5. KẾT LUẬN
Từ kết quả của nghiên cứu trên, cho phép
chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
5.1. Đặc điểm dịch tễ lâm sàng, cận lâm sàng
của XHNMN ở trẻ em từ 1 đến 6 tháng tuổi
* Đặc điểm dịch tễ học: Trẻ nam bị XHNMN cao
hơn nữ, tỷ lệ nam/nữ = 2,18/1, nhiều ở nhóm 1 - 2
tháng tuổi, trung bình 52,5 ± 7,5 ngày tuổi. Bệnh nhi
ở nông thôn nhiều hơn ở thành thị. Bệnh gặp ở 100%
trẻ không được tiêm phòng vitamin K sau sinh.
* Lâm sàng: Đa số bệnh nhi vào viện trong
vòng 2 ngày đầu của bệnh, trung bình 2,2 ± 1,38
ngày. Triệu chứng thần kinh hay gặp: quấy khóc,
bỏ bú, co giật, nôn. Triệu chứng da xanh niêm
mạc nhợt gặp với tỷ lệ cao 97,14%. Xuất huyết
chủ yếu ở dưới da.
* Cận lâm sàng: Xét nghiệm công thức máu
hemoglobin giảm vừa và nặng. Tiểu cầu bình
thường. Thời gian đông máu kéo dài. 100% bệnh
nhi có tỷ lệ prothrombin giảm. Các trường hợp
chọc dò DNT: 100% đều có máu để không đông
và làm xét nghiệm tế bào đều có nhiều hồng cầu
trong dịch não tủy. Chụp CT. Scanner sọ não: xuất
huyết trong nhu mô não hay gặp nhất.
5.2. Kết quả điều trị
* Về biện pháp điều trị: Tất cả các bệnh nhi
đều được truyền máu, chủ yếu truyền 1 lần chiếm
60%. Đa số bệnh nhi đều được tiêm vitamin K
5mg/kg/ngày trong 3 ngày. Chống phù não bằng
manitol với tỷ lệ 71,43%.
* Kết quả điều trị: Số bệnh nhi nặng xin về
51,43%, khỏi 17,14% và số chuyển Bệnh viện Nhi
Trung ương 31,43%.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 3 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị bệnh xuất huyết não - Màng não ở trẻ em 1-6 tháng tuổi tại bệnh viện trẻ em Hải Phòng năm 2015, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
67
phần nghiên cứu
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ
BỆNH XUẤT HUYẾT NÃO - MÀNG NÃO Ở TRẺ EM 1-6 THÁNG TUỔI
TẠI BỆNH VIỆN TRẺ EM HẢI PHÒNG NĂM 2015
Nguyễn Thị Ngọc Yến*, Đinh Dương Tùng Anh**,
Đinh Văn Thức**, Nguyễn Thị Phương**
*Bệnh viện Trẻ Em Hải Phòng, * *Đại học Y Dược Hải Phòng;
TÓM TẮT
Bằng phương pháp nghiên cứu mô tả hồi cứu 35 bệnh nhi được chẩn đoán là xuất huyết não -
màng não điều trị tại Bệnh viện Trẻ em Hải Phòng năm 2015. Các tác giả thu được những kết quả sau:
1. Đặc điểm dịch tễ lâm sàng, cận lâm sàng của XHNMN ở trẻ em từ 1 đến 6 tháng tuổi
* Đặc điểm dịch tễ học: Trẻ nam bị XHNMN cao hơn nữ, tỷ lệ nam/nữ = 2,18/1, nhiều ở nhóm
1 – 2 tháng tuổi, trung bình 52,5 ± 7,5 ngày tuổi. Bệnh nhi ở nông thôn nhiều hơn ở thành thị.
Bệnh gặp ở 100% trẻ không được tiêm phòng vitamin K sau sinh.
* Lâm sàng: Đa số bệnh nhi vào viện trong vòng 2 ngày đầu của bệnh, trung bình 2,2 ± 1,38
ngày. Triệu chứng thần kinh hay gặp: quấy khóc, bỏ bú, co giật, nôn. Triệu chứng da xanh niêm
mạc nhợt gặp với tỷ lệ cao 97,14%. Xuất huyết chủ yếu ở dưới da.
* Cận lâm sàng: Xét nghiệm công thức máu hemoglobin giảm vừa và nặng. Tiểu cầu bình
thường. Thời gian đông máu kéo dài. 100% bệnh nhi có tỷ lệ prothrombin giảm. Các trường hợp
chọc dò DNT: 100% đều có máu để không đông và làm xét nghiệm tế bào đều có nhiều hồng cầu
trong dịch não tủy. Chụp CT. Scanner sọ não: xuất huyết trong nhu mô não hay gặp nhất.
2. Kết quả điều trị
* Về biện pháp điều trị: Tất cả các bệnh nhi đều được truyền máu, chủ yếu truyền 1 lần chiếm
60%. Đa số bệnh nhi đều được tiêm vitamin K 5mg/kg/ngày trong 3 ngày. Chống phù não bằng
manitol với tỷ lệ 71,43%.
* Kết quả điều trị: Số bệnh nhi nặng xin về 51,43%, khỏi 17,14% và số chuyển Bệnh viện Nhi
Trung ương 31,43%.
ABSTRACT
CLINICAL SUB-CLINICAL CHARACTERISTICS AND RESULTS OF TREATMENT OF CEREBRAL
HEMORRHAGE IN CHILDREN IN 1-6 MONTHS IN HAI PHONG CHILDREN HOSPITAL IN 2015
A retrospective study of 35 pediatric patients diagnosed with meningocardial haemorrhage treated
at Haiphong Children’s Hospital in 2015. The authors obtained the following results:
1. Clinical, subclinical characteristics of hemorrhagic meningitis in children from 1 to 6 months of age:
- Epidemiological characteristics: The prevalence of male sex is higher than that of females, with a
male / female ratio was 2.18 /1, most of patients were 1 to 2 months, mean: 52.5 ± 7.5 days. Children
in rural areas more than in urban areas. The disease is found in 100% of children not receiving
postpartum vitamin K injections.
- Clinical: Most patients go to hospital within the first 2 days of the disease, averaging 2.2 ±
1.38 days. Common neurological symptoms: crying, no breastfeeding, convulsions, vomiting. The
symptoms of pale skin with pearly mucus are high with 97.14%. Hemorrhage is mainly under the
skin. Clinical: Analysis of hemoglobin formulations moderate and severe reduction. Normal platelets.
Nhận bài: 19-7-2017; Thẩm định: 4-8-2017
Người chịu trách nhiệm chính: Đinh Văn Thức
Địa chỉ: Trường Đại học Y Dược Hải Phòng
tạp chí nhi khoa 2017, 10, 4
68
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Xuất huyết não - màng não (XHNMN) có thể
xảy ra ở bất kỳ tuổi nào và là bệnh có tỷ lệ mác
bệnh cao. Tỷ lệ mắc ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ cao
hơn trẻ lớn, ở hai nhóm này xuất huyết não chủ
yếu là do thiếu vitamin K tự phát là chủ yếu. Ở Việt
Nam, để rút kinh nghiệm cho công tác phòng,
chẩn đoán và điều trị bệnh XHNMN, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài này với mục tiêu:
1. Mô tả một số đặc điểm dịch tễ lâm sàng, cận
lâm sàng của XHNMN ở trẻ từ 1 đến 6 tháng tuổi điều
trị tại BVTE Hải Phòng từ 1/1/2015 - 31/12/2015.
2. Nhận xét kết quả điều trị của các bệnh nhi trên.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu
Gồm các bệnh nhi từ 28 ngày tuổi tới 6 tháng
tuổi được chẩn đoán XHNM vào điều trị tại BVTE
Hải Phòng từ tháng 1 năm 2015 đến hết 31 tháng
12 năm 2015.
Tiêu chuẩn để chẩn đoán XHNMN ở trẻ nhỏ
bao gồm:
* Tiêu chuẩn về lâm sàng: Bệnh xảy ra cấp tính:
Có các triệu chứng não, màng não: khóc thét, bỏ
bú, nôn, thóp phồng, li bì, co giật, hôn mê. Thiếu
máu cấp: da xanh, niêm mạc nhợt. Biểu hiện xuất
huyết: xuất huyết dưới da, bầm, tụ máu, xuất
huyết tiêu hóa, chảy máu lâu cầm nơi tiêm. Có thể
có rối loạn hô hấp: có cơn ngừng thở, suy hô hấp.
* Tiêu chuẩn xét nghiệm:
- Chọc dò dịch não tủy (DNT): là xét nghiệm có
giá trị quyết định chẩn đoán: Màu sắc DNT: có máu
để quá 30 phút không đông, có thể có màu hồng, đỏ
hay vàng tùy theo lượng máu trong DNT, và bệnh
nhi đến sớm hay muộn, áp lực tăng, xét nghiệm
protein tăng. Tế bào DNT: có nhiều hồng cầu.
- Hoặc chụp CT. Scanner sọ não có hình ảnh
XHNMN hoặc siêu âm có hình ảnh XHNMN.
- Công thức máu: Hồng cầu giảm còn dưới
3T/L, Hb và hematocrit cũng giảm nhiều.
- Thời gian đông máu kéo dài.
- Các trường hợp siêu âm có hình ảnh XHNMN.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Áp dụng phương pháp nghiên cứu hồi cứu
mô tả một loạt case bệnh.
- Cỡ mẫu và cách chọn: Gồm 35 bệnh nhi 1 -
6 tháng tuổi được chẩn đoán XHNMN điều trị tại
BVTE Hải Phòng trong thời gian nghiên cứu.
- Xử lý kết quả theo phương pháp thống kê y
học SPSS 16.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm dịch tễ lâm sàng, cận lâm sàng
của XHNMN
Long duration of blood coagulation. 100% of children with prothrombin rate decreased. Cases of
DNT: 100% are bloody to freeze and tested for red blood cells in CSF. CT scanner: brain hemorrhage in
the most common brain parenchyma.
2. Treatment results
* Regarding treatment: All patients have blood transfusions, mainly for 1 time, occupying 60%.
Most pediatric patients are given vitamin K 5mg / kg / day for 3 days. Anti-cerebral edema with manitol
at 71.43%.
* Results: The rate of serious illness is 51.43%, rate of patients hospitalized was 17.14%, proportion
of patients who have to refer to the National Hospital of Pediatrics is 31.43%.
Bảng 1. Phân bố bệnh nhi vào viện theo tuổi
Nhóm tuổi Số bệnh nhân Tỷ lệ %
1-<2 tháng 25 71,43
3-<4 tháng 5 14,29
2-<3 tháng 4 11,43
4-<5 tháng 1 2,85
Tổng số 35 100
Nhận xét: Bệnh gặp nhiều ở lứa tuổi từ 1 - < 2 tháng.
69
phần nghiên cứu
Bảng 2. Phân bố bệnh nhi vào viện theo giới
STT Giới tính Số bệnh nhi (n = 35) Tỷ lệ %
1 Nam 24 68,57
2 Nữ 11 31,43
Nhận xét: Số bệnh nhi nam được chẩn đoán XHNMN vào viện điều trị chiếm tỷ lệ cao hơn nữ. Tỷ lệ
nam/nữ = 2,18/1.
Bảng 3. Phân bố bệnh nhi vào theo địa dư
Địa dư Số bệnh nhi (n = 35) Tỷ lệ %
Nội thành 9 25,71
Ngoại thành 26 74,29
Nhận xét: Trẻ mắc bệnh ở nông thôn nhiều hơn ở thành thị.
Bảng 4. Phân bố theo thời gian từ khi bệnh tới khi vào viện
STT Số ngày Số bệnh nhi (n = 35) Tỷ lệ % Trung bình
1 1 19 54,29
2 2 12 34,29
3 4 1 2,86 2,2 ± 1,38
4 8 2 5,7
5 14 1 2,86
Nhận xét: Bệnh nhi tới viện chủ yếu vào ngày thứ nhất tới ngày thứ hai của bệnh.
Bảng 5. Các triệu chứng trước khi tới viện
Triệu chứng n Tỷ lệ %
Bỏ bú 19 54,29
Li bì 13 37,14
Ỉa chảy 3 8,57
Nôn 15 42,86
Co giật 15 42,86
Quấy khóc 20 57,14
Sốt 14 40
Hôn mê 1 2,86
Xuất huyết dưới da 1 2,86
Nhận xét: Các triệu chứng sớm trước vào viện là chủ yếu là quấy khóc, nôn và bỏ bú, co giật.
Bảng 6. Triệu chứng thần kinh cơ năng khi vào viện
STT Triệu chứng Số bệnh nhi (n = 35) Tỷ lệ %
1 Bỏ bú 9 25,71
2 Li bì 24 68,57
3 Hôn mê 9 25,71
4 Co giật 16 45,71
Nhận xét: Trong số các triệu chứng thần kinh cơ năng khi vào viện, triệu chứng chiếm tỷ lệ cao nhất
là tình trạng li bì của trẻ.
tạp chí nhi khoa 2017, 10, 4
70
Bảng 7. Triệu chứng thần kinh thực thể
STT Triệu chứng Số bệnh nhi (n = 35 ) Tỷ lệ %
1 Liệt thần kinh khu trú 1 2,86
2 Cứng gáy 4 11,43
3 Kernig 3 8,57
4 Vạch màng não 2 5,71
5 Thóp phồng 21 60
6 Tăng trương lực cơ 9 25,71
7 Giãn đồng tử 10 28,57
8 Giảm phản xạ 8 22,86
Nhận xét: Trong các triệu chứng thần kinh thực thể khi vào viện, triệu chứng thóp phồng hay gặp nhất.
Bảng 8. Biểu hiện da niêm mạc
STT Triệu chứng Số bệnh nhi (n = 35) Tỷ lệ %
1 Da xanh, niêm mạc nhợt 34 97,14
2 Vàng da 1 2,86
Nhận xét: Triệu chứng da xanh niêm mạc nhợt xuất hiện sớm và chiếm đa số.
Bảng 9. Biểu hiện xuất huyết ở các cơ quan khác
STT Triệu chứng Số bệnh nhi (n = 35) Tỷ lệ %
1 XH dưới da nơi tiêm chích 1 2,86
2 XH dưới da tự phát 3 8,57
3 XH khoang miệng 1 2,86
4 Đại tiện phân máu 1 2,86
5 Tổng số 6 17,14
Nhận xét: Ngoài XH não, trẻ đa số bị xuất huyết dưới da tự phát.
Bảng 10. Các rối loạn chức năng quan trọng
STT Rối loạn chức năng Số bệnh nhi (n = 35) Tỷ lệ %
1 Nhiệt độ > 37oC 14 40
2 Nhiệt độ < 36oC 3 8,57
3 Thở nhanh 12 34,29
4 Thở chậm 4 11,43
5 Nhịp tim nhanh 20 57,14
Nhận xét: Trong các RLCN quan trọng khám thấy khi trẻ vào viện, nhịp tim nhanh chiếm tỷ lệ cao nhất.
Bảng 11. Xét nghiệm dịch não tủy
STT Xét nghiệm Số bệnh nhi (n = 12) Tỷ lệ %
1 Chọc dò tủy sống có máu để không đông 12 100
2 Hồng cầu trong DNT nhiều 12 100
3
Protein trong DNT (n = 12)
< 50 mg %
50 - 100 mg %
100 - 150 mg %
> 150 mg %
2
1
1
8
16,67
8,33
8,33
66,67
Nhận xét: Các bệnh nhi được chọc DNT đều thấy có máu không đông, xét nghiệm thấy nhiều tế
bào hồng cầu. protein trong DNT > 150mg% chiếm tỷ lệ cao.
71
phần nghiên cứu
Bảng 12. CT Scanner sọ não
STT Vị trí xuất huyết Số bệnh nhi (n = 23) Tỷ lệ %
1 Dưới màng cứng 1 4,35
2 Dưới màng nhện 3 13,04
3 Trong nhu mô não 9 39,13
4 Dưới màng cứng và màng nhện 2 8,7
5 Dưới màng nhện và nhu mô 7 30,43
6 Dưới màng nhện, màng cứng, và nhu mô 1 4,35
Nhận xét: Trong số 23 trẻ chụp CT. Scanner sọ não, thấy chủ yếu xuất huyết trong nhu mô đơn thuần.
Bảng 13. Xét nghiệm hồng cầu, hemoglobin trong máu ngoại vi
STT HB Số bệnh nhi Tỷ lệ %
1 > 110 1 2,86
2 110 - 91 4 11,43
97,143 90 - 61 25 71,43
4 ≤ 60 5 14,28
5 Tổng số 35 100
Nhận xét: 97,14% bệnh nhi vào viện có tình trạng thiếu máu, chủ yếu ở mức độ vừa.
Bảng 14. Các xét nghiệm khác
STT Xét nghiệm Số bệnh nhi Tỷ lệ %
1
Thời gian máu chảy (n = 18)
2 - 6 phút
> 6 phút
18
0
100
2
Thời gian máu đông (n = 18)
2 - 8 phút
> 8 phút
1
17
5,56
94,44
3 Siêu âm qua thóp có tổn thương XHNMN (n = 8) 5 62,5
Nhận xét: Số bệnh nhi có thời gian đông máu kéo dài chiếm tỷ lệ cao.
Bảng 15. Tỷ lệ prothrombin
STT Prothrombin Số bệnh nhi (n = 35) Tỷ lệ %
1 Giảm 35 100
Nhận xét: Tất cả các bệnh nhi có tỷ lệ prothrombin giảm.
Bảng 16. Số lượng tiểu cầu
Tiểu cầu Số bệnh nhi Tỷ lệ %
≥ 150 G/L 35 100
Nhận xét: Tất cả các bệnh nhi có số lượng tiểu cầu bình thường.
tạp chí nhi khoa 2017, 10, 4
72
3.2. Kết quả điều trị Bảng 17. Điều trị truyền máu
Số lần truyền máu Số bệnh nhi Tỷ lệ %
Số bệnh nhi được truyền máu 35 100
Truyền 1 lần 21 60
Truyền 2 lần 8 22,85
Truyền 3 lần 5 14,29
Truyền 4 lần 1 2,86
Nhận xét: Tất cả các bệnh nhi được truyền máu, chủ yếu được truyền 1 lần.
Bảng 18. Điều trị nguyên nhân
Số bệnh nhi Tỷ lệ %
Số bệnh nhi được tiêm vitamin K 35 100
Tiêm 1 ngày 1 2,86
Tiêm 2 ngày 2 5,71
Tiêm 3 ngày 32 91,43
Nhận xét: Tất cả bệnh nhi đều được tiêm vitamin K 5mg/kg/ngày trong 3 ngày (trừ 3 bệnh nhân
tiêm 1 và 2 ngày do gia đình xin về sớm).
Bảng 19. Điều trị chống phù não và chống co giật, an thần
Thuốc Số bệnh nhi Tỷ lệ %
Manitol 25 71,43
Chống co giật, an thần (Midazolam, phenobarbital) 16 45,71
Nhận xét: Đa số các bệnh nhi được điều trị chống phù não bằng manitol, chống co giật bằng
phenobarbital. Bảng 20. Phương pháp điều trị
Phương pháp điều trị Số bệnh nhi (n = 35) Tỷ lệ %
Mổ (vị trí):
Dưới màng cứng
Ngoài màng cứng
5
1
14,28
2,86
17,14
Nội khoa đơn thuần 29 82,86
Nhận xét: Số bệnh nhi được phẫu thuật 17,14%, chủ yếu phẫu thuật lấy máu tụ dưới màng cứng.
Bảng 21. Kết quả điều trị
Kết quả Số bệnh nhi Tỷ lệ %
Khỏi 6 17,14
Nặng xin về 18 51,43
Chuyển nhi trung ương 11 31,43
Nhận xét: Bệnh nhi nặng xin về và chuyển Bệnh viện Nhi Trung ương chiếm tỷ lệ cao.
4. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm dịch tễ lâm sàng, cận lâm sàng
của bệnh
4.1.1. Đặc điểm dịch tễ
* Về giới tính: Kết quả nghiên cứu cho thấy
trong số các bệnh nhi XHNMN vào viện điều trị,
nam giới chiếm tỷ lệ cao 68,57%, nữ 31,43%, tỷ lệ
nam/nữ = 2,18/1.
* Về tuổi vào viện: Bệnh gặp chủ yếu ở trẻ 1 - 2
tháng tuổi, chiếm tới 71,43%, trung bình 52 ± 7,5
ngày. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Thắng
73
phần nghiên cứu
lứa tuổi 1 - 2 tháng chiếm 86,2%. Trong nghiên
cứu của De´siree´ và CS cũng thấy tuổi mắc trung
bình của bệnh nhi điều trị là 47 ngày tuổi.
* Phân bố bệnh theo địa dư: Kết quả nghiên
cứu cho thấy tỷ lệ bệnh nhi ở nông thôn chiếm
74,29% cao hơn ở thành phố (25,71%) gần 3 lần.
* Phân bố bệnh theo thời gian kể từ khi bị
bệnh: Kết quả nghiên cứu cho thấy đa số bệnh
nhi được đưa vào viện ngày thứ nhất tới ngày
thứ 2 của bệnh, trung bình là 2,2 ± 1,38 ngày.
Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của
Nguyễn Văn Thắng trung bình 2,4 ± 2,04 ngày.
XHNMN là một bệnh cấp tính, không có thời gian
ủ bệnh, bệnh nhi cần được đưa ngay tới viện khi
có các triệu chứng của bệnh. Để thực hiện điều đó
người chăm sóc trẻ cần có kiến thức về XHNMN.
4.1.2. Các triệu chứng lâm sàng
* Các triệu chứng sớm của XHNMN: Kết quả
nghiên cứu cho thấy, các triệu chứng sớm hay gặp:
quấy khóc 57,14%, bỏ bú 54,29%, nôn 42,86%, co
giật 42,86%. So với kết quả nghiên cứu của Nguyễn
Văn Thắng những triệu chứng trước khi nhập viện:
quấy khóc 52,53%, bỏ bú 74,9%, nôn 67%, co giật
39,2%, không có sự khác biệt nhiều.
* Các triệu chứng khi vào viện: Triệu chứng cơ
năng có tỷ lệ cao li bì 68,57% và co giật 45,71%.
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Thắng [8] cho thấy
li bì chiếm 85,5%, co giật 51,8%. Nghiên cứu của
Nguyễn Văn Thắng thấy triệu chứng li bì chiếm
78,5%. Trong các triệu chứng thần kinh, hôn mê
là dấu hiệu không thường gặp nhưng khi có thì
tiên lượng nặng. Trong nghiên cứu này, những trẻ
bị hôn mê đều rất nặng xin về.
Thóp phồng là triệu chứng thực thể hay gặp
nhất trong nghiên cứu, chiếm 60% số bệnh nhi
vào viện. Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn
Thắng thấy có 91,3% bệnh nhi có triệu chứng
thóp phồng. Như vậy, thăm khám thóp trẻ nhỏ là
việc rất cần thiết. Thóp phồng là biểu hiện của các
bệnh lý có gây tổn thương ở não, màng não. Các
triệu chứng thần kinh khác: tăng trương lực cơ
25,71%, giãn đồng tử gặp 28,57% bệnh nhi cao
hơn so với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn
Thắng giãn đồng tử 4,6%.
* Biểu hiện thiếu máu: Dấu hiệu da xanh niêm
mạc nhợt gặp ở đa số bệnh nhi với tỷ lệ 97,14%.
Kết quả này tương đương với kết quả nghiên cứu
của Nguyễn Văn Thắng da xanh 97,9%.
* Rối loạn chức năng các cơ quan khác: Qua
nghiên cứu chúng tôi thấy, nhịp tim nhanh là rối
loạn chức năng hay gặp chiếm 57,14%. Đây có thể
do sự đáp ứng của cơ thể với tình trạng thiếu máu.
4.1.3. Đặc điểm cận lâm sàng
* Về chọc dịch não tủy: Có 12 trường hợp được
chọc dịch não tủy 100% đều có máu để không
đông và làm xét nghiệm tế bào có nhiều hồng
cầu trong dịch não tủy. Đây là tiêu chuẩn quan
trọng để chẩn đoán xác định XHNMN.
* Về số lượng hồng cầu trong máu ngoại vi:
Nghiên cứu cho thấy, phần lớn bệnh nhi có thiếu
máu chiếm tới 97,14%. Trong đó, thiếu máu mức
vừa chiếm 71,43%, mức nặng chiếm 14,28%.
Tương đương kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn
Thắng thiếu máu 93,7%, thiếu máu vừa 50,3%,
thiếu máu nặng 43,4%. Chứng tỏ rằng, mức độ
thiếu máu nhanh và nhiều gây ra diễn biến cấp
tính của bệnh, nhanh chóng đưa tới tình trạng
sốc giảm thể tích tuần hoàn. Đặc biệt máu chảy
trong não gây chèn ép nhu mô não ảnh hưởng
nặng nề tới chức năng sinh tồn của trẻ. Biến đổi
nhanh chóng tình trạng toàn thân của trẻ.
* Về rối loạn đông máu: Có 17 ca bệnh chiếm
tới 94,44% trường hợp có thời gian đông máu
kéo dài. Kết quả này cao hơn trong nghiên cứu
của Nguyễn Văn Thắng 68%. Tỷ lệ prothrombin
giảm chiếm 100%.
* Chụp CT.Scanner sọ não và siêu âm: Kết quả
nghiên cứu, khi chụp CT. Scanner sọ não thấy
XHNMN đa dạng, gặp ở nhiều vị trí: XH trong nhu
mô, DMC, DMN... Trong đó, xuất huyết trong nhu
mô não hay gặp nhất chiếm tỷ lệ 39,13% khá sát
với kết quả nghiên cứu của De´siree´ Y là 38%, gần
giống với kết quả của Nguyễn Văn Thắng 48,7%.
Vị trí xuất huyết dưới nhện chiếm 13,4%, vị trí XH
dưới màng cứng trong nghiên cứu gặp 4,35%, tỷ
lệ này thấp hơn trong nghiên cứu của Ozdemir MA
và cộng sự tỷ lệ XH DMC 28%. Tuy nhiên, nghiên
cứu của Nguyễn Văn Thắng XH dưới nhện 90,1%
và XH dưới màng cứng 77,6%. Còn trong nghiên
cứu của Yilmaz C và CS XH DMC gặp với tỷ lệ cao
nhất 50%. Như vậy, XHNMN đa dạng gặp ở nhiều
vị trí, không có sự đặc trưng về vị trí.
Siêu âm não qua thóp làm ở 8 bệnh nhi và ghi
nhận 5 trường hợp có tổn thương.
4.2. Kết quả điều trị bệnh XHNMN
* Truyền máu tươi cùng nhóm: 100% bệnh nhi
được truyền máu, phần lớn bệnh nhi được truyền
máu 1 lần chiếm 60%, truyền 2 lần chiếm 22,85%,
tạp chí nhi khoa 2017, 10, 4
74
3 lần chiếm 14,29% và 4 lần chiếm 2,86%. Việc
truyền máu không chỉ bù lại khối hồng đã mất mà
còn bổ sung yếu tố đông máu giúp cho cầm máu
của bệnh nhi. Những trường hợp phải truyền 2 lần
trở lên do sau truyền lần 1 vẫn còn triệu chứng: da
xanh hơn, niêm mạc nhợt, tình trạng bệnh không
cải thiện, co giật hôn mê, xét nghiệm công thức
máu số lượng hồng cầu và hemoglobin còn thấp.
* Điều trị nguyên nhân:100% bệnh nhi được
tiêm vitamin K 5mg/kg/ngày trong 3 ngày (trừ
3 bệnh nhi gia đình xin về sớm). Nghiên cứu của
Nguyễn Văn Thắng [8] thấy rằng 89,5% trường
hợp có tỷ lệ prothrombin giảm khi vào viện và
93% bệnh nhi có tỷ lệ prothrombin bình thường
sau tiêm vitamin K.
* Điều trị chống phù não và chống co giật: Kết
quả nghiên cứu thấy có 71,43% bệnh nhi được
dùng manitol, có 45,71% bệnh nhi được sử dụng
an thần, thuốc chống co giật. Kết quả này cao
hơn trong nghiên cứu của Nguyễn Văn Thắng tỷ
lệ dùng manitol 43,2%, tỷ lệ dùng thuốc an thần
và chống co giật 62,5%.
* Kết quả điều trị: Theo kết quả nghiên cứu
số bệnh nhi tử vong - nặng xin về 51,43%, sống
17,14% và số chuyển bệnh viện nhi trung ương
31,43%. Trong nghiên cứu của Yilmaz C và CS tỷ
lệ tử vong gặp khá cao 33%. Còn kết quả nghiên
cứu của Nguyễn Văn Thắng số tử vong 14,7%,
sống 85,3%.
5. KẾT LUẬN
Từ kết quả của nghiên cứu trên, cho phép
chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
5.1. Đặc điểm dịch tễ lâm sàng, cận lâm sàng
của XHNMN ở trẻ em từ 1 đến 6 tháng tuổi
* Đặc điểm dịch tễ học: Trẻ nam bị XHNMN cao
hơn nữ, tỷ lệ nam/nữ = 2,18/1, nhiều ở nhóm 1 - 2
tháng tuổi, trung bình 52,5 ± 7,5 ngày tuổi. Bệnh nhi
ở nông thôn nhiều hơn ở thành thị. Bệnh gặp ở 100%
trẻ không được tiêm phòng vitamin K sau sinh.
* Lâm sàng: Đa số bệnh nhi vào viện trong
vòng 2 ngày đầu của bệnh, trung bình 2,2 ± 1,38
ngày. Triệu chứng thần kinh hay gặp: quấy khóc,
bỏ bú, co giật, nôn. Triệu chứng da xanh niêm
mạc nhợt gặp với tỷ lệ cao 97,14%. Xuất huyết
chủ yếu ở dưới da.
* Cận lâm sàng: Xét nghiệm công thức máu
hemoglobin giảm vừa và nặng. Tiểu cầu bình
thường. Thời gian đông máu kéo dài. 100% bệnh
nhi có tỷ lệ prothrombin giảm. Các trường hợp
chọc dò DNT: 100% đều có máu để không đông
và làm xét nghiệm tế bào đều có nhiều hồng cầu
trong dịch não tủy. Chụp CT. Scanner sọ não: xuất
huyết trong nhu mô não hay gặp nhất.
5.2. Kết quả điều trị
* Về biện pháp điều trị: Tất cả các bệnh nhi
đều được truyền máu, chủ yếu truyền 1 lần chiếm
60%. Đa số bệnh nhi đều được tiêm vitamin K
5mg/kg/ngày trong 3 ngày. Chống phù não bằng
manitol với tỷ lệ 71,43%.
* Kết quả điều trị: Số bệnh nhi nặng xin về
51,43%, khỏi 17,14% và số chuyển Bệnh viện Nhi
Trung ương 31,43%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Nhật An và Ninh Thị Ứng (2000), “Xuất
huyết não - màng não trẻ em”, Bài giảng nhi khoa
tập 2, NXB Y học, tr 263 - 273.
2. Đỗ Ngọc Diệp (2015), “Nghiên cứu thực trạng
và một số yếu tố liên quan giảm tỷ lệ prothrombin
ở trẻ sơ sinh tại Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn”, Sở
khoa học và công nghệ. Dost.hanoi.gov.vn
3. Đỗ Thanh Hương và CS (2007), “Một số đặc
điểm dịch tễ của bệnh chảy máu trong sọ trẻ em
từ sơ sinh đến tuổi 15”, tại Bệnh viện Nhi trung
ương, tạp chí Nghiên cứu Y học, Bộ Y tế - Trường
Đại học Y Hà Nội, Tập 47, số 1, tr. 82 - 87.
4. Nguyễn Văn Thắng và Thành Ngọc Minh
(1997), “Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng XHNMN
ở trẻ nhỏ từ 30 ngày - 6 tháng do giảm phức hợp
prothrombin tại Viện Bảo vệ sức khỏe trẻ em”, Kỷ
yếu công trình nghiên cứu khoa học - Trường Đại
học Y Hà Nội, tập 1, tr 52 - 56.
5. Hà Thị Tư, Thái Quí, Đoàn Vấn (1975),
“Nguyên nhân xuất huyết não - màng não muộn
ở trẻ dưới 1 tuổi”, Y học Việt Nam số 1, tr. 29 - 36.
6. De´siree´ Y, Visser, Nicolas J, Jansen,
Marloes, M LiLand, Tom J de Koning and Peter
M, Van Hasselt (2011), “Intracranial bleeding due
to vitamin K deficiency: advantage of using a
pediatric intensive careregistry”, Intensive Care
Med.37 (6) 1014 - 1020.
7. Dharmendra J Nimavat, MD, FAAP (2016),
“Haemorrhage disease of new born”, Associate
Professor of clinical Pediatrics, Department of
Pediatrics, Division of Neonatology, Southern
Illinois University School of Medicine.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
dac_diem_lam_sang_can_lam_sang_va_ket_qua_dieu_tri_benh_xuat.pdf