Trong nghiên cứu phẫu thuật dẫn lưu
nang‐ổ bụng được tiến hành trên 18 bệnh
nhân, theo dõi lâm sàng cho thấy kết quả cải
thiện lâm sàng tốt đối với nang màng nhện
rãnh Sylvien và bể lớn.
Điều đặc biệt chúng tôi nhận thấy đối với
các nang vùng bán cầu tiểu não được phẫu
thuật mở thông hoặc đặt CP shunt đều chưa
cho kết quả khả quan. Phẫu thuật vùng này có
tỉ lệ biến chứng nhiễm trùng khá cao, do đó có
thể làm ảnh hưởng đến sự cải thiện triệu
chứng trên lâm sàng.
Đối với các nang màng nhện tái phát đặt CP
shunt cho kết quả tốt hơn, điều này đã đươc các
tác giả khác đồng ý. Trong nghiên cứu chúng tôi
có 4 bệnh nhân được phẫu thuật lại, 3 trường
hợp đặt dẫn lưu nang – ổ bụng đều cho kết quả
tốt, trong khi đó 1 bệnh nhân nang màng nhện
rãnh Sylvien đã được mở thông nang lần 2 sau 3
năm kết quả lâm sàng chỉ cải thiện 1 phần.
Không có sự tương đồng giữa cải thiện triệu
chứng lâm sàng và giảm kích thước nang trên
phim chụp, điều này đã được nhiều nhiều tác
giả đề cập trong các nghiên cứu gần đây(6,1).
Chúng tôi cũng thấy sự tương tự trong nghiên
cứu này, có những trường hợp hết hoàn toàn
triệu chứng nhưng trên phim chụp không thấy
nang giảm kích thước, ngược lại có 1 trường hợp
nang não thất biến mất trên phim chụp nhưng
triệu chứng lâm sàng chỉ cải thiện 1 phần. Chính
vì vậy theo chúng tôi sự cải thiện triệu chứng
trên lâm sàng là tiêu chuẩn hàng đầu để đánh
giá hiệu quả của phẫu thuật.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 29/01/2022 | Lượt xem: 231 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và kết quả sớm phẫu thuật nang màng nhện nội sọ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh 304
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH
VÀ KẾT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT NANG MÀNG NHỆN NỘI SỌ
Đồng Văn Hệ*, Trần Đức Linh*
TÓM TẮT
Mục tiêu: mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh học và đánh giá kết quả sớm của phẫu thuật điều trị nang
màng nhện nội sọ.
Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu từ 1/2012 đến 6/2013 mô tả đặc điểm lâm sàng: tuổi, giới, triệu chứng,
đặc điểm hình ảnh trên phim chụp cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ, phương pháp phẫu thuật, các tai biến, biến
chứng. Theo dõi sau mổ ít nhất 6 tháng, đánh giá kết quả cải thiện triệu chứng lâm sàng và trên phim chụp kiểm
tra.
Kết quả: 30 bệnh nhân (20 nam và 10 nữ), tuổi từ 7 đến 61. Lý do đến khám chủ yếu là đau đầu (73,3%),
các triệu chứng thường gặp: đau đầu (86,3%), nhìn mờ (43,3%), rối loạn thăng bằng (20%), động kinh (16,7%),
lồi xương sọ khu trú (16,7%). Vị trí nang hay gặp : rãnh Sylvien (36,7%); vòm não (23,3%); não thất (6,7%); bể
lớn (20 %); bán cầu tiểu não (13,3%). Phẫu thuật dẫn lưu nang‐ổ bụng được tiến hành ở 18 bệnh nhân, mở
thông nang vào bể dịch não tủy lân cận: 12 bệnh nhân. Biến chứng gặp ở 5/30 bệnh nhân (16,7%), tử vong 1
trường hợp. Theo dõi lâm sàng được 23 bệnh nhân, hết hoàn toàn triệu chứng hoặc còn không đáng kể chiếm
60,9%; cải thiện 1 phần 26,1%. Trên phim chụp kiểm tra (11 bệnh nhân) có 1 trường hợp nang não thất biến mất
hoàn toàn, 7 trường hợp kích thước nang có giảm và 3 trường hợp kích thước nang không đổi.
Kết luận: Nang màng nhện biểu hiện lâm sàng chủ yếu bởi hội chứng tăng áp lực nội sọ. Phẫu thuật điều
trị nang màng nhện cho kết quả tốt, lựa chọn phương pháp phẫu thuật điều trị hiện nay còn nhiều tranh cãi.
Từ khóa: nang màng nhện nội sọ, dẫn lưu nang‐ ổ bụng, mở thông nang.
ABSTRACT
THE INTRACRANIAL CYST: CLINICAL, IMAGING FEATURES AND THE EARLY RESULTS
OF SURGERY
Dong Van He, Tran Duc Linh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 304 – 309
Objective: To describe clinical features, neuroimaging and evaluate the results of surgical treatment for
intracranial arachnoid cysts.
Methods: A retrospetive study from 1/2012 to 6/2013 was, describeb clinical features: age, sex, symptoms,
imaging on CT‐scan or MRI, surgical method, complications. Evaluation of the clinical outcome and
neuroimaging after surgery 6 months or more done.
Results: 30 patients (20 males and 10 females), age range form 7 to 61 years. Symptoms include headache
(86.3%), blurred vision (43.3%), balance disturbance (20%), epilepsy (16.7%), bony protrusion (16.7%).
Location of arachnoid cyst: Sylvien fissure (36.7%), cerebral convexity (23.3%), ventricular (6.7%), cistern
magna (20%), cerebellum hemispheric (13.3%). 18 patients were operated with cyts‐peritoneal shunt (C‐P
shunt), 12 patients by fenestration. Complication had happened in 5 cases (16.7%) 1 case of death. 23 follow‐up
patient after surgery had, disappeard entirely or negligible symptoms: 60.9%, partial improvement symptoms:
26.1%. 1 case of ventricular arachnoid cyst disappeard entirely and cyst size ruduced in 7 cases, 3 cases had not
changed on CT‐Scan or MRI.
* Bệnh viện Việt Đức
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Đồng Văn Hệ; ĐT: 01205226868 Email: dongvanhe2010@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Bệnh Lý Sọ Não 305
Conclusion: The main clinical expression of intracranial arachnoid cyts is intracranial hypertension
syndrome. Surgical treatment gives a good outcome but this method still has many controversies.
Key word: : intracrainial arachnoid cysts, C‐P shunt, fenestration.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nang màng nhện là những tổn thương bẩm
sinh chứa dịch não tủy, có nguồn gốc từ sự phân
tách bất thường 2 lá của màng nhện trong quá
trình phát triển. Chúng chiếm khoảng 1% các
tổn thương nội sọ, và có thể gặp ở mọi ví trí cả
trên lều và dưới lều, hay gặp nhất là ở rãnh
Sylvien và thùy nhộng tiểu não(2).
Cơ chế phát triển của nang vẫn chưa được
làm rõ, 3 cơ chế chủ yếu giải thích cho sự lớn
lên dần của nang được chấp nhận rộng rãi là:
lưu thông dịch não tủy vào nang qua van 1
chiều, chênh lệch nồng độ giữa dịch não tủy
trong và ngoài nang, sự tiết dịch của thành
nang. Dựa vào mối quan hệ giữa nang và dòng
chảy dịch não tủy có thể chia nang thành 2
loại: nang lưu thông và nang không lưu thông
với khoang dịch não tủy(5).
Đa số các nang màng nhện tồn tại mà không
có biểu hiện lâm sàng, phẫu thuật chỉ đặt ra đối
với nang màng nhện nội sọ có triệu chứng. Hiện
nay, dẫn lưu nang‐ổ bụng và mở thông nang
vào khoang dịch não tủy (mổ mở và nội soi) là 2
phương pháp chủ yếu được áp dụng. Mỗi
phương pháp có những ưu nhược điểm nhất
định, chỉ định và hiệu quả của từng phương
pháp vẫn còn nhiều bàn luận, nhiều trường hợp
còn thất bại và tái phát trong điều trị.
Với sự phát triển nhanh chóng của chụp
Cắt lớp vi tính và Cộng hưởng từ tỉ lệ nang
màng nhện nội sọ được phát hiện và điều trị
phẫu thuật ngày càng nhiều. Nghiên cứu của
chúng tôi nhằm mô tả các đặc điểm lâm sàng,
hình ảnh học và đánh giá kết quả sớm của
phẫu thuật điều trị nang màng nhện nội sọ tại
Bệnh viện HN Việt Đức.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Bao gồm: 30 bệnh nhân nang màng nhện nội
sọ được phẫu thuật tại khoa Phẫu thuật Thần
kinh Bệnh viện Việt Đức từ 1/2012 đến 6/2013.
Phương pháp nghiên cứu
Hồi cứu mô tả
Mô tả các đặc điểm lâm sàng: tuổi, giới, thời
gian phát hiện bệnh, triệu chứng lâm sàng, đặc
điểm hình ảnh trên phim chụp cắt lớp vi tính
hoặc cộng hưởng từ, phương pháp phẫu thuật,
các tai biến, biến chứng, kết quả lâm sàng và kết
quả trên phim chụp kiểm tra.
Thời gian theo dõi lâm sàng ít nhất 6 tháng,
kết quả lâm sàng chia làm 3 mức độ:
Kết quả lâm sàng Triệu chứng
Tốt Hết hoàn toàn hoặc còn không đáng kể
Khá Cải thiện 1 phần
Xấu Không thay đổi
Nặng hơn hoặc tử vong
Đánh giá kết quả trên phim chụp kiểm tra
theo 3 mức độ: kích thước nang không giảm,
kích thước nang có giảm và không còn nang.
Phương pháp thu thập và sử lý số liệu
Thu thập thông tin từ bệnh án lưu trữ, khám
lại bệnh nhân trên lâm sàng, chụp phim kiểm tra
nếu có điều kiện.
Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0.
KẾT QUẢ
Đặc điểm về dịch tễ
Tuổi trung bình 30,3; thấp nhất là 7 và cao
nhất 61 tuổi. Nam gặp nhiều hơn nữ, tỉ lệ
Nam/Nữ là 1,5/1.
Đặc điểm lâm sàng
Đa số bệnh nhân vào viện với lý do đau đầu:
22/30 bệnh nhân (73,3 %). Thời gian từ khi xuất
hiện triệu chứng đầu tiên đến lúc được phẫu
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh 306
thuật trung bình là 15,27 tháng, các bệnh nhân có
triệu chứng động kinh thường được phẫu thuật
muộn hơn (34,2 tháng), sau khi đã được điều trị
bằng thuốc chống động kinh nhưng không hiệu
quả. Triệu chứng lâm sàng được biểu hiện bởi cả
các triệu chứng chung của hội chứng tăng áp lực
nội sọ và các triệu chứng thần kinh khu trú
(bảng 1 và 2)
Bảng 1: Triệu chứng chung
Triệu
chứng
Đau
đầu
Nhìn
mờ
Rối loạn
thăng
bằng
Rối
loạn
trí nhớ
Rối
loạn
phát
triển
Lồi
xương
sọ khu
trú
Số bệnh
nhân
26 13 6 2 2 4
Tỉ lệ (%) 86,3 43,3 20 6,7 6,7 13,3
Bảng 2: Triệu chứng thần kinh khu trú
Triệu
chứng
Liệt ½
người
Liệt vận
nhãn
Rối loạn
nói
Động kinh
Số bệnh
nhân
1 2 2 5
Tỉ lệ (%) 3,3 6,7 6,7 16,7
Chẩn đoán hình ảnh
Trên phim chụp (MRI hoặc CT‐Scan) đều
cho thấy hình ảnh nang là một tổn thương ngoài
trục, bờ mềm mại, và có đặc điểm như dịch não
tủy: giảm tỉ trọng trên phim CT‐scan, trên phim
MRI thấy giảm tín hiệu ở T1, tăng tín hiệu ở T2.
Nang có thể xuất hiện cả trên và dưới lều, rãnh
Sylvien: 36,7%; vòm não: 23,3%; não thất: 6,7%;
bể lớn: 20%; bán cầu tiểu não 13,3%. Nang gây
hiệu ứng khối (chèn ép não thất, đường giữa),
một số trường hợp lồi xương sọ khu trú nhìn rõ
trên phim CT‐scan (bảng 3).
Bảng 3: Hình ảnh trên phim Cắt lớp vi tính và Cộng
hưởng từ
Đặc điểm
Vị trí nang
Lồi xương sọ
khu trú
Chèn ép tổ
chức não
Giãn não
thất
Rãnh Sylvien 7 (23,3%) 3 (10%) 0
Vòm não 0 2 (6,7%) 0
Não thất 0 2 (6,7%) 0
Bể lớn 0 3 (10%) 3 (10%)
Bán cầu tiểu não 0 1 (3,3%) 0
Phẫu thuật và kết quả
Trong 30 bênh nhân, phẫu thuật dẫn lưu
nang‐ổ bụng được tiến hành ở 18 bệnh nhân
(rãnh Sylvien: 7; vòm não: 3; não thất: 2; bể lớn:
4; bán cầu tiểu não: 2), mở thông nang vào bể
dịch não tủy lân cận ở 12 bệnh nhân (rãnh
Sylvien: 4; vòm não: 4; bể lớn: 2; bán cầu tiểu
não: 2) Tỉ lệ biến chứng chung là 16,7%, tỉ lệ biến
chứng của 2 phương pháp là như nhau (20%)
(bảng 4), tử vong 1 trường hợp do lao màng não
sau phẫu thuật mở thông nang hố sau.
Bảng 4: Biến chứng
Biến chứng Rò dịch não tủy
thành bụng
Rò dịch não
tủy vết mổ
Viêm
màng não
Số bệnh
nhân
1 1 3
Tỉ lệ 3,3 3,3 10
Theo dõi lâm sàng sau phẫu thuật đươc 23
bệnh nhân. Thời gian theo dõi ít nhất là 6
tháng, trung bình là 12,7 tháng. Kết quả lâm
sàng: (Bảng 6). Phương pháp dẫn lưu nang‐ổ
bụng cho kết quả lâm sàng tốt: 66,7%; khá:
26,7%; xấu: 6,6%. Mở thông nang cho kết quả
tốt: 50%; khá: 25%; xấu: 25%. Trên phim chụp
kiểm tra (11 bệnh nhân) có 1 trường hợp nang
não thất biến mất hoàn toàn, 7 trường hợp kích
thước nang có giảm và 3 trường hợp kích
thước nang không đổi.
Bảng 6: Kết quả lâm sàng
Kết quả
lâm sàng
Triệu chứng Số lượng Tỉ lệ (%)
Tốt Hết hoàn toàn hoặc còn
không đáng kể
14 60,9
Khá Cải thiện 1 phần 6 26,1
Xấu Không thay đổi 1 4,3
Nặng hơn hoặc tử vong 2 8,7
BÀN LUẬN
Tuổi và giới
Trong nghiên cứu của chúng tôi nang
màng nhện có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi và
không có ưu thế ở lứa tuổi cụ thể nào, tuổi
trung bình là 30,3. Nam chiếm ưu thế hơn nữ,
tỷ lệ nam/ nữ là 1,5/1.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Bệnh Lý Sọ Não 307
Một số tác giả cũng cho kết quả tương tự
nhưng tỷ lệ Nam/Nữ cao hơn so với nghiên
cứu của chúng tôi: Bulent: 2,57/1; Chao Wang:
1,72/1(3,7).
Triệu chứng lâm sàng
Đau đầu là triệu chứng thường gặp nhất
(86,7%), là triệu chứng khởi phát của 83,3% số
bệnh nhân và cũng là lý do khiến bệnh nhân đi
khám nhiều nhất (73,3%), tỉ lệ đau đầu cao hơn
nhiều so với các nghiên cứu khác: Chao Wang
(75%), Imad Saeed Khan (73,3%)(7,1). Trong
nghiên cứu cũng có 5 bệnh nhân đã được phẫu
thuật trước đây: đặt dẫn lưu nang‐ổ bụng (4
trường hợp) và mở thông nang (1 trường hợp),
các bệnh nhân này đều tái phát đau đầu và phải
phẫu thuật lại. Đau đầu thường xuyên và đáp
ứng ít với thuốc giảm đau là yếu tố quan trọng
để quyết định phẫu thuật.
Nhìn mờ (43,3%) chiếm tỉ lệ khá cao, trong
các nghiên cứu của các tác giả nước ngoài tỉ lệ
này thấp hơn nhiều: Imad Saeed (26,7%)(1). Theo
chúng tôi triệu chứng nhìn mờ gặp nhiều trong
nghiên cứu là do ở nước ta các bệnh nhân
thường đến khám và được điều trị phẫu thuật
muộn khi hội chứng tăng áp lực nội sọ đã tiến
triển 1 thời gian dài.
Động kinh xuất hiện ở 5 bệnh nhân (16,7%),
chúng tôi nhận thấy tất cả các trường hợp động
kinh đều là nang ở trên lều, ưu thế là các nang ở
vòm não (4/5 trường hợp). Các nang vòm não to
dần chèn ép vào các tổ chức não xung quanh đặc
biệt là vùng vỏ não vận động có thể là nguyên
nhân chính của ổ động kinh nguyên phát. Các
bệnh nhân có động kinh thường đến điều trị
phẫu thuật muộn (trung bình 34,2 tháng so với
11,4 tháng ở nhóm bệnh nhân không có triệu
chứng này) sau khi đã điều trị thuốc chống động
kinh một thời gian dài và đau đầu xuất hiện
thường xuyên hơn.
Lồi xương sọ khu trú: 7/30 bệnh nhân
(23,3%), chỉ xuất hiện với các nang màng nhện
rãnh Sylvien, và ở lứa tuổi trẻ (6/7 trường hợp
dưới 20 tuổi). Tuy nhiên trên khám lâm sàng chỉ
điển hình ở 4/7 bệnh nhân, lồi xương sọ khu trú
vùng thái dương ở trẻ em là triệu chứng có giá
trị trong chẩn đoán nang màng nhện rãnh
Sylvien trên lâm sàng.
Rối loạn thăng bằng 6/30 bệnh nhân (20%), đều
gặp ở các trường hợp nang màng nhện hố sau.
Chẩn đoán hình ảnh
Nang có thể gặp ở bất kỳ vị trí nào kể cả
trên lều và dưới lều, nang ở rãnh Sylvien và bể
lớn chiếm tỷ lệ cao, kết quả này tương tự như
của các nghiên cứu của các tác giả khác trên
thế giới(2).
Trong y văn tỷ lệ nang màng nhện góc cầu‐
tiểu não và vùng trên yên chiếm tỷ lệ đáng kể (9‐
11%)(5,2) tuy nhiên trong nghiên cứu chúng tôi
chưa gặp trường hợp nào.
Chỉ định, lựa chọn phương pháp phẫu
thuật và kết quả
Chỉ định phẫu thuật được đặt ra cho các
nang màng nhện có triệu chứng, đối với các
nang không triệu chứng, một số tác giả đề nghị
phẫu thuật cho các trường hợp nang ở trẻ em mà
có hiệu ứng khối gây chèn ép sự phát triển của
tổ chức não(2). Trong nghiên cứu này chúng tôi
nhận thấy có một số bệnh nhi có nang màng
nhện lớn vùng rãnh Sylvien gây chậm phát triển
thể lực và trí tuệ. Chính vì vậy nên cân nhắc
phẫu thuật sớm cho những trường hợp này, hơn
nữa đối với nang màng nhện trẻ em phẫu thuật
thường cho kết quả cải thiện tốt cả về triệu
chứng lâm sàng và làm giảm kích thước nang
đáng kể, do ở trẻ em não bộ còn phát triển sẽ
chèn lấp dần vào thể tích của nang(4).
Phương pháp phẫu thuật tốt nhất điều trị
nang màng nhện có triệu chứng vẫn còn nhiều
bàn cãi.
Trong nghiên cứu này chúng tôi chỉ bàn đến
2 phương pháp: dẫn lưu nang‐ổ bụng (CP
shunt) và mở thông nang vào khoang dịch não
tủy lân cận.
Mở thông (mổ mở hoặc vi phẫu) có ưu điểm
phẫu trường rộng rãi, thao tác thực hiện dễ
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh 308
dàng, có thể cắt đốt được thành nang. Một số tác
giả cho rằng nang màng nhện vòm não có sự tồn
tại của các thành phần lớp thượng bì và sợi thần
kinh đệm (glioependymal cyst), hay chứa các
cấu trúc giống màng mạch (choroid‐like
structure), nên nếu cắt bỏ được thành nang sẽ
làm giảm khả năng tái phát(3,1). Các tác giả như
Chao Wang, Bulent ưu tiên lựa chọn mở thông
cho các nang ở vòm não hoặc trước phẫu thuật
được chẩn đoán u nang, và đều cho kết quả cải
thiện lâm sàng tốt(3,7).
Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy mở
thông nang vòm não có cắt bỏ một phần thành
nang cho kết quả tương đối tốt (theo dõi lâm
sàng 2/4 BN đều cho kết quả tốt). Đối với nang
hố sau, đặc biệt là nang ở bán cầu tiểu não triệu
chứng lâm sàng chỉ cải thiện 1 phần, hoặc không
thay đổi sau phẫu thuật.
Dẫn lưu nang‐ổ bụng là phương pháp có
kỹ thuật đơn giản, ít gây tổn thương tổ chức
não. Tuy nhiên do hội chứng phụ thuộc shunt
trong suốt cuộc đời nên gần đây các tác giả
xem là lựa chọn sau cùng, hoặc dành cho các
trường hợp tái phát hoặc thất bại trong điều trị
với các phương khác(3,2).
Đối với các trường hợp lựa chon dẫn lưu
nang‐ổ bụng, Chao Wang chọn CP shunt cho
các nang hố sọ giữa có thể tích lớn, để tránh
làm giảm áp lưc đột ngột gây biến chứng chảy
máu ngoài màng cứng hoặc dưới màng cứng
sau mổ(7).
Trong nghiên cứu phẫu thuật dẫn lưu
nang‐ổ bụng được tiến hành trên 18 bệnh
nhân, theo dõi lâm sàng cho thấy kết quả cải
thiện lâm sàng tốt đối với nang màng nhện
rãnh Sylvien và bể lớn.
Điều đặc biệt chúng tôi nhận thấy đối với
các nang vùng bán cầu tiểu não được phẫu
thuật mở thông hoặc đặt CP shunt đều chưa
cho kết quả khả quan. Phẫu thuật vùng này có
tỉ lệ biến chứng nhiễm trùng khá cao, do đó có
thể làm ảnh hưởng đến sự cải thiện triệu
chứng trên lâm sàng.
Đối với các nang màng nhện tái phát đặt CP
shunt cho kết quả tốt hơn, điều này đã đươc các
tác giả khác đồng ý. Trong nghiên cứu chúng tôi
có 4 bệnh nhân được phẫu thuật lại, 3 trường
hợp đặt dẫn lưu nang – ổ bụng đều cho kết quả
tốt, trong khi đó 1 bệnh nhân nang màng nhện
rãnh Sylvien đã được mở thông nang lần 2 sau 3
năm kết quả lâm sàng chỉ cải thiện 1 phần.
Không có sự tương đồng giữa cải thiện triệu
chứng lâm sàng và giảm kích thước nang trên
phim chụp, điều này đã được nhiều nhiều tác
giả đề cập trong các nghiên cứu gần đây(6,1).
Chúng tôi cũng thấy sự tương tự trong nghiên
cứu này, có những trường hợp hết hoàn toàn
triệu chứng nhưng trên phim chụp không thấy
nang giảm kích thước, ngược lại có 1 trường hợp
nang não thất biến mất trên phim chụp nhưng
triệu chứng lâm sàng chỉ cải thiện 1 phần. Chính
vì vậy theo chúng tôi sự cải thiện triệu chứng
trên lâm sàng là tiêu chuẩn hàng đầu để đánh
giá hiệu quả của phẫu thuật.
KẾT LUẬN
Nang màng nhện là một tổn thương lành
tính, có thể gặp ở mọi lứa tuổi, biểu hiện lâm
sàng chủ yếu bởi hội chứng tăng áp lực nội sọ.
Nang có thể gặp ở mọi vị trí trên và dưới lều,
hay gặp nhất là vùng rãnh Sylvien và bể lớn.
Phương pháp phẫu thuật tốt nhất điều trị nang
vẫn còn nhiều bàn cãi, lựa chọn phẫu thuật phụ
thuộc vào nhiều yếu tố: triệu chứng lâm sàng, vị
trí nang, và mối quan hệ với não thất hoặc bể
dịch não tủy lân cận.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bulent DUZ et al (2012). Surgical Management Strategies of
Intracranial Arachnoid Cysts: A Single Institution Experience
of 75 cases. Turkish Neurosurgery, 22: 591‐598.
2. de Carvaho GA and Hinojosa M (2008). Arachoid Cyst of
Posterior Fossa, Samii’s Essentials in Neurosurgery, 20: 215‐
220.
3. Helland CA, Wester K (2007). A population based study of
intracranial cyst: clinical and neuroimaging outcomes
following surgical cyst decompression in adult. J Neurol
Neurosurg Psychiatry, 78: 1129‐1135.
4. Khan IS et al (2011). Surgical Management of Intracranial
Arachnoid Cyst: Clinical and Radiological Outcome. Turkish
Neurosurgery, 23: 138‐143.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Bệnh Lý Sọ Não 309
5. Lee EJ, Ra YS (2012). Clinical and Neuroimaging Outcomes of
Surgically Treated Intracranial Cyst in 110 Children. J Korean
Neurosurg Soc, 52: 325‐333.
6. Phạm Anh Tuấn (2013). Nang màng nhện trong sọ, Phẫu
Thuật Thần Kinh,19: 243‐252
7. Wang C et al (2013). Surgical treatment of intracranial
arachnoid cyst in adult patient. Neurol India, 61: 60‐64.
Ngày nhận bài báo: 24/10/2014
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 02/11/2014
Ngày bài báo được đăng: 05/12/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dac_diem_lam_sang_chan_doan_hinh_anh_va_ket_qua_som_phau_thu.pdf