Đặc điểm tủy đồ, sinh thiết tủy
- Số lượng tế bào tủy: Theo bảng 7 thấy SLTB tủy
trung bình ở nhóm FA, DBA và CDA lần lượt là giảm
(23,82 ± 12,98 G/l), bình thường (71,02 ± 52,37 G/l)
và tăng (129,50 ± 22,34 G/l). Kết quả này phù hợp
với y văn là FA có SLTB tủy giảm, DBA chỉ có giảm
dòng HC tủy nhưng SLTB tủy bình thường, còn CDA
có tình trạng tăng sinh tủy do sinh HC không hiệu
quả [8], [10].
FA có SLTB tủy giảm dưới 30 G/l chiếm đa số với
80%. Có 2 bệnh nhân SLTB tủy bình thường, chiếm
20%, nhưng sinh thiết tủy lại có hình ảnh tủy nghèo
tế bào, mỡ hóa. Trên nền tủy không hoạt động trong
suy tủy, còn có một số điểm hoạt động gần bình
thường. Do đó, khi chọc tủy, nếu chọc vào ổ tủy còn
đang hoạt động thì SLTB tủy không giảm, vì thế để
chẩn đoán FA nên chọc hút tủy ở vài ba chỗ hoặc
tiến hành sinh thiết tủy.
- Đặc điểm dòng HC tủy: Kết quả bảng 7 cho thấy
tỷ lệ dòng HC tủy trung bình ở nhóm FA và DBA đều
giảm (13,45 ± 11,05% và 3,20 ± 2,39%), nhóm DBA
giảm nặng nhất và sự khác biệt này có ý nghĩa thống
kê (p < 0,05). FA và DBA có tỷ lệ HCL tủy dưới 1% đều
chiếm tỷ lệ lớn (5/9 và 8/10). Tỷ lệ HCL tủy trung bình
của FA và DBA lần lượt là 1,31 ± 0,86% và 0,98 ± 1,34%
và sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
Cả 2 bệnh nhi CDA có tỷ lệ HC tủy tăng trên 30%
(trung bình 55,0 ± 25,5%) và tỷ lệ HCL tủy trung bình
tăng (3,87 ± 3,34%). Tình trạng này là do hoạt động
dòng HC tủy tăng nhưng sinh máu không hiệu quả.
- Đặc điểm dòng BC tủy: Theo bảng 7, kết quả tỷ
lệ BCH trung bình của 3 nhóm bệnh FA, DBA, CDA
lần lượt là 36,64 ± 8,04%; 46,00 ± 15,02%; 28,00 ±
14.14 (%). Đa số bệnh nhi FA có tỷ lệ dòng BCH tủy
giảm (11/12). Một nửa số bệnh nhân DBA có tỷ lệ
dòng BCH tủy giảm, phù hợp trên lâm sàng số bệnh
nhân này cũng có giảm nhẹ BCTT ngoại vi nhưng
không liên tục. Cả 2 bệnh nhi CDA có tỷ lệ BCH tủy
giảm có thể là do tỷ lệ dòng HC tủy tăng cao, nên tỷ
lệ % BCH tủy giảm tương đối còn giá trị tuyệt đối của
BCH tủy của các bệnh nhân này vẫn trong giới hạn
bình thường.
- Đặc điểm dòng MTC: Hầu hết bệnh nhi FA
(11/12) gặp ít hoặc không thấy MTC trên tiêu bản tủy.
Các bệnh nhi DBA và CDA đều có MTC bình thường
phù hợp với đặc điểm TC máu ngoại vi không giảm
và không có xuất huyết trên lâm sàng ở 2 nhóm này.
- Đặc điểm sinh thiết tủy xương: Cả 4 bệnh nhân
FA được làm sinh thiết tủy đều có đặc điểm tủy
xương mỡ hóa đơn thuần, không có xơ hóa; SLTB
tủy giảm hay không thấy tế bào tủy trên tiêu bản
sinh thiết. Theo Võ Quốc Hoàn và Nguyễn Thị Hương
Mai (2012), khi sinh thiết tủy ở bệnh nhân STX chưa
rõ nguyên nhân tỷ lệ mỡ hóa là 90,9% [7].
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 3 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm lâm sàng, huyết học bệnh suy tủy xương di truyền ở trẻ em tại bệnh viện nhi trung ương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tạp chí nhi khoa 2017, 10, 5
52
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HUYẾT HỌC BỆNH SUY TỦY XƯƠNG
DI TRUYỀN Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Nguyễn Thị Hương Mai*, Bùi Văn Viên*, Dương Bá Trực**
* Bộ môn Nhi - Đại học Y Hà Nội, **Bệnh viện Nhi Trung ương
TóM TắT
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, huyết học của suy tủy xương di truyền (STXDT) ở trẻ em. Đối
tượng, phương pháp nghiên cứu: Mô tả hồi cứu 24 bệnh nhi STXDT được chẩn đoán, điều trị tại Bệnh
viện Nhi Trung ương từ 1/2010 đến 4/2016. Kết quả: Thiếu máu Fanconi (FA) - 50%, suy dòng hồng
cầu đơn thuần bẩm sinh (DBA) -41,7% và loạn sinh dòng hồng cầu bẩm sinh (CDA) - 8,3%. Nam/nữ:
1/1, nam biểu hiện bệnh sớm hơn nữ. Tuổi trung bình có biểu hiện triệu chứng huyết học của FA, DBA
và CDA lần lượt là 54,8 ± 54,7; 23,2 ± 37,0; 4,5 ± 2,1 tháng. Bệnh phát hiện chủ yếu nhờ triệu chứng da
xanh 70,8% . Các triệu chứng lâm sàng: thiếu máu, dị tật/bất thường hình thể (lùn, dị tật xương, miệng
và cằm nhỏ, mắt nhỏ, vết sắc tố da và dị tật thận), da sạm do nhiễm sắt, nhiễm trùng, sốt, chậm phát
triển thể chất và tinh thần, xuất huyết. Tử vong chỉ gặp ở FA với thời gian sống trung bình là 71,7± 56,3
tháng. Máu ngoại vi: FA có giảm cả 3 hoặc chỉ giảm 1 hay 2 dòng lúc ban đầu; DBA và CDA chỉ giảm
hồng cầu; hemoglobin của cả ba hội chứng đều giảm nặng; hồng cầu lưới của FA và DBA giảm, của
CDA tăng. Tủy đồ: số lượng tế bào tủy giảm trong FA, bình thường trong DBA và tăng trong CDA; dòng
hồng cầu và hồng cầu lưới tủy giảm trong FA và DBA, tăng trong CDA; dòng bạch cầu trung tính giảm,
mẫu tiểu cầu giảm hoặc không thấy trong FA. Sinh thiết tủy bệnh nhi FA biểu hiện mỡ hóa, giảm hoặc
không thấy tế bào tạo máu. Kết luận: Đặc điểm lâm sàng, huyết học của STXDT đặc trưng là biểu hiện
giảm các dòng tế bào máu đi kèm với dị tật bẩm sinh và bất thường hình thể.
ABSTRACT
CLINICAL AND HEMATOLOGICAL CHARACTERISTICS OF INHERITED BONE MARROW
FAILURE SYNDROMES IN CHILDREN AT VIETNAM NATIONAL CHILDREN HOSPITAL
Objective: To describe the clinical and hematological characteristics of inherited bone marrow failure
syndromes (IBMFS) in children. Materials and Methods: Descriptive retrospective study on 24 children
with IBMFS at Pediatric hematology department of Vietnam National Children Hospital from 1/2011 to
4/2016. Results: Fanconi Anemia(FA) - 50%, Diamond Blackfan Anemia (DBA) - 41,7% and Congenital
Dyserythropoietic Anemia (CDA) - 8,3%. Male/female: 1/1,boys are diagnosed earlier than girls. The
average age with hematological manifestation of FA, DBA and CDA respectively: 54.8±54.7; 23.2 ± 37.0;
4.5 ± 2.1 months. These conditions were detected mainly by pale skin (70.8%). The clinical features were:
anemia, dismorphic abnormalities (dwarf, skeletal anormalies, small mouth and chin, skin pigmentation
café-au-lait and renal anormalies), darkening of the skin, infection, fever, short statue, mental retardation,
bleeding. Mortality is seen only in the FA, the average survival time was 71,7 ± 56,3 months. Blood
count: FA may involve all or only 1, 2 cell lineages initially. DBA and CDA only decreased erythrocytic line
alone. Hb of all these three syndromes are severely reduced. Reticulocyte index is decreased in FA and
DBA, increased in CDA. Bone marrow aspirate: hypocellular in FA, normocellular in DBA and hypercellular
in the CDA; erythropoiesis is reduced in FA and DBA, ineffective erythropoiesis in CDA; granulocytic cells
are reduced and megakaryocytes are rare or not appeared in FA. Bone marrow biopsy in FA: hypocellularity
and fatty replacement consistent. Conclusion: Clinical features and hematological characteristics of IBMFS
are impaired hematopoiesis and congenital anormalies.
Nhận bài: 5-9-2017; Thẩm định: 25-9-2017
Người chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Hương Mai
Địa chỉ: Bộ môn Nhi, Đại học Y Hà Nội
53
phần nghiên cứu
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
STX có đặc điểm là giảm sinh các tế bào máu ở
tủy xương, có thể suy một dòng đơn thuần như
giảm sinh dòng hồng cầu (HC), dòng bạch cầu (BC)
hay dòng mẫu tiểu cầu (MTC); hoặc suy cả ba dòng
tế bào tủy (suy tủy toàn bộ, giảm sản hay bất sản tủy-
aplatic anemia ); hoặc suy về chất lượng tủy xương.
Trường hợp STX đầu tiên được Paul Ehrlich mô tả
năm 1888. Cho đến nay đã có thêm rất nhiều nghiên
cứu về bệnh Người ta phân hai loại theo nguyên
nhân là STX di truyền và STX mắc phải (tia xạ, hóa
chất, thuốc, virus và tiên phát). Khoảng 10-20%
bệnh nhân người lớn và hơn 25% bệnh nhi với biểu
hiện thiếu máu bất sản có căn nguyên di truyền
[1]. Một số hội chứng STXDT thường gặp: suy một
dòng HC như là suy dòng HC đơn thuần (Diamond-
Blackfan Anemia-DBA), loạn sinh dòng hồng cầu
bẩm sinh (Congenital dyserythropoetic anemia-
CDA); suy một dòng BC như hội chứng Shwachman-
Diamond, bệnh Kostman; suy một dòng TC như
giảm TC do không có MTC bẩm sinh, giảm TC không
có xương quay, và suy cả ba dòng như thiếu máu
Fanconi (Fanconi Anemia - FA), loạn sừng bẩm sinh
(Dyskeratosis congenital).
STXDT có biểu hiện thiếu máu, xuất huyết, nhiễm
khuẩn kèm theo các dị tật bẩm sinh đa dạng và nguy
cơ cao mắc bệnh lý ác tính. Trong những năm gần
đây, nhờ sự phát triển của sinh học phân tử, nhiều
gen liên quan đến nhóm bệnh STXDT đã được xác
định, góp phần quan trọng trong vấn đề chẩn đoán
căn bệnh hiếm gặp này. Ở Việt Nam, chẩn đoán
bệnh STXDT chủ yếu mới chỉ dựa vào tiêu chuẩn lâm
sàng và xét nghiệm huyết học. Do đó, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu với mục tiêu: “Mô tả đặc điểm lâm
sàng, huyết học của bệnh STXDT ở trẻ em”.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu: Bao gồm 24 bệnh
nhân STXDT được chẩn đoán, điều trị tại khoa Huyết
học lâm sàng Bệnh viện Nhi Trung ương từ tháng
1/2010 đến tháng 4/2016.
Tiêu chuẩn chẩn đoán một số bệnh thuộc nhóm
STXDT [2], [3]:
Thiếu máu Fanconi (Fanconi Anemia - FA):
1. Biểu hiện thiếu máu bất sản, bao gồm:
- Lâm sàng có ít nhất một trong các biểu hiện
thiếu máu, xuất huyết, nhiễm trùng.
- Xét nghiệm máu ngoại biên giảm số lượng cả 3
loại tế bào HC, BC, TC.
- Tủy đồ có số lượng tế bào tủy giảm < 30G/l, suy
giảm số lượng của cả ba dòng BC hạt, HC, mẫu TC
hoặc sinh thiết tủy xương nghèo hoặc không có tế
bào nguồn sinh máu, tủy mỡ hóa.
2. Và có ít nhất 1/3 yếu tố sau:
- Có tiền sử gia đình anh/chị /em bị suy tủy.
- Có dị tật bẩm sinh/bất thường hình thể.
- Test tăng đứt gãy nhiễm sắc thể với tác nhân
gây đột biến Mitomycin C dương tính.
Suy dòng HC đơn thuần bẩm sinh (Diamond-
Blackfan Anemia-DBA)
1. Lâm sàng thiếu máu đơn thuần biểu hiện sớm
trước 1 tuổi, kéo dài.
2. Xét nghiệm máu ngoại vi giảm HC không kèm
giảm các tế bào máu khác, HC lưới giảm.
3. Tủy đồ: giảm/ không có tế bào tiền thân của
dòng HC
Loạn sinh dòng HC bẩm sinh (Congenital
Dyserythropoietic Anemia-CDA)
1. Lâm sàng thiếu máu đơn thuần biểu hiện sớm,
kéo dài.
2. Xét nghiệm máu ngoại vi giảm đơn thuần HC
không kèm giảm các tế bào máu khác.
3. Tủy đồ tăng sinh dòng HC tủy nhưng sinh HC
không hiệu quả (ineffective erythropoiesis) và có
những bất thường về hình thái là tế bào tiền thân
HC có nhiều nhân.
4. Loại trừ loạn sinh dòng HC bẩm sinh do
Thalassemia
2.2. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả, hồi cứu
dựa trên các hồ sơ bệnh án, sổ khám bệnh của các
bệnh nhân. Vì tỷ lệ mắc STXDT không cao nên lấy cỡ
mẫu thuận tiện.
2.3. Xử lý số liệu: Sử dụng phần mềm SPSS 16.0.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung
- Các hội chứng STXDT gồm: FA có 12/24 bệnh nhi
(50%), DBA 10/24 (41,7%) và CDA có 2 bệnh nhi (8,3%).
tạp chí nhi khoa 2017, 10, 5
54
Bảng 1. Phân bố theo giới của từng nhóm bệnh và tuổi biểu hiện bệnh
FA(N = 12) DBA(N = 10) CDA(N = 2)
Nam Nữ Nam Nữ Nam Nữ
N 3 9 7 3 2 0
Tuổi biểu hiện
bệnh (tháng)
31,3±38,7 62,6±58,9 13,4±18,1 46,0±63,8 4,5±2,1
54,8 ± 54,7 23,2 ± 37,0 4,5 ± 2,1
2 – 152 1 – 119 3 – 6
- Tiền sử gia đình có người bị STX: Chỉ có 1 trường hợp có tiền sử gia đình.
3.2. Đặc điểm lâm sàng
- Các lý do vào viện lần đầu giúp chẩn đoán bệnh: Đó là nhờ triệu chứng da xanh của thiếu máu
(70,8%), sau đó là xuất huyết da (12,5%), sốt (12,5%), ho (8,3%) và các biểu hiện khác như vàng da,
đau đầu, ỉa máu, chậm lớn (4,2%)
- Biểu hiện lâm sàng của STXDT:
Bảng 2. Các triệu chứng lâm sàng của bệnh nhi STXDT
Biểu hiện
Chung
(N = 24)
FA
(N = 12)
DBA
(N = 10)
CDA
(N = 2)
N % N N N
Thiếu máu 24 100 12 10 2
Dị tật bẩm sinh/Bất thường hình thể 16 66,7 12 3 1
Da sạm nhiễm sắt 16 66,7 7 7 2
Nhiễm trùng 15 62,5 9 4 2
Sốt 13 54,2 9 2 2
Chậm phát triển thể chất 11 45,8 8 2 1
Xuất huyết 10 41,7 10 0 0
Chậm phát triển tinh thần 9 37,5 6 1 2
Gan to 4 16,7 0 2 2
Lách to 1 4,2 0 0 1
Sốt cao co giật 2 8,3 1 0 1
Vàng da 1 4,2 0 0 1
Uống nhiều, gầy sút 1 4,2 1 0 0
Bảng 3. Các dị tật/bất thường hình thể của bệnh nhi STXDT
Dị tật / Bất thường
FA (N = 12) DBA (N = 10) CDA (N = 2)
n % N % N %
Lùn, thân ngắn 8 66,7 2 20 1 50
Xương
Bàn ngón tay
7 58,3 1 10 0 0
Cột sống
Mặt nhỏ, cằm nhỏ 7 58,3 0 0 0 0
Đầu nhỏ 5 41,7 0 0 0 0
Mắt nhỏ 1 8,3 0 0 0 0
Vết sắc tố da màu cà phê sữa 1 8,3 1 10 0 0
Thận 1 8,3 0 0 0 0
Lác mắt sụp mi 0 0 0 0 1 50
Không có dị tật/ bất thường 0 0 7 70 1 50
55
phần nghiên cứu
- Nhu cầu truyền máu: Bệnh nhi STXDT phải
truyền máu nhiều, với lượng khối hồng cầu (KHC)
trung bình 455,6±128,1 ml/kg/năm và phải truyền
nhiều lần, trung bình 21,8 ± 5,3 lần/năm. Hb trung
bình của bệnh nhi STXDT trước truyền máu là
64,7±6,3 g/l; Sự khác biệt về lượng KHC truyền trung
bình/năm, số lần truyền KHC trung bình/năm và
nồng độ Hb trung bình trước truyền giữa các nhóm
khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Riêng bệnh nhi FA phải truyền cả khối tiểu cầu
(KTC) với lượng trung bình 3,52 ± 3,47 đơn vị/kg/
năm và trung bình 27,3 ± 15,0 lần/năm. Số lượng
TC trung bình trước truyền máu của bệnh nhi FA là
14,2±11,0 G/l.
Bảng 4. Tình trạng còn sống, tử vong của bệnh nhi STXDT ở thời điểm nghiên cứu
Tình trạng hiện tại FA(N = 9)
DBA
(N = 8)
CDA
(N = 2)
Chung
(N = 19)
Còn sống
N 3 8 2 13
% 33,3 100 100 68,4
Tử vong
N 6 0 0 6
% 66,7 0 0 31,6
Tuổi trung bình
(tháng) 71,7 ± 56,3 71,7 ± 56,3
3.3. Đặc điểm huyết học
Bảng 5. Đặc điểm máu ngoại vi của bệnh nhi STXDT
Chỉ số Bệnh Trung bình P
Số lượng HC (T/l)
FA 1,71 ± 0,58
p > 0,05DBA 1,43 ± 0,53
CDA 1,90 ± 0,23
Hb (g/l)
FA 50,00 ± 14,28
p < 0,05DBA 37,90 ± 8,36
CDA 50,00 ± 4,24
Hồng cầu lưới
(%)
FA 1,20 ± 1,01
p < 0,05DBA 0,29 ± 0,32
CDA 2,84 ± 1,61
Số lượng BC (G/l)
FA 2,56 ± 1,15
p < 0,05DBA 7,42 ± 3,04
CDA 5,21 ± 1,41
SLTC (G/l)
FA 12,25 ± 9,65
p < 0,05DBA 359,00 ± 175,81
CDA 151,50 ± 54,45
Bảng 6. Máu ngoại vi của bệnh nhân FA lúc bắt đầu biểu hiện bệnh
Dòng tế bào bị giảm Số bệnh nhân
Một dòng TC 2
Hai dòng
BC + TC 1
HC + TC 1
Cả ba dòng TC + BC + HC 8
Tổng 12
tạp chí nhi khoa 2017, 10, 5
56
Bảng 7. Đặc điểm tế bào tủy xương của bệnh nhân STXDT
Chỉ số Bệnh Trung bình (giới hạn) P
Số lượng tế bào tủy (G/l)
FA 23,82 ± 12,98(9,10 – 52,14)
p < 0,05DBA 71,02 ± 52,37 (24,98 – 180,30)
CDA 129,50 ± 22,34(113,70 – 145,30)
Dòng HC tủy (%)
FA 13,45 ± 11,05;
p < 0,05DBA 3,20 ± 2,39
CDA 55,0 ± 25,5
Hồng cầu lưới tủy
(%)
FA 1,31 ± 0,86
p > 0,05DBA 0,98 ± 1,34
CDA 3,87 ± 3,34
BCH (%)
FA 36,64 ± 8,04
DBA 46,00 ± 15,02
CDA 28,00 ± 14,14
- Đặc điểm dòng TC tủy: Giảm hoặc không thấy
MTC gặp ở 91,7% bệnh nhi FA; tất cả các bệnh nhi
DBA và CDA đều có MTC bình thường.
- Đặc điểm sinh thiết tủy xương ở bệnh nhân
FA: Cả 4 bệnh nhân FA được sinh thiết tủy có đặc
điểm tủy xương mỡ hóa kèm giảm hoặc không
thấy tế bào tạo máu.
4. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung
- Các hội chứng STXDT gặp trong nghiên cứu là: FA
có 12/24 bệnh nhi (50%), sau đó là DBA 10/24 (41,7%)
và CDA có 2 bệnh nhi (8,3%). Kết quả này phù hợp
với tổng kết của Alter B.P về hội chứng STXDT (2007)
cũng cho thấy số FA có trong báo cáo là nhiều nhất
(>1850 ca), sau đó là DBA với 825 ca [1].
- Giới và tuổi phát hiện bệnh: Bảng 1 cho thấy
ở FA nữ > nam (nam/nữ : 1/3). Với DBA, nữ < nam
(nam/nữ: 7/3). Cả 2 bệnh nhi CDA trong nghiên cứu
đều là nam. Theo Taniguchi T và D’Andrea A.D (2006)
tỷ lệ nam/nữ của FA là 1,24; với Alter B.P (2007) tỷ
lệ này của FA và DBA lần lượt là 1,24 và 1,1. Sự khác
biệt này có thể do nghiên cứu của chúng tôi có số
lượng bệnh nhân ít nên kết quả trên có thể chưa
phản ánh đúng phân bố về giới của STXDT. Kết quả
cũng cho thấy giới nam biểu hiện bệnh sớm hơn nữ,
phù hợp với nghiên cứu của Taniguchi T và D’Andrea
A.D (2006) khi tuổi được chẩn đoán bệnh của nam
và nữ lần lượt là 6,5 và 8 tuổi [1], [4].
Tuổi được chẩn đoán bệnh chính là tuổi bắt đầu
xuất hiện các triệu chứng huyết học, trung bình từ
37,4 ± 48,0 tháng. Trong nghiên cứu thấy FA có tuổi
chẩn đoán muộn nhất, trung bình 54,8 ± 54,7 tháng,
có 1 trường hợp phát hiện bệnh khi 12 tuổi. DBA và
CDA phát hiện bệnh sớm hơn, có trường hợp ngay
từ lúc mới 1 tháng tuổi. Một số tác giả nước ngoài
cũng thấy tuổi chẩn đoán của FA muộn hơn (trung
vị 7 tuổi) [1], [4] [8]; còn DBA, đa số cũng được chẩn
đoán trước 1 tuổi [5].
- Tiền sử gia đình có người bị STX: có 1 trường
hợp anh trai cũng bị giảm sản tủy, đây là yếu tố có
giá trị giúp chẩn đoán STXDT.
4.2. Đặc điểm lâm sàng
- Lý do vào viện lần đầu giúp phát hiện bệnh:
STXDT được phát hiện bệnh chủ yếu là nhờ triệu
chứng da xanh (70,8%) vì các thể của STXDT đều
có giảm sinh HC hoặc sinh HC không hiệu quả ở
tủy gây thiếu máu; riêng bệnh nhi FA còn có giảm
BC và TC nên có thể phát hiện bệnh bởi nhiễm
trùng và xuất huyết.
- Các triệu chứng lâm sàng nổi bật ở bệnh nhi
STXDT: 100% trẻ có biểu hiện thiếu máu, 83,3%
xuất huyết, 54,2% sốt (Bảng 2). Kết quả tương tự của
Nguyễn Hoàng Nam (2001) với tỉ lệ của thiếu máu,
xuất huyết, sốt lần lượt là 100%, 87,5%, 64%; của
Võ Quốc Hoàn và Nguyễn Thị Hương Mai (2012) là
100%, 76,8%, và 51,8% khi nghiên cứu về STX chưa
rõ nguyên nhân [6], [7]. Xuất huyết chỉ gặp ở FA, còn
DBA và CDA không có xuất huyết vì chỉ bệnh nhi FA
mới có giảm số lượng TC.
- Dị tật bẩm sinh/bất thường hình thể: Theo
bảng 3, tất cả các bệnh nhân FA, 1/2 số bệnh
nhân CDA và khoảng 1/3 số bệnh nhân DBA có
bất thường. Những dị tật/bất thường gặp ở FA là
lùn (66,7%), bất thường xương như thừa ngón cái,
57
phần nghiên cứu
ngón cái cong, gù cột sống (58,3%), khuôn mặt
đặc trưng như miệng và cằm nhỏ (58,3%), mặt
nhỏ (41,7%), mắt nhỏ (8,3%), vết sắc tố da (8,3%)
và dị tật tiết niệu có một thận lạc chỗ(8,3%).
Những dị tật/bất thường gặp ở DBA là lùn (20%),
bất thường xương ngón tay thừa ngón cái (10%)
và vết sắc tố da màu cà phê sữa (10%). Bất thường
được quan sát thấy ở duy nhất 1 bệnh nhi CDA là
lùn và lác mắt sụp mi. Những dị tật/bất thường
trên cũng được mô tả trong các y văn và nghiên
cứu của các tác giả nước ngoài [1], [2], [3], [5], [8].
- Thiếu máu: Các bệnh nhân trong nghiên cứu
có đặc điểm thiếu máu từ từ, mức độ nặng/vừa,
phụ thuộc truyền máu. Nghiên cứu về STX chưa
rõ nguyên nhân của Nguyễn Hoàng Nam (2001),
Võ Quốc Hoàn và Nguyễn Thị Hương Mai (2012)
cũng thấy đa số có thiếu máu nặng/vừa phụ thuộc
truyền máu, nhưng vẫn còn có tỷ lệ các trường
hợp nhẹ/vừa không phụ thuộc truyền máu [6],
[7]. Nhu cầu truyền KHC của bệnh nhi STXDT rất
cao, trung bình 455,6 ± 128,1 ml/kg/năm và 21,8
± 5,3 lần/năm để có được nồng độ Hb trung bình
trước truyền là 64,7 ± 6,3 g/l. Đồng thời, nhu cầu
truyền KHC của 3 nhóm bệnh STXDT không có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Trong quá trình điều trị, các bệnh nhân STXDT
thường phải truyền máu nhiều nên da sạm do
nhiễm sắt là triệu chứng khá thường gặp; 7/12 FA,
7/10 DBA và cả 2 bệnh nhân CDA có biểu hiện này.
Đặc biệt, 1 bệnh nhân FA có biến chứng đái tháo
đường do nhiễm sắt.
- Xuất huyết: Có 10/12 FA có biểu hiện xuất huyết
do giảm TC. Vị trí phổ biến nhất là ở dưới da (100%),
niêm mạc (70%), xuất huyết tiêu hóa (20%), có 1
trường hợp rong kinh ở trẻ gái tuổi dậy thì, 1 trường
hợp đái máu và có 2 trường hợp đã tử vong do
nguyên nhân xuất huyết não trong số 3 bệnh nhân
bị xuất huyết não trong quá trình điều trị. Đáng lưu
ý là biểu hiện xuất huyết không tương xứng với mức
độ thiếu máu, trong khi có 75% bệnh nhân FA thiếu
máu nặng thì chỉ có 4 trường hợp (33,3%) có xuất
huyết nặng (tiêu hóa, sinh dục tiết niệu, não- màng
não), còn đa số chỉ xuất huyết nhẹ ở da và niêm mạc.
Trong 1 năm, bệnh nhân FA phải truyền KTC trung
bình 3,52 ± 3,47 đơn vị/kg và 27,3 ± 15,0 lần/năm
nhưng SLTC trung bình chỉ ở mức 14,2 ± 11,0G/l.
- Nhiễm trùng: Bệnh nhi dễ bị nhiễm trùng do
giảm số lượng BCTT và thể trạng suy dinh dưỡng,
trong đó viêm phế quản phổi đứng hàng đầu
(33,3%). Do phải truyền máu nhiều lần nên tỷ lệ
nhiễm HCV cũng rất cao (33,3%), sau đó là ỉa chảy,
nhiễm khuẩn huyết, viêm đường hô hấp trên, nhiễm
EBV, CMV, viêm tai giữa, cúm A, sởi.
- Tình trạng sống/ tử vong : Bảng 4 thấy có 19/24
bệnh nhân (9 FA, 8 DBA và 2 CDA) được theo dõi đến
hiện tại do 5 bệnh nhân mất liên lạc. Số bệnh nhân
FA còn sống là 3 bệnh nhân (33,3%), có 6 trường hợp
tử vong; trong khi đó không ghi nhận trường hợp
tử vong nào ở bệnh nhân DBA và CDA. Điều này là
do FA có biểu hiện nhiễm khuẩn nặng (4/6) và xuất
huyết não (2/6) do giảm BCTT và TC nên gây tử vong;
trong khi DBA và CDA chỉ có giảm HC đơn thuần và
được truyền KHC định kỳ nên tiên lượng tốt hơn.
Dokal I.S cũng nhận định nhiễm khuẩn nặng và xuất
huyết nặng là nguyên nhân tử vong chính ở FA [8].
Thời gian sống trung bình của FA trong nghiên
cứu của chúng tôi là 71,7 ± 56,3 tháng. Theo Kutler
D.I (2003) và Dokal I.S (2005), thời gian sống trung
bình của FA là 24 tuổi. Sự khác biệt này có thể là do
đối tượng nghiên cứu của chúng tôi chỉ ở trẻ em,
còn nghiên cứu của Kutler D.I được tiến hành trên cả
người lớn và trẻ em [8], [9].
4.3. Đặc điểm huyết học
4.3.1. Đặc điểm máu ngoại vi
- Hồng cầu:Tất cả các bệnh nhân đều có giảm số
lượng HC (bảng 5). Sự khác biệt về số lượng HC giữa
3 nhóm không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). DBA
có Hb (37,90 ± 8,36 g/l) thấp hơn có ý nghĩa thống
kê (p < 0,05) so với nồng độ Hb của FA (50,00 ± 14,28
g/l) và CDA (50,00 ± 4,24g/l). Từ đó, có thể thấy mức
độ thiếu máu của DBA là nặng nhất.
Kết quả cũng cho thấy HCL trung bình của DBA
giảm nặng nhất (0,29 ± 0,32%) phù hợp với mức độ
thiếu máu của DBA cũng là nặng nhất. Bệnh nhi CDA
có HCL ở máu ngoại vi tăng (2,84 ± 1,61 %) chứng tỏ
sinh máu không hiệu quả.
- Bạch cầu: FA có giảm số lượng BC, sự khác biệt
về số lượng BC giữa bệnh nhi FA với DBA và CDA có
ý nghĩa thống kê (p < 0,05) (bảng 5).
Kết quả cho thấy số lượng BCTT ở FA giảm nặng,
trung bình là 0,56 ± 0,35 G/l. Có 11/12 bệnh nhi có
số lượng BCTT < 1 G/l, 5 bệnh nhi có số lượng BCTT
giảm nặng < 0,5 G/l . Các nghiên cứu về STX chưa rõ
nguyên nhân cũng chỉ ra BCTT ở bệnh nhân STX đều
tạp chí nhi khoa 2017, 10, 5
58
giảm mạnh cả tỉ lệ % lẫn số lượng tuyệt đối [5], [7].
- Tiểu cầu: Chỉ bệnh nhân FA có giảm số lượng TC.
Sự khác biệt về số lượng TC giữa FA với DBA và CDA
có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) (bảng 5). Kết quả cho
thấy 11/12 bệnh nhi FA có số lượng TC giảm nặng
dưới 30 G/l, số lượng trung bình là 12,25 ± 9,65 G/l.
- Đặc điểm máu ngoại vi của FA lúc bắt đầu biểu
hiện bệnh: 8/12 bệnh nhân có biểu hiện giảm cả 3
dòng và 2/12 bệnh nhân giảm 2 dòng (HC với TC và
BCTT với TC) và 2/12 bệnh nhân có duy nhất1 dòng
TC giảm lúc bắt đầu biểu hiện bệnh (bảng 6). Một số
tác giả nước ngoài cũng nhận thấy dòng TC bị giảm
đầu tiên, sau đó là dòng HC và BCTT [8], 10]. Chỉ có 2
trường hợp giảm TC đơn thuần, có thể do bệnh nhân
có giảm TC sớm hơn nhưng không được phát hiện vì
triệu chứng xuất huyết nhẹ nên gia đình không chú
ý và để đến khi giảm các dòng khác nên có biểu hiện
da xanh, nhiễm trùng mới đưa trẻ đi khám.
4.3.2. Đặc điểm tủy đồ, sinh thiết tủy
- Số lượng tế bào tủy: Theo bảng 7 thấy SLTB tủy
trung bình ở nhóm FA, DBA và CDA lần lượt là giảm
(23,82 ± 12,98 G/l), bình thường (71,02 ± 52,37 G/l)
và tăng (129,50 ± 22,34 G/l). Kết quả này phù hợp
với y văn là FA có SLTB tủy giảm, DBA chỉ có giảm
dòng HC tủy nhưng SLTB tủy bình thường, còn CDA
có tình trạng tăng sinh tủy do sinh HC không hiệu
quả [8], [10].
FA có SLTB tủy giảm dưới 30 G/l chiếm đa số với
80%. Có 2 bệnh nhân SLTB tủy bình thường, chiếm
20%, nhưng sinh thiết tủy lại có hình ảnh tủy nghèo
tế bào, mỡ hóa. Trên nền tủy không hoạt động trong
suy tủy, còn có một số điểm hoạt động gần bình
thường. Do đó, khi chọc tủy, nếu chọc vào ổ tủy còn
đang hoạt động thì SLTB tủy không giảm, vì thế để
chẩn đoán FA nên chọc hút tủy ở vài ba chỗ hoặc
tiến hành sinh thiết tủy.
- Đặc điểm dòng HC tủy: Kết quả bảng 7 cho thấy
tỷ lệ dòng HC tủy trung bình ở nhóm FA và DBA đều
giảm (13,45 ± 11,05% và 3,20 ± 2,39%), nhóm DBA
giảm nặng nhất và sự khác biệt này có ý nghĩa thống
kê (p < 0,05). FA và DBA có tỷ lệ HCL tủy dưới 1% đều
chiếm tỷ lệ lớn (5/9 và 8/10). Tỷ lệ HCL tủy trung bình
của FA và DBA lần lượt là 1,31 ± 0,86% và 0,98 ± 1,34%
và sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
Cả 2 bệnh nhi CDA có tỷ lệ HC tủy tăng trên 30%
(trung bình 55,0 ± 25,5%) và tỷ lệ HCL tủy trung bình
tăng (3,87 ± 3,34%). Tình trạng này là do hoạt động
dòng HC tủy tăng nhưng sinh máu không hiệu quả.
- Đặc điểm dòng BC tủy: Theo bảng 7, kết quả tỷ
lệ BCH trung bình của 3 nhóm bệnh FA, DBA, CDA
lần lượt là 36,64 ± 8,04%; 46,00 ± 15,02%; 28,00 ±
14.14 (%). Đa số bệnh nhi FA có tỷ lệ dòng BCH tủy
giảm (11/12). Một nửa số bệnh nhân DBA có tỷ lệ
dòng BCH tủy giảm, phù hợp trên lâm sàng số bệnh
nhân này cũng có giảm nhẹ BCTT ngoại vi nhưng
không liên tục. Cả 2 bệnh nhi CDA có tỷ lệ BCH tủy
giảm có thể là do tỷ lệ dòng HC tủy tăng cao, nên tỷ
lệ % BCH tủy giảm tương đối còn giá trị tuyệt đối của
BCH tủy của các bệnh nhân này vẫn trong giới hạn
bình thường.
- Đặc điểm dòng MTC: Hầu hết bệnh nhi FA
(11/12) gặp ít hoặc không thấy MTC trên tiêu bản tủy.
Các bệnh nhi DBA và CDA đều có MTC bình thường
phù hợp với đặc điểm TC máu ngoại vi không giảm
và không có xuất huyết trên lâm sàng ở 2 nhóm này.
- Đặc điểm sinh thiết tủy xương: Cả 4 bệnh nhân
FA được làm sinh thiết tủy đều có đặc điểm tủy
xương mỡ hóa đơn thuần, không có xơ hóa; SLTB
tủy giảm hay không thấy tế bào tủy trên tiêu bản
sinh thiết. Theo Võ Quốc Hoàn và Nguyễn Thị Hương
Mai (2012), khi sinh thiết tủy ở bệnh nhân STX chưa
rõ nguyên nhân tỷ lệ mỡ hóa là 90,9% [7].
5. KẾT LUẬN
Đặc điểm lâm sàng, huyết học đặc trưng của
STXDT là biểu hiện giảm các dòng tế bào máu đi kèm
với dị tật bẩm sinh và bất thường hình thể. Trong đó:
- FA: Thiếu máu, xuất huyết, nhiễm trùng xuất
hiện ở một trẻ có dị tật bẩm sinh/ bất thường hình
thể hoặc tiền sử gia đình có anh chị em giảm sản tủy.
Máu ngoại vi giảm cả 3 thành phần tế bào máu, tủy
đồ giảm sản tủy hoặc sinh thiết tủy thấy tổ chức tạo
máu bị mỡ lấn át.
- DBA và CDA: Thiếu máu đơn thuần xuất hiện
sớm < 1 tuổi, có thể kèm dị tật/ bất thường hình thể.
Máu ngoại vi chỉ giảm HC, Hb. Tủy đồ DBA thể hiện
giảm hoặc không có tế bào tiền thân HC, còn tủy đồ
của CDA tăng sinh dòng HC nhưng sinh HC không
hiệu quả.
59
phần nghiên cứu
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Alter B.P. (2007) Diagnosis, genetics, and
management of inherited bone marrow failure
syndromes. Hematology Am Soc Hematol Educ
Program, 29-39.
2. Nguyến Công Khanh (2008) Suy tủy xương.
Chương 4: Bệnh tủy xương. Huyết học lâm sàng nhi
khoa. Nhà xuất bản Y học, 165-194.
3. Lanzkowsky P (2005) Bone marrow failure.
Manual of Pediatric Hematology and Oncology.
Elsevier AcademicPress, USA., 94-135.
4. Taniguchi T, D’Andrea A.D. (2006) The
molecular pathogenesis of Fanconi anemia: recent
progress. Blood. 107, 4223-4233.
5. Vlachos A, Ball S, Dahl N, et al. (2008)
Diagnosing and treating DiamondBlackfan
anaemia: results of an international clinical
consensus conference. Br J Haematol. 142, 859-876.
6. Nguyễn Hoàng Nam (2001) Nghiên cứu một
số đặc điểm lâm sàng huyết học suy tủy xương chưa
rõ nguyên nhân ở trẻ em, Khóa luận tốt nghiệp bác
sĩ y khoa, Trường Đại học Y Hà Nội.
7. Võ Quốc Hoàn, Nguyễn Thị Hương Mai
(2012) Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
và bước đầu nhận xét kết quả điều trị ở bệnh nhân
suy tủy chưa rõ nguyên nhân trong 5 năm tại Bệnh
viện Nhi Trung ương, Khóa luận tốt nghiệp bác sĩ y
khoa, Trường Đại học Y Hà Nội.
8. Dokal I.S, Hoffbrand A.V. et al (2005)
Postgraduate Haematology, fifth edition, Blackwell
Publishing, UK.
9. Kutler D.I, Singh B, Satagopan J, et al. (2003)
A 20-year perspective on the international Fanconi
Anemia Registry (IFAR). Blood. 101, 1249-1256.
10. Arceci R.J. et al (2006) Pediatric Hematology,
third edition, Blackwell Publishing, UK.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
dac_diem_lam_sang_huyet_hoc_benh_suy_tuy_xuong_di_truyen_o_t.pdf