Thiếu máu gặp ở 27,3% BN. Theo
chúng tôi, thiếu máu nhẹ có thể liên quan
đến tình trạng sốt cao kéo dài nhiều ngày,
cũng như tình trạng dinh dưỡng kém ở
BN; thiếu máu nặng có thể liên quan đến
xuất huyết tiêu hóa và tình trạng giảm
sinh tủy hoặc hoạt hóa quá mức đại thực
bào. Hiện tượng này đã được báo cáo
trong nghiên cứu của Loussaief [7]. Tăng
bạch cầu gặp ở 33% số BN, kết quả này
tương đương nghiên cứu của Vũ Minh Điền
(35,7%) và Hamaguchi (40,7%) [2, 6].
Giảm tiểu cầu chiếm 72,7%; về mặt sinh
lý bệnh, vi khuẩn thuộc họ Rickettsiaceae
gây bệnh chủ yếu ở các tế bào nội mô
mạch máu gây tổn thương vi mạch, kích
thích quá trình tiêu thụ tiểu cầu, dẫn đến
giảm tiểu cầu máu toàn phần. Mức độ
giảm tiểu cầu là một yếu tố tiên lượng
nặng trong nghiên cứu của Phạm Thị
Thanh Thủy [3].
Tổn thương phổi trên phim X-quang
thường thấy các biểu hiện: Mờ góc sườn
hoành (13,9%), thâm nhiễm 1 bên (10,1%),
dày tổ chức kẽ (6,3%). Do khác nhau về
ngôn ngữ mô tả trên phim X-quang, thống
kê về đặc điểm tổn thương phổi trong
nghiên cứu của chúng tôi có sự khác biệt
so với Vũ Minh Điền (33,2% tổn thương
phổi kẽ; 2,3% có tổn thương cả nhu mô
và mô kẽ trên X-quang) [2]. Nhóm BN sốt
mò của Phạm Thị Thanh Thủy có tỷ lệ tổn
thương phổi trên X-quang cao hơn
nghiên cứu của chúng tôi: trong tổng số
54,2% BN tổn thương phổi, có 50% tổn
thương dạng lưới nốt 1 hoặc 2 bên;
thâm nhiễm nốt 1,4%; thâm nhiễm thùy
phổi 13,8%; dày rãnh liên thùy 5,6% [3].
Sự khác biệt này là do thiết kế nghiên
cứu của chúng tôi là hồi cứu, chất lượng
phim X-quang kém, không mô tả chi tiết
tổn thương như nghiên cứu tiến cứu của
các tác giả trên.
Tỷ lệ BN tổn thương gan tăng AST,
ALT lần lượt là 75% và 72,7%; rối loạn
chức năng gan là biểu hiện rất phổ biến
trong sốt do Rickettsiaceae, tất cả các
thông số về chức năng gan đều có thể bị
ảnh hưởng. Cũng chính vì lẽ đó, cơ quan
kiểm soát dịch bệnh Mỹ (CDC) đã lấy
tăng enzym gan là một trong những tiêu
chí nghi ngờ BN sốt do Rickettsiaceae [5].
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 3 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân sốt do Rickettsiaceae được điều trị tại bệnh viện Quân y 103 và bệnh viện trung ương Quân đội 108, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2020
30
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG Ở BỆNH NHÂN SỐT DO
RICKETTSIACEAE ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103
VÀ BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108
Nguyễn Hoàng Thành1, Hoàng Tiến Tuyên1, Phạm Văn Chung2
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân (BN) sốt do
Rikettsiaceae. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu kết hợp tiến cứu, mô tả 88
BN được chẩn đoán sốt do Rikettsiaceae điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 và Bệnh viện TWQĐ
108. Kết quả: Tỷ lệ nam 62,5%; sống tại vùng đồng bằng: 88,6%; hoạt động phơi nhiễm do làm
ruộng, vườn: 45,5%, bộ đội dã ngoại: 21,6%; các bệnh lý nền thường gặp: Tăng huyết áp
(12,5%), đái tháo đường (5,7%). Triệu chứng: Sốt đột ngột: 98,9%; sốt nóng: 100%; sốt gai rét:
78,4%. 39,8% BN xuất hiện vết loét; tất cả BN đều có một vết loét tại vị trí thường gặp là bẹn,
tầng sinh môn (45,5%) và ngực, lưng (30,3%). Hạch ngoại vi to: 25%; xung huyết da: 47,7%;
ban dát sẩn: 28,4%; ran nổ ở phổi: 27,3%; gan và lách to: 18,2%; viêm màng não: 10,2%; tụt
huyết áp: 4,2%. BC > 10 G/l (33%); Hb 7,5
mmol/l (11,8%); ALT > 80 U/l (72,7%); bilirubin toàn phần > 17 µmol/l (30%); CRP > 100 mg/l
(21,4%). Kết luận: Việc hiểu sâu sắc các đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của BN sốt do
Rickettsiaceae giúp bác sĩ chẩn đoán và điều trị kịp thời, qua đó giảm chi phí điều trị và hạn chế
các trường hợp tử vong.
* Từ khóa: Rikettsiaceae; Đặc điểm lâm sàng; Đặc điểm cận lâm sàng.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rickettsiosis là một nhóm bệnh có thể
gây dịch do chi vi khuẩn Rickettsia và
Orientia ký sinh nội bào gây ra, thông qua
trung gian truyền bệnh là động vật chân
đốt. Rickettsiosis có biểu hiện lâm sàng
đa dạng, với đặc điểm chung là sốt cao,
giãn mạch, ban dát sẩn, vết loét, sưng
hạch và trạng thái Typhos. Hơn nữa, các
vi khuẩn thuộc họ Rickettsiaceae không
thể nuôi cấy ở môi trường thông thường,
phương pháp sinh học phân tử có độ
nhạy và đặc hiệu cao để chẩn đoán xác
định mầm bệnh chưa được thực hiện tại
nhiều cơ sở y tế do hạn chế về phương
tiện máy xét nghiệm. Do đó, chẩn đoán
bệnh do Rickettsiaceae gặp rất nhiều khó
khăn. Việc hiểu rõ đặc điểm lâm sàng,
cận lâm sàng của BN sốt do Rickettsiaceae
có giá trị định hướng giúp chẩn đoán và
điều trị kịp thời, hạn chế các biến chứng,
chi phí điều trị và các trường hợp tử
vong. Xuất phát từ những thực trạng trên,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm:
Xác định một số đặc điểm lâm sàng,
cận lâm sàng ở BN sốt do Rickettsiaceae
được điều trị tại Bệnh viện Quân y 103 và
Bệnh viện Trung ương Quân đội 108.
1Bộ môn - Khoa Truyền nhiễm, Bệnh viện Quân y 103, Học viện Quân y
2Viện Lâm sàng các Bệnh Truyền nhiễm, Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
Người phản hồi: Nguyễn Hoàng Thành (hoangthanh27081991hvqy@gmail.com)
Ngày nhận bài: 04/6/2020
Ngày bài báo được đăng: 22/6/2020
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2020
31
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng, địa điểm và thời gian
nghiên cứu
88 BN sốt do Rickettsiaceae được điều
trị tại Khoa Truyền nhiễm, Bệnh viện
Quân y 103 và Viện Lâm sàng các Bệnh
Truyền nhiễm, Bệnh viện TWQĐ 108 từ
01/2014 - 6/2019.
- Hồi cứu: 62 BN sốt do Rickettsiaceae
nhập viện và điều trị từ 01/2014 - 5/2018.
- Tiến cứu: 26 BN sốt do
Rickettsiaceae nhập viện và điều trị từ
6/2018 - 6/2019.
* Tiêu chuẩn lựa chọn: Theo tiêu
chuẩn của Trung tâm Kiểm soát dịch
bệnh đối với bệnh Tick - Borne Rickettsia
- 2008 [5]:
- Đặc điểm lâm sàng: BN > 15 tuổi, sốt
> 38oC, có một hoặc nhiều triệu chứng
sau đây: Nhức đầu, đau cơ, sẩn, nổi mề
đay, thiếu máu, giảm bạch cầu, giảm tiểu
cầu hoặc tăng enzym gan.
- Xét nghiệm: Phát hiện DNA của họ vi
khuẩn Rickettsiaceae trong mẫu máu hoặc
vết loét của BN thông qua xét nghiệm PCR.
* Tiêu chuẩn loại trừ:
- Bệnh nhân mang thai, cho con bú,
< 15 tuổi.
- Đồng nhiễm với các tác nhân khác
như sốt xuất huyết, virus viêm gan, HIV,
sốt rét, sởi, Rubbella.
- Bệnh nhân đã được hóa trị liệu cho
bất kỳ bệnh ung thư.
- Bệnh nhân không đồng ý tham gia
vào nghiên cứu.
2. Phương pháp nghiên cứu
* Thiết kế nghiên cứu: Mô tả cắt ngang
kết hợp hồi cứu và tiến cứu.
* Phương pháp nghiên cứu:
- Xác định Rickettsiaceae bằng máy
Real-time PCR (hãng Agilent, Mỹ) tại Khoa
Sinh học Phân tử, Bệnh viện TWQĐ 108.
Đầu tiên, tách chiết DNA từ mẫu máu
toàn phần hoặc mẫu mô bằng Blood
genomic DNA isolation Mini Kit (hãng
Norgen, Canada). Tiếp theo, thực hiện
phản ứng PCR có độ đặc hiệu và độ nhạy
của quy trình tương ứng là 100% và
20 copies/phản ứng.
- Thu thập số liệu qua bệnh án lưu trữ,
tất cả bệnh án nghiên cứu được đăng ký
theo mẫu biểu thống nhất.
* Nội dung nghiên cứu:
- Phân bố BN theo tuổi, giới, khu vực
sinh sống, tiền sử bệnh mạn tính, tiền sử
phơi nhiễm với các yếu tố nguy cơ gây
bệnh.
- Triệu chứng lâm sàng: Đặc điểm sốt
(khởi phát, tính chất, mức độ, thời gian),
đặc điểm vết loét, các ban trên da, viêm
hạch bạch huyết, phù, tụt huyết áp, tần số
thở, gan to, lách to, ran tại phổi, tràn dịch
ổ bụng, thay đổi trạng thái tâm thần, dấu
hiệu màng não.
- Tìm hiểu các chỉ số cận lâm sàng:
Số lượng hồng cầu (T/l); hemoglobin (g/l);
số lượng bạch cầu (G/l); tỷ lệ bạch cầu
trung tính (%); tiểu cầu (G/l); tỷ lệ
prothrombin (%); AST, ALT (U/l); albumin
(g/l); bilirubin toàn phần (µmol/l); ure máu
(mmol/l); creatinin máu (µmol/l); CRP (mg/l);
PCT (ng/ml); X-quang tim phổi ở BN có
kết quả Real-time PCR Rickettsiaceae
dương tính.
* Xử lý số liệu: Bằng phần mềm SPSS
22.0.
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2020
32
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
1. Đặc điểm dịch tễ học
Bảng 1: Một số đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu.
Đặc điểm Số BN Tỷ lệ (%)
Tuổi trung bình (nhỏ nhất - lớn nhất) 51,0 ± 16,5 (15 - 84)
Nhóm tuổi từ 15 - 60 58 65,9
Giới tính nam 55 62,5
Khu vực đồng bằng 78 88,6
Đái tháo đường 5 5,7
Tăng huyết áp 11 12,5
Nghiện rượu 2 2,3
Bệnh gan mạn tính 2 2,3
Bệnh lý nền
Khác 18 20,5
Làm ruộng, vườn 40 45,5
Bộ đội dã ngoại 19 21,6 Hoạt động phơi nhiễm
Không rõ 29 33,0
Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu: 51,0 ± 16,5 (trẻ nhất 15 tuổi, lớn nhất 84
tuổi), tương tự với nghiên cứu của Vũ Minh Điền (tuổi trung bình 52,7 ± 17,3) [2].
Nhóm tuổi từ 15 - 60 chiếm tỷ lệ cao nhất (65,9%). Tỷ lệ nam cao gấp 2 lần nữ, khác
biệt so với nghiên cứu của Vũ Minh Điền (nam: 55,2% và nữ: 44,8%) và Phạm Thị
Thanh Thủy (nam: 50,6% và nữ: 49,4%). Theo chúng tôi, tỷ lệ nam/nữ phản ánh sự
khác biệt trong yếu tố phơi nhiễm cũng như đối tượng được điều trị là quân nhân và
nông dân nên tỷ lệ nam cao hơn nữ [3]. Tỷ lệ hoạt động phơi nhiễm chủ yếu gặp ở BN
làm ruộng, vườn (45,5%), tiếp đến là bộ đội dã ngoại (21,6%), kết quả này thấp hơn so
với nghiên cứu của Vũ Minh Điền (48,5%), Lê Văn An (46,8%), Cao Thành Vân
(75,7%). Khác biệt này có thể do địa điểm nghiên cứu của chúng tôi là bệnh viện quân
y nên ngoài BN thông thường còn có bộ đội thường xuyên tập luyện và dã ngoại hành
quân, do đó có nguy cơ cao với bệnh sốt mò [1, 4]. Tỷ lệ BN có bệnh lý nền cao nhất là
tăng huyết áp (12,5%), tiếp đó là đái tháo đường (5,7%); kết quả này thấp hơn so với
nghiên cứu của Vũ Minh Điền (24,6%) [2].
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2020
33
2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
Bảng 2: Các triệu chứng lâm sàng.
Triệu chứng Số BN Tỷ lệ (%) Triệu chứng Số BN Tỷ lệ (%)
Đột ngột 87 98,9 Xung huyết da 42 47,7
Sốt nóng 88 100,0 Ban dát sẩn 25 28,4
Gai rét 69 78,4 Ban xuất huyết 1 1,1
Rét run 12 13,6 Hạch to 22 25
Sốt
Nhiệt độ trung bình 39,42 ± 0,46oC Phù 2 2,3
Có vết loét 35 39,8 Mạch nhiệt phân ly 3 3,4
Một vết 35 100,0 Tụt huyết áp 4 4,5 Số
lượng Hai vết 0 0,0 Tần số thở trung bình 19,64 ± 2 chu kỳ/phút
Đầu mặt cổ 3 9,1 Tần số thở > 25 chu
kỳ/phút
4 4,5
Vai, cánh tay 4 12,1 Ran nổ 24 27,3
Ngực, lưng 10 30,3 Ran ẩm 4 4,5
Bụng, mạn sườn 1 3,0 Gan to 8 9,1
Vị trí
Bẹn, tầng sinh môn 15 45,5 Lách to 8 9,1
Đùi, mông 2 6,1 Tràn dịch ổ bụng 4 4,5
Rối loạn ý thức 8 9,1 Hội chứng màng não 9 10,2
Tất cả BN đều có sốt; thường gặp nhất là khởi phát sốt đột ngột, sốt nóng, sốt có
gai rét; tỷ lệ BN khởi phát sốt đột ngột trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn của
Vũ Minh Điền (71,9%) và Phạm Thị Thanh Thủy (64,9%); khác biệt này có thể do thời
điểm BN vào viện ở các nghiên cứu là khác nhau. 39,8% BN xuất hiện vết loét; tất cả
những BN này đều có một vết loét; vị trí thường gặp nhất là bẹn, tầng sinh môn (45,5%)
và ngực, lưng (30,3%). Tỷ lệ BN sưng hạch ngoại vi (25%) cao hơn so với nghiên cứu của
Vũ Minh Điền (23,4%), nhưng thấp hơn kết quả nghiên cứu của Phạm Thị Thanh Thủy
(63,7%); khác biệt có thể do khác nhau về đối tượng nghiên cứu, thời điểm BN nhập
viện và tiêu chí xác định hạch của từng nghiên cứu [2, 3]. Triệu chứng hô hấp hay gặp
là ran nổ (27,3%); tương tự kết quả nghiên cứu của Vũ Minh Điền [2].
Tỷ lệ gan, lách to trong nghiên cứu của chúng tôi (9,1%) tương tự nghiên cứu của
Vũ Minh Điền với 12,6% BN gan to và 6,6% BN lách to nhưng thấp hơn số liệu của
Phạm Thị Thanh Thủy (55,0% và 17,9%), Hamaguchi (gan và/hoặc lách to: 43,7%).
Sự khác nhau có thể do tiêu chí xác định gan, lách to và đối tượng nghiên cứu khác
nhau [3, 6]. Tỷ lệ BN viêm màng não trong nghiên cứu của chúng tôi tương tự tỷ lệ
biểu hiện thần kinh gặp ở 18 ca (10,8%) trong tổng số 167 ca bệnh do vi khuẩn thuộc
họ Rickettsia trong nghiên cứu của Vũ Minh Điền, trong đó 6 BN có viêm não đơn
thuần và 12 BN có viêm não màng não [2]. Viêm màng não và hội chứng viêm não xảy
ra ở 9/72 BN sốt mò trong một báo cáo từ Thái Lan [8].
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2020
34
Bảng 3: Các chỉ số cận lâm sàng.
Chỉ số cận lâm sàng Số BN Tỷ lệ (%) Chỉ số cận lâm sàng Số BN Tỷ lệ (%)
Hb 100 mg/l 3/14 21,4
Bạch cầu > 10 G/l 29/88 33,0 PCT > 10 ng/ml 2/48 4,2
Bạch cầu trung tính > 70% 47/88 53,4 AST > 80 U/l 66/88 75,0
Tiểu cầu 80 U/l 64/88 72,7
Có tổn thương 32/79 40,5 Bilirubin toàn phần
> 17 µmol/l
24/80 30,0
Dày tổ chức kẽ 5/79 6,3 Albumin < 35 g/l 40/60 66,7
Thâm nhiễm 1 bên 8/79 10,1 Prothrombin < 70% 2/20 10,0
Thâm nhiễm lan tỏa 4/79 5,1 Ure > 7,5 mmol/l 10/85 11,8
X-quang
tim phổi
Mờ góc sườn oành 11/79 13,9 Creatinin > 110 µmol/l 6/85 7,1
Thiếu máu gặp ở 27,3% BN. Theo
chúng tôi, thiếu máu nhẹ có thể liên quan
đến tình trạng sốt cao kéo dài nhiều ngày,
cũng như tình trạng dinh dưỡng kém ở
BN; thiếu máu nặng có thể liên quan đến
xuất huyết tiêu hóa và tình trạng giảm
sinh tủy hoặc hoạt hóa quá mức đại thực
bào. Hiện tượng này đã được báo cáo
trong nghiên cứu của Loussaief [7]. Tăng
bạch cầu gặp ở 33% số BN, kết quả này
tương đương nghiên cứu của Vũ Minh Điền
(35,7%) và Hamaguchi (40,7%) [2, 6].
Giảm tiểu cầu chiếm 72,7%; về mặt sinh
lý bệnh, vi khuẩn thuộc họ Rickettsiaceae
gây bệnh chủ yếu ở các tế bào nội mô
mạch máu gây tổn thương vi mạch, kích
thích quá trình tiêu thụ tiểu cầu, dẫn đến
giảm tiểu cầu máu toàn phần. Mức độ
giảm tiểu cầu là một yếu tố tiên lượng
nặng trong nghiên cứu của Phạm Thị
Thanh Thủy [3].
Tổn thương phổi trên phim X-quang
thường thấy các biểu hiện: Mờ góc sườn
hoành (13,9%), thâm nhiễm 1 bên (10,1%),
dày tổ chức kẽ (6,3%). Do khác nhau về
ngôn ngữ mô tả trên phim X-quang, thống
kê về đặc điểm tổn thương phổi trong
nghiên cứu của chúng tôi có sự khác biệt
so với Vũ Minh Điền (33,2% tổn thương
phổi kẽ; 2,3% có tổn thương cả nhu mô
và mô kẽ trên X-quang) [2]. Nhóm BN sốt
mò của Phạm Thị Thanh Thủy có tỷ lệ tổn
thương phổi trên X-quang cao hơn
nghiên cứu của chúng tôi: trong tổng số
54,2% BN tổn thương phổi, có 50% tổn
thương dạng lưới nốt 1 hoặc 2 bên;
thâm nhiễm nốt 1,4%; thâm nhiễm thùy
phổi 13,8%; dày rãnh liên thùy 5,6% [3].
Sự khác biệt này là do thiết kế nghiên
cứu của chúng tôi là hồi cứu, chất lượng
phim X-quang kém, không mô tả chi tiết
tổn thương như nghiên cứu tiến cứu của
các tác giả trên.
Tỷ lệ BN tổn thương gan tăng AST,
ALT lần lượt là 75% và 72,7%; rối loạn
chức năng gan là biểu hiện rất phổ biến
trong sốt do Rickettsiaceae, tất cả các
thông số về chức năng gan đều có thể bị
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 5-2020
35
ảnh hưởng. Cũng chính vì lẽ đó, cơ quan
kiểm soát dịch bệnh Mỹ (CDC) đã lấy
tăng enzym gan là một trong những tiêu
chí nghi ngờ BN sốt do Rickettsiaceae [5].
KẾT LUẬN
Sốt do Rickettsiaceae thường gặp ở
nam (62,5%); sống tại vùng đồng bằng
(88,6%); hoạt động phơi nhiễm chủ yếu
gặp ở BN làm ruộng, vườn (45,5%) và
bộ đội dã ngoại (21,6%). Các bệnh lý nền
thường gặp: Tăng huyết áp (12,5%), đái
tháo đường (5,7%). Triệu chứng: Sốt đột
ngột (98,9%); sốt nóng (100%); sốt gai rét
(78,4%). 39,8% BN xuất hiện vết loét;
tất cả những BN này đều có một vết loét
tại vị trí thường gặp là bẹn, tầng sinh môn
(45,5%) và ngực, lưng (30,3%). Sốt do
Rickettsiaceae thường gây tổn thương
nhiều cơ quan: hạch ngoại vi to (25%);
xung huyết da (47,7%); ban dát sẩn (28,4%);
ran nổ ở phổi (27,3%); gan và lách to
(18,2%); viêm màng não (10,2%); tụt huyết
áp (4,2%). Các chỉ số BC > 10 G/l (33%);
Hb < 120 g/l (27,3%); PLT < 150 G/l (72,7%);
ure > 7,5 mmol/l (11,8%); ALT > 80 U/l (72,7%);
bilirubin toàn phần > 17 µmol/l (30%);
CRP > 100 mg/l (21,4%).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lê Văn An. Nghiên cứu về lâm sàng và
dịch tễ học và chẩn đoán bệnh sốt mò bằng
kỹ thuật khuếch đại gen ở bệnh nhân điều trị
tại Bệnh viện Trung ương Huế. Tạp chí Y học
Thực hành 2008; 521:68-73.
2. Vũ Minh Điền. Đặc điểm lâm sàng,
cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh do
Rickettsia tại Bệnh viện Nhiệt đới Trung ương
(3/2015 - 3/2018). Luận án Tiến sĩ Y học.
Trường Đại học Y Hà Nội 2019.
3. Phạm Thị Thanh Thủy. Nghiên cứu đặc
điểm lâm sàng, phương pháp chẩn đoán và
điều trị bệnh sốt mò. Luận án Tiến sĩ Y học.
Trường Đại học Y Hà Nội 2007.
4. Cao Thành Vân. Nghiên cứu một số đặc
điểm lâm sàng, cận lâm sàng thường gặp và
kết quả điều trị bệnh sốt mò tại Bệnh viện
Đa khoa Quảng Nam (từ năm 2015 - 2017).
Tạp chí Y học Thực hành 2018; 568:54-61.
5. CDC. Tick-born Rickettsial disease case
report. Centers for Disease Control and Prevention
(CDC) 2008.
6. Hamaguchi S, Cuong NC, Tra DT, et al.
Clinical and epidemiological characteristics of
scrub typhus and murine typhus among
hospitalized patients with acute undifferentiated
fever in Northern Vietnam. The American Journal
of Tropical Medicine and Hygiene 2015;
92(5):972-978.
7. Loussaief C, Toumi A, Ben HB, et al.
Macrophage activation syndrome: Rare
complication of murine typhus. Pathologie -
Biologie 2014; 62(1):55-56.
8. Silpapojakul K, Ukkachoke C,
Krisanapan S, et al. Rickettsial meningitis and
encephalitis. Archives of Internal Medicine
1991; 151(9):1753-1757.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
dac_diem_lam_sang_can_lam_sang_o_benh_nhan_sot_do_rickettsia.pdf