng 50 năm qua.
Hình 4. Lượng mưa tháng (mm) các năm từ 2000 - 2010 trạm Quy Nhơn
Đặc điểm lưu lượng nước sông Kôn
Lưu lượng nước sông phụ thuộc chủ yếu vào
lượng mưa trên lưu vực sông, ngoài ra còn chịu sự
chi phối của yếu tố mặt đệm (khả năng giữ nước của
đất và thảm thực vật), độ dốc lưu vực ... Phía Bắc
vịnh Quy Nhơn thông với đầm Thị Nại, là nơi có 2
con sông đổ ra, trong đó sông Kôn có diện tích lưu
vực lớn gấp khoảng 6 lần, chiều dài lớn gấp 3,1 lần
sông Hà Thanh. Do đó, lượng nước từ sông Kôn đổ
ra vịnh chiếm phần lớn. Lưu lượng nước sông Kôn
tại trạm Bình Tường được cho trên hình 5. Cũng
như lượng mưa, lưu lượng nước trạm Bình Tường
cũng cho thấy, 1 năm có 2 đỉnh (tháng 5 và tháng
11), nhưng đỉnh tháng 5 không thấy rõ như biến
trình mưa. Lưu lượng nước trung bình tháng lũ lớn
nhất (tháng 11) dao động từ 42,8m3/s (năm 2006)
đến 698,6m3/s (năm 2007), trung bình khoảng
309,5m3/s. Cũng trên hình này có thể thấy, trung
bình trong một năm, mùa lũ chủ yếu tập trung từ
tháng 9 đến hết tháng 1 năm sau (mạnh nhất vào
tháng 11); mùa khô hạn kéo dài từ tháng 2 đến
tháng 8 (hạn nhất trong năm là tháng 4 và 7); trong
một số năm có thể có lũ tiểu mãn vào khoảng tháng
5; đỉnh lũ lớn nhất trong giai đoạn 2000 - 2011 có
thể lớn hơn 2,3 lần đỉnh lũ trung bình nhiều năm.
Trên bảng 2, đại lượng tổng lượng nước năm
cho ta thấy năm có lượng nước lớn nhất là 2011, tuy
nhiên do thiếu số liệu tháng 12 nên đại lượng trong
bảng chưa mô tả chính xác, tiếp đến là 2007 (với
hơn 3,2 tỉ m3). Năm có lượng nước nhỏ nhất là 2004
(1,31 tỉ m3). Trung bình lưu lượng nước trong 3
tháng nhiều nước của năm (tháng 10, 11, 12) là hơn
1,6 tỉ m3, chiếm 65% lưu lượng nước cả năm, đạt
lớn nhất vào 2005 (83%), nhỏ nhất năm 2006
(39%). Lưu lượng nước 3 tháng lũ lớn ngoài việc
cho ta thấy cán cân lưu lượng của mùa lũ so với cả
năm, còn cho thấy sự biến động thời gian của mùa
lũ. Tức là, những năm có tỷ lệ này nhỏ thì mùa mưa
lũ chính có thể không trùng vào thời gian 3 tháng
10, 11, 12, hoặc là năm có lũ tiểu mãn lớn (năm
2009 và 2011).
6
Hình 5. Lưu lượng nước trung bình tháng (m3/s) trạm Bình Tường từ 2000 - 2011
Bảng 2. Một số đặc trưng thống kế lưu lượng nước sông Kôn (trạm Bình Tường)
Đặc trưng
Năm
Trung
bình
ngày
(m3/s)
Cực đại ngày Cực tiểu ngày Tổng lượng
nước năm
(km3)
Tổng lượng nước 3
tháng nhiều nước
Giá trị
(m3/s)
Thời
gian
Giá trị
(m3/s)
Thời
gian
Giá trị
(km3)
Chiếm tỷ lệ
năm (%)
2000 87,75 946 18/11 16,8 5/8 2,775 1,697 61
2001 45,91 1.090 22/10 7,8 7/11 1,448 0,776 54
2002 66,53 674 25/10 4,57 9/8 2,098 1,344 64
2003 73,97 1.700 17/10 6,3 2/9 2,333 1,794 77
2004 41,42 488 24/11 7,11 22/5 1,310 0,699 53
2005 88,11 2.380 25/10 3,47 23/8 2,779 2,300 83
2006 43,99 309 6/12 6,28 21/8 1,387 0,543 39
2007 101,81 1.920 4/11 2,26 26/6 3,211 2,521 79
2008 98,50 2.000 25/11 16,9 19/7 3,115 2,186 70
2009 93,00 2.330 3/11 19,9 13/12 2,933 1,297 44
2010 86,24 1.390 17/11 13,9 10/7 2,720 1,928 71
2011 * - 1.130 7/11 23,3 15/4 3,405 * - -
Trung bình 78,49 1.363,1 10,7 2,459 1,602 65
Ghi chú: (*) Thiếu số liệu tháng 12/2011
Tổng lượng nước năm sông Kôn và lượng
mưa năm tại trạm Quy Nhơn có mối liên hệ chặt
chẽ (hình 6). Năm có lượng mưa năm lớn thì lưu
lượng nước sông Kôn cũng lớn và ngược lại. Chu kỳ
biến đổi năm của hai đại lượng này vào khoảng 2 - 3
năm. Trên thực tế, lưu lượng nước sông đổ ra vịnh
Quy Nhơn còn có sự góp mặt của thành phần lưu
lượng nước sông Hà Thanh. Do đó, để đánh giá
được chính xác mối quan hệ lưu lượng nước sông
đổ ra vịnh và lượng mưa trên lưu vực, về mặt
nguyên tắc cần phải có thêm lưu lượng nước sông
Hà Thanh. Tuy nhiên, như đã phân tích, sự biến
thiên của lưu lượng nước sông Kôn và lượng mưa
trạm Quy Nhơn có mối quan hệ chặt chẽ (hình 6).
Ngoài ra, với diện tích lưu vực nhỏ, sông ngắn và bị
chia cắt nhiều. Vì vậy, có thể dùng lượng mưa trạm
Quy Nhơn để đánh giá khá chính xác lưu lượng
nước sông đổ vào vịnh.
7
Hình 6. Mối quan hệ giữa lượng mưa năm trạm Quy Nhơn
và tổng lượng nước năm trạm Bình Tường từ 2000 – 2010
Đặc điểm phân bố nhiệt độ - độ mặn
Do nhiệt độ, độ mặn tại Trạm Hải văn Môi
trường Quy Nhơn được đo tại tầng 0,5m cách mặt
biển, do đó, các đặc điểm phân bố của chúng đại
diện tốt cho lớp nước mặt.
Trong một năm, nhiệt độ nước lớn thường xảy
ra từ tháng 5 đến tháng 9, lớn nhất là tháng 6 với giá
trị trung bình tháng khoảng 29 - 30,5oC. Đây là các
tháng trong năm nhận nhiều bức xạ Mặt Trời nhất
và cũng chưa bắt đầu mùa mưa. Chế độ bức xạ Mặt
Trời được thể hiện qua chế độ nhiệt độ không khí
(hình 8). Các tháng nước lạnh nhất từ tháng 11 đến
tháng 2 năm sau. Đây là thời kỳ thường có mưa và
không khí lạnh trên khu vực. Tháng có nhiệt độ
nước nhỏ nhất là tháng 12 và tháng 1 với giá trị
trung bình tháng 22 - 26oC (hình 7-a).
Hình 7. Biến trình năm của nhiệt độ nước (a- oC), độ mặn nước (b- %o) tầng mặt tại trạm Quy Nhơn
Biến đổi của độ mặn nước tại một khu vực ven
bờ thường là ngược pha với biến trình mưa và lưu
lượng tại khu vực đó. Khi mưa nhiều, lưu lượng lớn
làm nước biển nhạt đi và ngược lại (hình 9). Ngoài
ra, biến đổi độ mặn nước của một khu vực còn phụ
vào chế độ bốc hơi của nước (tức là phụ thuộc vào
bức xạ Mặt Trời). Nhìn chung trong 1 năm, độ mặn
nước đạt giá trị cao từ tháng 3 - tháng 8 (trùng với
thời kỳ khô hạn, thời kỳ mùa hè có lượng bức xạ
lớn). Vào tháng 5 - 6, độ mặn nước giảm nhẹ (từ 1-
1,5%o) do trên khu vực có lũ tiểu mãn. Mặc dù
không có số liệu cụ thể về bức xạ Mặt Trời trong
giai đoạn này, nhưng biến trình nhiệt độ nước, nhiệt
độ không khí cho thấy điều đó (hình 8). Tháng có độ
a) b)
8
mặn thấp nhất là tháng 11 (trùng với thời kỳ lưu
lượng nước sông lớn nhất, nhiệt độ nước thấp và
đang tiếp tục giảm đến tháng 1 năm sau). Vào thời
kỳ độ mặn cao, giá trị trung bình tháng dao động
22,8 - 33,7%o, cực đại tuyệt đối có thể đạt 33,8 %o,
trung bình 27,3 - 30,1%o (ngoại trừ năm 2009 có
mưa tiểu mãn lớn nhất vào tháng 5, hình 7- b); thời
kỳ độ mặn thấp (tháng 10 - 11) dao động 3,1 -
23,5%o, cực tiểu tuyệt đối có thể xảy ra 0,4 %o,
trung bình 11,6 - 14,8%o. Thời kỳ độ mặn nước
thấp, độ mặn có sự biến động mạnh giữa các năm
(hình 7-b).
Hình 8. Mối quan hệ giữa nhiệt độ không khí, nhiệt độ nước và độ mặn nước tầng mặt trạm Quy Nhơn
Hình 9. Mối quan hệ giữa độ mặn nước trạm Quy Nhơn và lưu lượng nước trạm Bình Tường
Đặc điểm dòng chảy ven bờ vịnh Quy Nhơn
Dòng chảy ven bờ vịnh Quy Nhơn qua tính toán
cho thấy, thành phần dòng triều là thành phần ưu thế
trong cả mùa khô cũng như mùa lũ. Ảnh hưởng của
nước sông chủ yếu được thể hiện trong mùa lũ.
Ngoài ra, do điều kiện địa hình, phần dòng chảy ven
bờ và tại cửa vịnh - đầm Thị Nại có hướng chảy lên
(xuống) dọc theo đường bờ tùy thuộc vào pha triều
và vào mùa mưa hay mùa khô. Tốc độ dòng chảy
nhìn chung yếu. Trong những điều kiện nhất định
(mùa lũ, pha triều lên), có thể hình thành xoáy thuận
cục bộ địa phương.
Thời kỳ mùa khô
Trong pha triều lên, dòng chảy có xu hướng từ
biên phía Bắc chảy vào trong vịnh, tốc độ dòng chảy
tăng dần khi mực nước tăng dần, và đạt cực đại
trong khoảng thời gian mực triều gần đạt đỉnh. Tốc
độ dòng cực đại trong pha triều lên có thể đến
25cm/s. Khi dòng chảy chảy vào khu vực gần bờ, bị
9
tách ra thành hai hướng, hướng thứ nhất đi sâu vào
trong đầm với tốc độ dòng chảy cực đại có thể đạt
30cm/s, hướng thứ hai uốn dọc theo bờ xuống phía
Nam vịnh (hình 10- a).
Trong pha triều xuống, dòng chảy trong vịnh có
hướng ngược lại (chảy từ phía Nam lên phía Bắc và
chảy ra cửa phía Đông). Tốc độ dòng chảy tăng dần
và đạt cực đại vào khoảng thời điểm triều đang lên
mạnh (đạt khoảng 25 - 27cm/s). Dòng nước ngọt từ
đầm chảy vịnh men theo bờ bán đảo Phương Mai,
rồi chảy ra biển ở phía Đông. Tốc độ dòng chảy
trung bình khu vực gần bờ khá nhỏ, khoảng 10 -
12cm/s. Tại cửa đầm, tốc độ dòng chảy cực đại có
thể lên đến 33cm/s (hình 10- b).
Surface elevation [m]
Above -0.2375
-0.24 - -0.2375
-0.2425 - -0.24
-0.245 - -0.2425
-0.2475 - -0.245
-0.25 - -0.2475
-0.2525 - -0.25
-0.255 - -0.2525
-0.2575 - -0.255
-0.26 - -0.2575
-0.2625 - -0.26
-0.265 - -0.2625
-0.2675 - -0.265
-0.27 - -0.2675
-0.2725 - -0.27
Below -0.2725
Undefined Value
21:20:00 6/15/2011 Time Step 124 of 432.
0.1 m/s
307000 308000 309000 310000 311000 312000 313000 314000 315000
1516500
1517000
1517500
1518000
1518500
1519000
1519500
1520000
1520500
1521000
1521500
1522000
1522500
1523000
1523500
1524000
PHAN BO TRUONG DONG CHAY VINH QUY NHON - MUA KHO
(a)
Surface elevation [m]
Above -0.092
-0.096 - -0.092
-0.1 - -0.096
-0.104 - -0.1
-0.108 - -0.104
-0.112 - -0.108
-0.116 - -0.112
-0.12 - -0.116
-0.124 - -0.12
-0.128 - -0.124
-0.132 - -0.128
-0.136 - -0.132
-0.14 - -0.136
-0.144 - -0.14
-0.148 - -0.144
Below -0.148
Undefined Value
13:20:00 6/16/2011 Time Step 172 of 432.
0.1 m/s
307000 308000 309000 310000 311000 312000 313000 314000
1516500
1517000
1517500
1518000
1518500
1519000
1519500
1520000
1520500
1521000
1521500
1522000
1522500
1523000
1523500
1524000
PHAN BO TRUONG DONG CHAY VINH QUY NHON - MUA KHO
(b)
Hình 10. Dòng chảy khu vực ven bờ vịnh Quy Nhơn thời kỳ mùa khô
a- pha triều lên; b- pha triều xuống
Thời kỳ mùa mưa
Pha triều lên, dòng chảy có xu hướng chảy từ
phía Bắc xuống phía Nam. Khi chảy vào trong vịnh,
dòng chảy chia làm hai bộ phân, một phần chảy vào
trong đầm Thị Nại, phần thứ hai áp sát bờ, chảy
song song bờ về phía Nam. Phân bố trường dòng
chảy trong thời gian này cũng tương tự như vào thời
kỳ mùa khô pha triều lên. Tuy nhiên, đáng chú ý ở
đây là sự tương tác mạnh mẽ của khối nước biển có
độ muối cao và khối nước ngọt có độ muối thấp từ
sông đưa ra tạo ra những front mặn một cách rõ rệt.
Dòng chảy tổng cộng lúc này không chỉ đơn thuần
là dòng chảy do triều và gió mà còn có sự đóng góp
của dòng chảy mật độ. Tốc độ dòng chảy trung bình
toàn vùng khoảng 20cm/s, tốc độ cực đại khoảng
30cm/s (hình 11- a).
Surface elevation [m]
Above 0.432
0.428 - 0.432
0.424 - 0.428
0.42 - 0.424
0.416 - 0.42
0.412 - 0.416
0.408 - 0.412
0.404 - 0.408
0.4 - 0.404
0.396 - 0.4
0.392 - 0.396
0.388 - 0.392
0.384 - 0.388
0.38 - 0.384
0.376 - 0.38
Below 0.376
Undefined Value
18:20:00 11/13/2011 Time Step 187 of 432.
0.1 m/s
307000 308000 309000 310000 311000 312000 313000 314000
1516500
1517000
1517500
1518000
1518500
1519000
1519500
1520000
1520500
1521000
1521500
1522000
1522500
1523000
1523500
1524000
PHAN BO TRUONG DONG CHAY VINH QUY NHON - THOI KY MUA MUA
(a)
Surface elevation [m]
Above -0.655
-0.66 - -0.655
-0.665 - -0.66
-0.67 - -0.665
-0.675 - -0.67
-0.68 - -0.675
-0.685 - -0.68
-0.69 - -0.685
-0.695 - -0.69
-0.7 - -0.695
-0.705 - -0.7
-0.71 - -0.705
-0.715 - -0.71
-0.72 - -0.715
-0.725 - -0.72
Below -0.725
Undefined Value
7:00:00 11/14/2011 Time Step 225 of 432.
0.1 m/s
307000 308000 309000 310000 311000 312000 313000 314000
1517000
1517500
1518000
1518500
1519000
1519500
1520000
1520500
1521000
1521500
1522000
1522500
1523000
1523500
1524000
PHAN BO TRUONG DONG CHAY VINH QUY NHON - THOI KY MUA MUA
(b)
Hình 11. Dòng chảy khu vực ven bờ vịnh Quy Nhơn thời kỳ mùa mưa; a- pha triều lên; b- pha triều xuống
10
Trong pha triều xuống, dòng chảy triều có xu
hướng từ Nam lên Bắc, tốc độ dòng chảy gia tăng
theo sự rút xuống của thủy triều và đạt cực đại tại
thời điểm triều đang xuống mạnh, tốc độ cực đại
vào khoảng 34cm/s. Dòng nước từ đầm ra với đặc
tính độ mặn thấp đã đẩy lùi dần nước có độ mặn cao
từ biển vào. Sự tương tác của nước sông - nước biển
cho ta hệ dòng chảy có độ mặn thấp từ sông ra một
phần men theo bờ bán đảo Phương Mai ra biển, một
phần có hướng ngược lại với hướng dòng chảy triều
men theo bờ vịnh chảy về phía Nam vịnh. Đồng thời
tại dải nước phân cách giữa hai khối nước này tồn
tại một xoáy thuận khá rộng (khu vực giữa vịnh) di
chuyển dần từ cửa sông xuống phía Nam dọc theo
front mặn và biến mất tại thời điểm chân triều (hình
11- b).
Điểm khác biệt trong bức tranh dòng chảy mùa
mưa so với mùa khô là luôn luôn thấy được hệ dòng
chảy ven bờ chảy về phía Nam trong cả hai pha
triều. Trong pha triều lên, bộ phận dòng chảy này
trùng với hướng dòng chảy triều. Trong pha triều
xuống, dòng chảy này bị chi phối bởi nước ngọt từ
sông ra. Như vậy, có thể nhận định rằng, trong mùa
mưa, vật chất từ sông (đầm) ra chủ yếu được truyền
tải - lan truyền doc theo bờ vịnh về phía Nam.
KẾT LUẬN
Đặc điểm các yếu tố khí tượng, thủy văn, động
lực vùng biển vịnh Quy Nhơn có sự biến động mùa
rõ rệt.
Trường gió có sự biến tính về hướng và tốc độ
trong cả 2 mùa do ảnh hưởng của yếu tố lục địa, chế
độ gió đất - biển. Trong mùa gió mùa Đông Bắc,
hướng gió thịnh hành là NE, NNE và NW (chiếm
25,1% - 53,7%), chủ yếu gió cấp 2 (1,6 - 3,3m/s).
Trong mùa gió mùa Tây Nam, hướng gió thịnh hành
là SSE, SE, WNW (chiếm 22% - 35,3%), tốc độ gió
chủ yếu cấp 1 (0,3 - 1,5m/s). Tốc độ gió trung bình
có xu thế tăng dần trong những năm gần đây, lớn
nhất vào 2010 (đạt 3,3m/s).
Lượng mưa trung bình năm dao động từ
1.247mm đến 2.653mm. Lưu lượng nước sông bình
quân năm dao động từ 41,1 đến 102,2m3/s, lớn nhất
vào trung tuần tháng 11, nhỏ nhất tháng 4 và tháng 7.
Độ mặn cao trong những tháng khô hạn (tháng
2 - tháng 8), sau đó giảm mạnh và đạt cực tiểu năm
vào tháng 11. Trong thời gian tháng 5, 6, độ mặn có
thể giảm nhẹ do ảnh hưởng của mưa tiểu mãn. Thời
kỳ khô hạn, độ mặn trung bình đạt 27,3 - 30,1%o,
có thể đạt 33,8%o. Thời kỳ mưa lũ, độ mặn trung
bình dao động từ 11,4 đến 24%o, có thể đạt 0,4‰.
Nhiệt độ nước cao trong năm từ tháng 5 đến
tháng 9 (lớn nhất tháng 6), trung bình khoảng 29 –
30,5oC và có thể đạt 33oC. Thời gian nước lạnh nhất
là tháng 12 đến tháng 1 năm sau, trung bình khoảng
22 - 26oC và có thể đạt 18,5oC. Biến trình của nhiệt
độ nước phù hợp với cường độ bức xạ mặt trời năm.
Năm có lượng mưa lớn nhất (2005), nhỏ nhất
(2006) không trùng với năm có lưu lượng nước sông
lớn nhất (2007), nhỏ nhất (2004). Quan hệ giữa lưu
lượng nước sông và độ mặn có phần chặt chẽ hơn,
năm có lượng nước sông ít nhất (2004) cũng là năm
có độ mặn trung bình cao nhất.
Trong cả 2 mùa, dòng chảy có hướng từ cửa
phía Đông, Đông Bắc chảy vào vịnh rồi chảy ra ở
phía Nam vịnh trong pha triều lên và ngược lại
trong pha triều xuống. Tốc độ dòng chảy trong pha
triều xuống lớn hơn pha triều lên, trong mùa mưa
lớn hơn trong mùa khô, nhưng không đáng kể. Tốc
độ cực đại mùa khô (trong pha triều xuống) có thể
đạt khoảng 30cm/s (tại khu vực cửa đầm Thị Nại),
nhưng vùng ven bờ chỉ trên 12cm/s. Tốc độ cực đại
trong mùa mưa (pha triều xuống) có thể đạt 34cm/s
(tại cửa đầm Thị Nại), khu vực ven bờ chỉ đạt
20cm/s. Trong mùa mưa, thấy rõ cơ chế tương tác
sông - biển, nước sông được tải ra men theo bờ vịnh
về phía Nam và theo bờ bán đảo Phương Mai ra
biển. Sự khác biệt của dòng chảy mùa mưa và mùa
khô là luôn luôn thấy được hệ dòng chảy ven bờ
chảy về phía Nam trong cả hai pha triều.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Hồng Long và nnk, 2006. Xây dựng cơ sở
khoa học cho việc khai thác sử dụng bền vững
và đề xuất các gỉai pháp bảo vệ tài nguyên , môi
trường vịnh Quy Nhơn, đầm Thị Nại (tỉnh Bình
Định). Báo cáo tổng kết đề tài cấp Viện
KH&CN Việt Nam.
2. Bùi Hồng Long (Chủ biên), 2011. Cẩm nang tra
cứu về các điều kiện tự nhiên, môi trường - sinh
thái, kinh tế, xã hội và quản lý tổng hợp đới ven
bờ biển Nam Trung bộ. Nxb. KHTN&CN.
3. Phạm Văn Ninh (Chủ biên), 2003. Biển Đông,
Tập II, Khí tượng thủy văn động lực biển.
Chương trình điều tra nghiên cứu biển cấp Nhà
nước KHCN-06 (1996-2000). Nxb. Đại học
Quốc gia Hà Nội, 565 tr.
4. Sở KH&CN tỉnh Bình Định, 2004. Đặc điểm khí
hậu, thủy văn tỉnh Bình Định.
11
5. Mike Flow model - DHI, 2007. Hydronamic
module: Scientific Documentation..
ABSTRACT
Some meteorological, hydrological, dynamical
features in Quy Nhon bay
This paper described some features of winds,
rainfall, freshwater discharge, water temperature
and salinity, currents in Quy Nhon bay corresp-
onding to different conditions. Data source was
taken from Meteo - hydrological stations and field
survey campaigns in Quynhon Bay area. Circulation
patterns were computed using MIKE-21 model. The
studied results show that distribution features of the
above mentioned factors are corresponding to
seasonal variation. Northeast (NE) Monsoon period
is from November to April (strongest in December)
with main directions in NNE, NE, NE (probability
of about 25.1 - 53.7% and of 1.6 - 3.3 m/s).
Southwest (SW) Monsoon period is from May to
September (strongest in August) with main direc-
tions in SE, SSE, WNW (probability of about 22 -
35.3% and with speed of less than 1.6 m/s).
Variation of rainfall and freshwater discharge were
similarly. There are main and auxiliary rainy stages.
The main rainy stage is from September to
December (strongest in early November). The aux-
iliary rainy stage occurred in May, but it is
irregularly. Annual rainfall variation is from 1,247
to 2,653mm. Annual river discharge varies from
41.1 to 102.2m3/s (strongest in November). Dry
season period is from January to August. The
salinity variation is contrary to rainfall and river
discharge variation. The average monthly of surface
water salinity is highest in July (about 30.1‰), and
lowest in November (about 11.4‰). Water temp-
erature is high from May till September. Its value is
highest in June (29.8oC), and lowest in January
(23.9oC). Circulation in coastal area of Quy Nhon
bay is mainly formed by tides, winds and river
inflow. Current is from the East boundary of Quy
Nhon bay flows into the bay and towards the South
during flood tide and contrary direction during ebb
tide. Current velocity was generally not strong with
maximum value of about 34cm/s and 30cm/s during
flood and dry periods respectively. River water
flows to the bay along the coastal line towards
South, and other remain part of river water flows
along Phuongmai peninsula coastal towards the
open sea.
Người nhận xét: PGS.TS. Bùi Hồng Long
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 3501_11813_1_pb_7784_2079565.pdf