Đặc điểm lâm sàng avf kết quả điều trị mụn cóc hậu môn - Sinh dục ở trẻ em bằng Laser CO₂

Kết quả từ bảng 3.5 thấy sau lần điều trị đầu tiên, tỷ lệ sạch hoàn toàn tổn thương chiếm 30,1%, tỷ lệ tái phát khá cao chiếm 69,9%, trong đó tái phát ở vị trí mới chiếm 46,2%, ở vị trí cũ chiếm 16,1%, ở cả 2 vị trí chiếm 7,5%. Tỷ lệ này thấp hơn nghiên cứu của Perry J Johnson (1997) trên 17 trẻ em < 15 tuổi (5 nam và 12 nữ, tuổi trung bình 3,5 tuổi) điều trị sùi mào gà bằng laser CO2 cho thấy tỷ lệ sạch hoàn toàn tổn thương 77%, tỷ lệ tái phát là 23% [6]. Điều này có thể do cỡ mẫu nghiên cứu của chúng tôi cao hơn của Perry J Johnson. Ngoài ra, tuổi của trẻ trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn cho nên có thể do tình trạng miễn dịch của trẻ cũng kém hơn. Tái phát tổn thương cũng phụ thuộc vào tiến hành thủ thuật có đốt hết tổn thương hay không, nhất là đối với những trẻ sợ hãi, không hợp tác điều trị. Về biến chứng, từ bảng 3.6 thấy hay gặp loét nhiễm trùng (20,4%), phù nề gặp 16,1%, xuất hiện sẹo giảm sắc tố da là 10,8%. Một số trường hợp có thể bị chảy máu sau đốt laser CO2 (4,3%), vì vậy khi tiến hành thủ thuật phải đảm bảo đúng kĩ thuật, đốt hết tổn thương không sâu quá và cầm máu lâu hơn khi kết thúc điều trị. Biến chứng dính hẹp (2,2%) có thể do chăm sóc, vệ sinh sau thủ thuật không tốt. So sánh với nghiên cứu của Lê Hữu Doanh (2002) trên 60 bệnh nhân người lớn, tỷ lệ phù nề gặp 50%, tỷ lệ loét gặp 13,33%, sẹo gặp 8,3% cho thấy ở trẻ ít gặp biến chứng phù nề hơn người lớn nhưng tỷ lệ loét gặp cao hơn [7].

pdf7 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 8 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm lâm sàng avf kết quả điều trị mụn cóc hậu môn - Sinh dục ở trẻ em bằng Laser CO₂, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Số27(Tháng09/2018)DALIỄUHỌC NGHIÊNCỨUKHOAHỌC ,(0/01 (78 ,(8750812 8 021,18 75( (0%1/(52 Phan Thị Bình Minh *, Nguyễn Hữu Sáu* TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị mụn cóc hậu môn1 – sinh dục ở trẻ em bằng laser CO2 tại bệnh viện Da Liễu Trung Ương. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu gồm 93 trẻ ≤ 16 tuổi được chẩn đoán mụn cóc hậu môn – sinh dục và điều trị bằng laser CO2. Kết quả: Tuổi mắc bệnh trung bình là 2,47 ± 2,78. Thời gian ủ bệnh trung bình là 4,78 ± 2,3 tháng. Yếu tố nguy cơ lây nhiễm chủ yếu là do can thiệp y tế 74,2%, các yếu tố khác chỉ chiếm 25,8%, trong đó lây từ người chăm sóc bị bệnh là 8,3%, do lạm dụng tình dục 2,2%, không rõ nguồn lây 15,1%. Tỷ lệ mắc các genotype HPV nguy cơ thấp là 96,3%, trong đó genotype 6 hay gặp nhất chiếm 74,1%. Kết quả điều trị sạch hoàn toàn tổn thương sau 2 tuần điều trị là 30,1%, thời gian lành tổn thương trung bình là 5,83 ± 3,37 ngày, tỷ lệ tái phát là 69,9%. Kết luận: Bệnh mụn cóc hậu môn – sinh dục gặp nhiều là từ 1-3 tuổi, chủ yếu là genotype 6 và 11. Điều trị mụn cóc hậu môn – sinh dục ở trẻ em bằng laser CO2, tỷ lệ tái phát sau điều trị cao hơn ở người lớn. Từ khóa: mụn cóc hậu môn – sinh dục, trẻ em, laser CO2 Phản biện khoa học: Trần Văn Tiến * Trường Đại học Y Hà Nội 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Mụn cóc hậu môn – sinh dục hay còn gọi là sùi mào gà (SMG) là một trong những bệnh lây truyền qua đường tình dục hay gặp do Human Papilloma Virus (HPV). Bệnh gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống cũng như tâm lý người bệnh. Cùng với sự gia tăng SMG ở người lớn thì bệnh SMG ở trẻ em cũng thường gặp hơn. Tuy nhiên, chưa có nhiều nghiên cứu về tỷ lệ mắc bệnh cũng như dịch tễ bệnh SMG ở trẻ em. Khác với người lớn, bệnh SMG ở trẻ em đa số không phải do lây truyền qua đường tình dục mà qua nhiều con đường khác nhau. SMG ở người lớn thường do HPV genotype 6 và 11, trong khi đó ở trẻ em các genotype HPV lại đa dạng hơn. Có nhiều phương pháp điều trị SMG nhưng chưa có một phương thức điều trị đặc hiệu. Các phương pháp điều trị chủ yếu là loại bỏ HPV. Một số thuốc bôi tại chỗ có hiệu quả nhưng chưa có bằng chứng rõ rệt về độ an toàn khi sử dụng cho trẻ em và hay gây kích ứng. Ở Việt Nam, điều trị SMG chủ yếu là bằng Laser CO2. Đã có nhiều nghiên cứu về điều trị SMG ở Việt Nam nhưng chưa có nghiên cứu nào đánh giá trên đối tượng trẻ em. Điều trị SMG ở trẻ em gặp khó khăn hơn vì là đối tượng DALIỄUHỌCSố27(Tháng09/2018) NGHIÊNCỨUKHOAHỌC nhỏ tuổi, sức đề kháng kém, khó hợp tác trong quá trình điều trị và chăm sóc. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm mục đích mô tả đặc điểm lâm sàng và đánh giá hiệu quả điều trị SMG ở trẻ em bằng laser CO2 tại bệnh viện Da Liễu Trung Ương từ tháng 8/2017- 8/2018. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng gồm 93 bệnh nhân trẻ em ≤ 16 tuổi đến khám và điều trị SMG tại bệnh viện Da Liễu Trung Ương từ tháng 8/2017-8/2018. Phương pháp: nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang và thử nghiệm lâm sàng, so sánh trước và sau điều trị. Bệnh nhân được hỏi bệnh theo mẫu bệnh án khai thác dịch tễ và một số yếu tố nguy cơ lây nhiễm. Khám lâm sàng đánh giá dạng tổn thương, vị trí tổn thương, diện tích và mức độ nặng của tổn thương theo phân loại của Perry J. Johnson, định genotype HPV. Tiến hành điều trị SMG bằng laser CO2, sau đó hướng dẫn bố mẹ trẻ cách chăm sóc vết thương ở nhà. Khám lại sau 2 tuần và sau 3 tháng điều trị, đánh giá kết quả sạch tổn thương, các biến chứng sau điều trị. Số liệu nghiên cứu được xử lý trên phần mềm SPSS 16.0, sử dụng các thuật toán thống kê y học. 3. KẾT QUẢ 3.1. Đặc điểm lầm sàng của đối tượng nghiên cứu Biểu đồ 3.1: Phân bố bệnh nhân theo giới Nhận xét: Tỷ lệ nam nhiều hơn nữ (5,2:1) Nam 16,1% 83,9% Nữ Bảng 3.1. Tuổi và thời gian bị bệnh Đặc điểm Kết quả Tuổi mắc bệnh trung bình 2,47 ± 2,78 tuổi Thời gian ủ bệnh trung bình (đối với nhóm nguy cơ do can thiệp y tế) 4,78 ± 2,3 tháng Thời gian trung bình từ khi xuất hiện tổn thương đến khi được điều trị 12,17 ± 17,4 ngày Nhận xét: tuổi mắc bệnh trung bình 2,47, nhỏ tuổi nhất là 6 tháng tuổi, lớn tuổi nhất là 15 tuổi. Đối với nhóm can thiệp y tế, thời gian trung bình từ khi tiếp xúc với yếu tố nguy cơ lây nhiễm đến khi phát hiện bệnh là 4,78 ± 2,3 tháng, ngắn nhất là 3 tuần, dài nhất là 12 tháng. Thời gian từ khi xuất hiện tổn thương đến khi được điều trị trung bình là 12,17 ± 17,4 ngày, phát hiện sớm nhất là 1 ngày, lâu nhất là 3 tháng. Bảng 3.2: Các yếu tố nguy cơ lây nhiễm Các yếu tố nguy cơ lây nhiễm Số bệnh nhân Tỷ lệ % Người chăm sóc bị các bệnh do HPV gây ra (SMG, hạt cơm,) 8 8,6 Lạm dục tình dục 2 2,2 Can thiệp y tế không vô khuẩn 69 74.2 Không rõ 14 15.1 Tổng 93 100 Số27(Tháng09/2018)DALIỄUHỌC NGHIÊNCỨUKHOAHỌC Nhận xét: yếu tố nguy cơ lây nhiễm do can thiệp y tế không đảm bảo là 74,2%, do lây từ người chăm sóc bị bệnh chiếm 8,6%, có 2 trường hợp do lạm dụng tình dục chiếm 2,2%, 14 bệnh nhân không rõ nguồn lây, chiếm 15,1%. Không phát hiện trường hợp nào tự lây truyền HPV từ da của trẻ sang sinh dục. Bảng 3.3: Đặc điểm lâm sàng của sùi mào gà ở trẻ em Đặc điểm lâm sàng Nam (78) Nữ (15) Chung (93) pn % N % N % Hình thái tổn thương Sùi 64 82,1 13 86,7 77 82,8 1 Hạt cơm 32 41 4 36,4 36 38,7 0,39 Phẳng 2 2,6 0 0 2 2,2 1 Dưới lâm sàng 16 17,2 1 6,7 17 18,3 0,29 Vị trí tổn thương Lỗ tiểu 16 20,5 1 6,7 Da mu, bìu tầng sinh môn 1 1,3 5 33,3 quanh hậu môn 6 7,7 6 40 Quy đầu 30 38,5 Da bao quy đầu 54 69,2 Thân dương vật 0 0 Âm hộ 10 66,7 Âm đạo, cổ tử cung 0 0 Nhận xét: về hình thái tổn thương, tổn thương sùi có tỷ lệ cao nhất chiếm 82,8%, tổn thương hạt cơm (38,7%) và dưới lâm sàng (18,3%) gặp ít hơn, tổn thương phẳng gặp ít nhất 2,2%. Về vị trí tổn thương, ở nam tổn thương hay gặp nhất ở da bao quy đầu 69,2%, quy đầu 38,5% và miệng sáo (20,5%), ít gặp ở quanh hậu môn (7,7%) và da mu, bìu, tầng sinh môn (1,3%). Ở nữ giới, tổn thương hay gặp ở âm hộ (66,7%), da mu và tầng sinh môn (33,3%), quanh hậu môn (40%), ít gặp ở lỗ tiểu (6,7%), không gặp tổn thương ở âm đạo, cổ tử cung. Bảng 3.4: Tỷ lệ các genotype HPV gặp ở trẻ em được nghiên cứu Các genotype HPV Số lượng Tỷ lệ % Các genotype nguy cơ thấp Genotype 6 80 74,1 96,3 Genotype 11 20 18,5 Genotype 40 1 0,9 Genotype 57 1 0,9 Genotype 61 1 0,9 Genotype 71 1 0,9 Các genotype nguy cơ cao Genotype 33 1 0,9 3,7 Genotype 53 1 0,9 Genotype 59 1 0,9 Genotype 82 1 0,9 Tổng 108 100 DALIỄUHỌCSố27(Tháng09/2018) NGHIÊNCỨUKHOAHỌC Nhận xét: thường gặp nhóm HPV nguy cơ thấp (96,3%) chủ yếu là genotype 6 (74,1%) và genotype 11 (18,5%). Kết quả điều trị SMG ở trẻ em bằng Laser CO2 Bảng 3.5: Kết quả điều trị bằng Laser CO2 sau 2 tuần điều trị Kết quả điều trị Số lượng Tỷ lệ % Sạch hoàn toàn tổn thương 28 30,1 Xuất hiện ở vị trí mới 43 46,2 Xuất hiện ở vị trí cũ 15 16,1 Xuất hiện ở cả vị trí mới và cũ 7 7,5 Tổng số 93 100 Nhận xét: tỷ lệ sạch hoàn toàn tổn thương sau 2 tuần chiếm 30,1%, tỷ lệ tái phát chiếm 69,9%, trong đó tái phát ở vị trí mới chiếm 46,2%, ở vị trí cũ chiếm 16,1%, ở cả 2 vị trí chiếm 7,5%. Bảng 3.6: Tỷ lệ biến chứng sau điều trị Biến chứng Số bệnh nhân Tỷ lệ % Thời gian trung bình(X ± SD ngày) Chảy máu 4 4,3 0,1 0,49 Loét, nhiễm trùng 19 20,4 1,25 3,2 Phù nề 15 16,1 0,61 1,54 Sẹo co kéo 10 10,8 Dính, hẹp 2 2,2 Rối loạn sắc tố da 10 10,8 Nhận xét: thời gian lành tổn thương trung bình là: 5,83 ± 3,37 ngày, thời gian lành nhanh nhất là 2 ngày, thời gian lành lâu nhất là 14 ngày Biến chứng sau điều trị hay gặp là loét nhiễm trùng chiếm 20,4%, phù nề chiếm 16,1%, ít gặp sẹo giảm sắc tố da (10,8%) và dính hẹp (2,2%). 4. BÀN LUẬN SMG là bệnh do HPV gây nên, thường gặp ở vị trí sinh dục và vùng xung quanh sinh dục. Tổn thương SMG thường xuất hiện sau 3 tuần đến 8 tháng sau khi có sự xâm nhập của virus qua da và niêm mạc. Đa số các tổn thương SMG lành tính và do 2 genotype 6 và 11 gây nên. Nghiên cứu 93 bệnh nhân trẻ em được chẩn đoán SMG điều trị tại bệnh viện Da Liễu Trung Ương thấy: Kết quả tại biểu đồ 3.1 thấy tỷ lệ mắc sùi mào gà ở nam cao hơn ở nữ (5,2/1), khác với tỷ lệ của một số nghiên cứu thấy tỷ lệ mắc bệnh của trẻ nữ cao hơn trẻ nam [1]. Điều này là do một hiện tượng ở tỉnh Hưng Yên gần đây, nhiều trẻ nam được đưa đến nong bao quy đầu ở một cơ sở y tế tư nhân không đảm bảo vô khuẩn ở Hưng Yên gây tình trạng lây nhiễm HPV và mắc bệnh nên tỷ lệ trẻ nam cao. Kết quả ở bảng 3.1 thấy tuổi trung bình mắc bệnh của trẻ là 2,47 ± 2,78 tuổi, phù hợp với Số27(Tháng09/2018)DALIỄUHỌC NGHIÊNCỨUKHOAHỌC nghiên cứu của Sinclair (2011) cho thấy tuổi trung bình mắc bệnh là 2,8 – 5,6 tuổi [2]. Kết quả nghiên cứu của Danielle Marcoux (2006) gồm 72 trẻ bị SMG dưới 12 tuổi trong 7 năm thấy tỷ lệ SMG cao ở nhóm tuổi 2-6 (62%). Tuổi trung bình khởi phát là 3 năm 9 tháng [1]. Ở nhóm trẻ nhiễm HPV do can thiệp y tế có thể tính được thời gian từ khi tiếp xúc với nguồn bệnh đến khi mắc bệnh (thời gian ủ bệnh tương đối) là 4,78 ± 2,3 tháng, điều này phù hợp với y văn là thời gian ủ bệnh trung bình khoảng từ 3 tuần đến 8 tháng. Thời gian từ khi xuất hiện tổn thương đến khi được điều trị tương đối sớm, trung bình là 12,17 ± 17,4 ngày. Điều này có thể thấy người lớn đã có nhận thức về bệnh và quan tâm chăm sóc con cái của họ. Về yếu tố nguy cơ lây nhiễm, người ta thường thấy đối với người lớn chủ yếu lây nhiễm do quan hệ tình dục, ở trẻ nhỏ thường lây do tiếp xúc trực tiếp với người chăm sóc bị bệnh, bị lạm dụng tình dục, hoặc lây gián tiếp qua đồ dùng sinh hoạt như khăn, đồ lót bị nhiễm HPV. Kết quả ở bảng 3.2 thấy tỷ lệ bị SMG do can thiệp y tế là cao chiếm 74,2%, sau đó đến tỷ lệ lây truyền từ người chăm sóc bị SMG hoặc hạt cơm (8,6%), đặc biệt có 2 trường hợp khai thác được tiền sử lạm dụng tình dục ở trẻ gái (2,2,%), 14% không khai được nguồn lây nhiễm và không phát hiện trường hợp nào tự lây truyền từ da của trẻ sang sinh dục. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng phù hợp với các nghiên cứu trước đây cho thấy SMG đa số không phải lây truyền qua đường tình dục. Tỷ lệ lây truyền qua đường tình dục là 2,2% phù hợp với một nghiên cứu trên 409 trẻ bị SMG có 3 trẻ (0,7%) bị lạm dụng tình dục. Không phát hiện được trường hợp nào tự lây nhiễm khác với nghiên cứu của Sonnex thấy rằng có 27% bệnh nhân có cùng genotype HPV phát hiện ở cả ngón tay và bộ phận sinh dục [3], điều này do chúng tôi không có điều kiện định genotype ở da. Về hình thái tổn thương trong nghiên cứu của chúng tôi gặp tất cả các dạng tổn thương. Kết quả tại bảng 3.3 thấy tỷ lệ tổn thương dạng sùi là cao nhất 82,8%, sau đó đến tổn thương hạt cơm chiếm 38,7%, tổn thương dưới lâm sàng gặp 18,3%, tổn thương phẳng có tỷ lệ thấp nhất 2,2%. Không có sự khác biệt về hình thái tổn thương giữa nam và nữ. Kết quả này tương đồng với kết quả của Nguyễn Quang Minh nghiên cứu trên 184 bệnh nhân người lớn thấy tổn thương dạng sùi chiếm đa số 80,98%, tổn thương dạng hạt cơm chiếm 28,26%, tổn thương dưới lâm sàng chiếm 10,33%, không có bệnh nhân nào có tổn thương dạng phẳng. Điều này cho thấy hình thái tổn thương ở trẻ em không có sự khác biệt với người lớn. Về vị trí tổn thương, kết quả nghiên cứu thấy ở trẻ nam tổn thương hay gặp nhất ở da bao quy đầu 69,2%, quy đầu 38,5% và miệng sáo (20,5%), ít gặp ở quanh hậu môn (7,7%) và da mu, bìu, tầng sinh môn (1,3%). Ở nữ giới, tổn thương hay gặp nhất ở âm hộ (66,7%), vị trí thường gặp nữa là da mu, tầng sinh môn (33,3%) và quanh hậu môn (40%), ít gặp ở lỗ tiểu (6,7%), không gặp tổn thương ở âm đạo, cổ tử cung. Tỷ lệ này khác với nghiên cứu của Marcoux 2006 cho thấy tỷ lệ gặp tổn thương ở xung quanh hậu môn hay gặp nhất chiếm 69%, ở dương vật gặp 2%, bìu gặp 2%, âm hộ 11%. Sự khác nhau này có thể do sự tiếp xúc với nguồn lây, ở nghiên cứu của chúng tôi sự tiếp xúc với nguồn lây chủ yếu do nong bao quy đầu nên tỷ lệ gặp tổn thương sùi mào gà ở da bao quy đầu là cao nhất còn ở các nghiên cứu khác nguồn lây chủ yếu do người lớn bị bệnh chăm sóc vệ sinh sinh dục và hậu môn cho trẻ nên tỷ lệ gặp tổn thương ở vùng quanh hậu môn và âm hộ là cao nhất [4]. Chúng tôi tiến hành định genotype HPV cho tất cả các bệnh nhân bằng phương pháp lai phân tử cho phép xác định 33 genotype HPV. Kết quả từ bảng 3.4 thấy nhóm HPV nguy cơ thấp hay gặp nhất (96,3%) trong đó genotype 6 hay găp nhất chiếm 74,1%, genotype 11 ít gặp hơn chiếm 18,5%, ngoài ra còn gặp các genotype 40, 57, 61, 71. Nhóm HPV nguy cơ cao chiếm tỷ lệ thấp DALIỄUHỌCSố27(Tháng09/2018) NGHIÊNCỨUKHOAHỌC hơn (3,7%), trong đó gặp các genotype 33, 53, 59, 82. Tỷ lệ này khá tương đồng với kết quả của một nghiên cứu của Syrjanen (2010) trên 230 trẻ < 12 tuổi được định genotype HPV cho thấy HPV type 6 và 11 chiếm tỷ lệ cao nhất (75,6%), type 2 chiếm 11,3%, type 16/18 chiếm 5,6% và type 27/57 chiếm 3% [5]. Như vậy, tỷ lệ của các genotype gây bệnh sùi mào gà vẫn không thay đổi so với trước đây, chủ yếu do các genotype 6 và 11 gây ra. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi không gặp type 16/18 gây bệnh có thể là do cỡ mẫu của chúng tôi chưa đủ lớn và sự phân bố genotype HPV có thể khác nhau giữa các vùng địa lý. Chúng tôi cũng không có điều kiện định HPV type 2 và 3 là các type HPV hay gây tổn thương trên da. Kết quả từ bảng 3.5 thấy sau lần điều trị đầu tiên, tỷ lệ sạch hoàn toàn tổn thương chiếm 30,1%, tỷ lệ tái phát khá cao chiếm 69,9%, trong đó tái phát ở vị trí mới chiếm 46,2%, ở vị trí cũ chiếm 16,1%, ở cả 2 vị trí chiếm 7,5%. Tỷ lệ này thấp hơn nghiên cứu của Perry J Johnson (1997) trên 17 trẻ em < 15 tuổi (5 nam và 12 nữ, tuổi trung bình 3,5 tuổi) điều trị sùi mào gà bằng laser CO2 cho thấy tỷ lệ sạch hoàn toàn tổn thương 77%, tỷ lệ tái phát là 23% [6]. Điều này có thể do cỡ mẫu nghiên cứu của chúng tôi cao hơn của Perry J Johnson. Ngoài ra, tuổi của trẻ trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn cho nên có thể do tình trạng miễn dịch của trẻ cũng kém hơn. Tái phát tổn thương cũng phụ thuộc vào tiến hành thủ thuật có đốt hết tổn thương hay không, nhất là đối với những trẻ sợ hãi, không hợp tác điều trị. Về biến chứng, từ bảng 3.6 thấy hay gặp loét nhiễm trùng (20,4%), phù nề gặp 16,1%, xuất hiện sẹo giảm sắc tố da là 10,8%. Một số trường hợp có thể bị chảy máu sau đốt laser CO2 (4,3%), vì vậy khi tiến hành thủ thuật phải đảm bảo đúng kĩ thuật, đốt hết tổn thương không sâu quá và cầm máu lâu hơn khi kết thúc điều trị. Biến chứng dính hẹp (2,2%) có thể do chăm sóc, vệ sinh sau thủ thuật không tốt. So sánh với nghiên cứu của Lê Hữu Doanh (2002) trên 60 bệnh nhân người lớn, tỷ lệ phù nề gặp 50%, tỷ lệ loét gặp 13,33%, sẹo gặp 8,3% cho thấy ở trẻ ít gặp biến chứng phù nề hơn người lớn nhưng tỷ lệ loét gặp cao hơn [7]. 5. KẾT LUẬN Nghiên cứu 93 bệnh nhân trẻ em bị sùi mào gà được điều trị bằng laser CO2, chúng tôi thấy bệnh gặp nhiều ở lứa tuổi 1-3 tuổi. Thời gian ủ bệnh trung bình là 4,78 ± 2,3 tháng. Yếu tố nguy cơ lây nhiễm phổ biến là lây nhiễm từ người chăm sóc mắc bệnh (8,6%) và do can thiệp y tế không vô khuẩn (74,2%), đặc biệt có một số trường hợp trẻ bị SMG do bị lạm dụng tình dục (2,2%), chủ yếu gặp các genotype HPV nguy cơ thấp (96,3%), trong đó genotype 6 hay gặp nhất chiếm 74,1%. Kết quả điều trị: sạch hoàn toàn tổn thương sau 2 tuần điều trị là 30,1%, tỷ lệ tái phát cao (69,9%). Tỷ lệ biến chứng sau điều trị thấp, chủ yếu là là loét nhiễm trùng chiếm 20,4%. Cần chú ý các biến chứng chảy máu, dính hẹp sau điều trị. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Marcoux D., Nadeau K., McCuaig C. et al. (2006), “Pediatric anogenital warts: a 7-year review of children referred to a tertiary-care hospital in Montreal, Canada”, Pediatr Dermatol, 23(3), 199-207. 2. Sinclair K. A., Woods C. R.Sinal S. H. (2011), “Venereal warts in children”, Pediatr Rev, 32(3), 115-21; quiz 121. 3. Sonnex C., Strauss S.Gray J. J. (1999), “Detection of human papillomavirus DNA on the ngers of patients with genital warts”, Sex Transm Infect, 75(5), 317-9. Số27(Tháng09/2018)DALIỄUHỌC NGHIÊNCỨUKHOAHỌC 4. Smith E. M., Ritchie J. M., Yankowitz J. et al. (2004), “Human papillomavirus prevalence and types in newborns and parents: concordance and modes of transmission”, Sex Transm Dis, 31(1), 57-62. 5. Syrjanen S.Puranen M. (2000), “Human papillomavirus infections in children: the potential role of maternal transmission”, Crit Rev Oral Biol Med, 11(2), 259-74. 6. Johnson P. J., Mirzai T. H.Bentz M. L. (1997), “Carbon dioxide laser ablation of anogenital condyloma acuminata in pediatric patients”, Ann Plast Surg, 39(6), 578-82. 7. Doanh L. H. (2002), Tình hình bệnh sùi mà gà và kết quả điều trị bằng laser CO2 trên bệnh nhân khám tại viện Da Liễu từ tháng 12/2001 đến tháng 7/2002, Luận văn Thạc sỹ y học. SUMMARY CLINICAL FEATURES AND TREATMENT OF ANOGENITAL WARTS IN CHILDREN WITH CO2 LASER Objectives: To investigate the clinical features and evaluate the eectiveness of CO2 laser in treatment of pediatric anogenital wart at National Hospital of Dermatology and Venereology. Methods: A prospective study included 93 pediatric patients aged 16 years and under with anogenital wart treated at NHDV. Results: The average age was 2.47 ± 2,78. The average incubation period was 4.78 ± 2,3 months. The risk factors were mainly medical interventions 74,2%, other factors only 25,8%, including infected from the caregivers with HPV 8.3%, by sexual abuse 2,2%, and unknown sources 15.1%. The rate of low-risk genotypes was 96.3%, of which the most common genotype was genotype 6 (74.1%). The treatment results: completely clean lesion after 2 weeks treatment is 30.1%, average healing time is 5.83 ± 3.37 days, recurrence rate was 69.9%. Conclusions: Anogenital Warts are more likely to be 1-3 years old, and mainly causing by genotype 6 and 11. The treatment of anogenital warts in children by CO2 lasers, the rate of recurrence after treatment in children is higher than that of adults. Keywords: anogenital wart, pediatric patients, CO2 laser

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdac_diem_lam_sang_avf_ket_qua_dieu_tri_mun_coc_hau_mon_sinh.pdf