Đối với các bn mụn cần đẩy mạnh công tác
giáo dục sức khỏe, hướng dẫn cách chăm sóc da,
tránh các yếu tố tác động có thể làm nặng thêm
tình trạng mụn
Đối với thầy thuốc chuyên khoa, cần lưu ý
đến những điểm khác biệt về mặt lâm sàng so
với những bn tuổi dậy thì để có lựa chọn
phương pháp điều trị thích hợp. Bên cạnh đó,
cần quan tâm đến khía cạnh tâm lý của người
bệnh vì đây là nhóm đối tượng thường bị tác
động xấu về mặt tâm lý
Trong tương lai, cần có thêm nhiều NC
chuyên sâu hơn về mụn ở người trưởng thành
nhằm xác định tỉ lệ hiện mắc và các yếu tố liên
quan đến phát sinh bệnh trong cộng đồng chung
từ đó góp phần định hướng điều trị thích hợp
trong điều kiện một nước đang phát triển như
Việt Nam.
10 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 485 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố liên quan đến mụn trứng cá ở phụ nữ trưởng thành, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 1
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
ĐẾN MỤN TRỨNG CÁ Ở PHỤ NỮ TRƯỞNG THÀNH
Võ Nguyễn Thúy Anh*, Nguyễn Tất Thắng*, Hoàng Văn Minh*
TÓM TẮT
Mở đầu: Một số nghiên cứu dịch tễ học gần đây cho thấy sự gia tăng tỉ lệ mụn trứng cá ở phụ nữ trưởng
thành
Phương pháp: Báo cáo hàng loạt ca. Khảo sát tất cả những trường hợp phụ nữ trên 25 tuổi được chẩn đoán
mụn trứng cá trong thời gian từ 12/2006 đến 07/2007.
Kết quả: 187 trường hợp bệnh nhân nữ bị mụn trứng cá ở tuổi trưởng thành được khảo sát. Độ tuổi trung
bình của các bệnh nhân là 33,08 tuổi (thay đổi từ 25 đến 55). Đa số bệnh nhân bị mụn trứng cá từ độ tuổi thiếu
niên (65,2%), tuy nhiên, mụn trứng cá khởi phát muộn (KPM) được thấy trong 34,8% trường hợp. Dạng lâm
sàng trứng cá sẩn-mụn mủ và trứng cá nhân có tỉ lệ lần lượt là 56,2% và 30,5%. Vị trí sang thương chiếm ưu
thế ở vùng má và cằm (tỉ lệ lần lượt là 91,9% và 79,1%). 90,8% trường hợp có độ nặng bệnh từ nhẹ đến trung
bình. 29,4% bệnh nhân có tiền căn người trong gia đình (liên quan mức độ 1) bị mụn trứng cá. Những bệnh
nhân mụn kéo dài (KD) có tỉ lệ người trong gia đình bị mụn cao hơn nhóm mụn KPM. Các bệnh nhân mụn KD
có tuổi bắt đầu có kinh sớm hơn nhóm mụn KPM.
Kết luận: Phần lớn trường hợp mụn trứng cá ở phụ nữ trưởng thành ở mức độ nhẹ đến trung bình. Đa số
bệnh nhân thuộc nhóm mụn KD, tuy vậy, nhóm mụn KPM cũng chiếm tỉ lệ khá cao. Tiền căn gia đình có người
bị mụn trứng cá và có kinh sớm dường như có liên quan đến nguy cơ bị mụn trứng cá KD.
ABSTRACT
CLINICAL CHARACTERISTICS AND SOME RELATED FACTORS ON ADULT FEMALE ACNE
Vo Nguyen Thuy Anh, Nguyen Tat Thang, Hoang Van Minh
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - Supplement of No 1 - 2009: 339 - 346
Background: Recently, few of epidemiological studies refer to an increase of acne in female adults.
Methods: A case series. To analyse all of over 25 year old women diagnosed acne from 12/2006 to 07/2007
Results: 187 female adult acne patients were included in the study. Their mean age was 33.08 years (range
25-55). The majority of patients suffered from their acne since their teenage (65.2%), however, late-onset acne was
documented in 34.8% of cases. Papulopustule and comedone acne were found in 56.2% and 30.5% of cases,
respectively. The most prevalent site for acne lesions was on cheek and chin (91.9% and 79.1%, respectively).
90.8% of cases were mild to moderate in severity. 29.4% of cases had a first-degree relative with acne. Persistent
acne patients had a higher rate of relatives with acne than cases of late-onset acne (34.4% vs 20%). The age of first
menstruation in this group was also earlier than the other.
Conclusions: Female adult acne is mostly mild to moderate. Most of cases are persistent acne but late- onset
acne also has a high proportion. Family history of acne and the age of first menstruation seem to be risk factors for
persistent acne.
MỞ ĐẦU
Mụn trứng cá là bệnh da thường gặp nhất
trong thực hành lâm sàng của thầy thuốc Da
Liễu. Tuy thường diễn tiến tự lành và ít ảnh
hưởng lên sức khỏe tổng quát nhưng tác động
xấu của bệnh lên tâm lý và giao tiếp xã hội của
* Bộ Môn Da Liễu ĐHYD TPHCM
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 2
người bệnh là không thể phủ nhận được.
Trước đây, mụn trứng cá thường được xem là
bệnh lý của tuổi thanh thiếu niên nhưng một
số nghiên cứu (NC) dịch tễ học gần đây cho
thấy có sự gia tăng tỉ lệ mụn trứng cá ở lứa
tuổi trưởng thành. Goulden và cs ghi nhận
trong vòng 10 năm, độ tuổi trung bình của
bệnh nhân (bn) mụn tăng từ 20,5 đến 26,5(2).
Maisoneuve và cs báo cáo độ tuổi trung bình
của 4597 trường hợp mụn là 24 tuổi(6). Mụn
trứng cá người trưởng thành thường gặp
nhiều ở nữ. Bên cạnh đó, nhu cầu được điều trị
ở nữ giới luôn cao hơn ở nam giới. Do đó, mụn
trứng cá ở phụ nữ trưởng thành ngày càng
được quan tâm nghiên cứu. Nguyên nhân và
các yếu tố liên quan đến việc khởi phát cũng
như kéo dài mụn trứng cá trong tuổi trưởng
thành vẫn còn chưa được hiểu biết rõ ràng. Bất
thường nội tiết tố, vi khuẩn kháng thuốc và sử
dụng thuốc, mỹ phẩm là các yếu tố thường
được đề cập nhất để giải thích tình trạng khởi
phát mụn trứng cá ở tuổi trưởng thành(4). Mặt
khác, do có nhiều khác biệt về biểu hiện lâm
sàng so với mụn ở tuổi thanh thiếu niên, chỉ
định điều trị và phối hợp thuốc trên những bn
mụn tuổi trưởng thành cũng có nhiều thay đổi.
Hiểu rõ về đặc điểm lâm sàng cùng những yếu
tố liên quan đến bệnh sinh mụn trong tuổi
trưởng thành là rất cần thiết cho các bác sĩ
trong khi tiếp cận điều trị nhóm bn này. Với
mong muốn được làm rõ thêm về biểu hiện
lâm sàng và các yếu tố liên quan đến bệnh
trong điều kiện một nước đang phát triển như
Việt Nam, chúng tôi thực hiện đề tài “Đặc
điểm lâm sàng và các yếu tố liên quan đến
mụn trứng cá ở phụ nữ trưởng thành”.
Mục tiêu
Mục tiêu tổng quát
Khảo sát đặc điểm lâm sàng và các yếu tố liên
quan đến mụn trứng cá ở phụ nữ trưởng thành
Mục tiêu chuyên biệt
Mô tả đặc điểm lâm sàng mụn trứng cá ở
phụ nữ trưởng thành và so sánh giữa hai nhóm
mụn trứng cá KD và KPM.
Khảo sát một số yếu tố liên quan đến mụn
trứng cá ở phụ nữ trưởng thành, có so sánh giữa
hai nhóm.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Thiết kế nghiên cứu
Báo cáo hàng loạt ca
Đối tượng nghiên cứu
Dân số mục tiêu: Những bn nữ bị mụn trứng
cá có tuổi ≥25 đến khám tại phòng khám Da Liễu
Bệnh viện Đại Học Y Dược (BV ĐHYD).
Dân số chọn mẫu: Những bn nữ bị mụn
trứng cá có tuổi ≥25 đến khám tại đơn vị Chăm
sóc da (CSD) BV ĐHYD trong thời gian từ tháng
12/2006 đến 07/2007.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
* Tất cả các bn đến khám tại đơn vị Chăm
sóc da BV ĐHYD thỏa các điều kiện:
Nữ
Tuổi ≥ 25
Được chẩn đoán mụn trứng cá/ LS
Đồng ý tham gia nghiên cứu
Tiêu chuẩn loại trừ
Bn đã hoặc đang được điều trị mụn với
thuốc uống trong vòng 2 tháng hoặc thuốc thoa
trong vòng 2 tuần trước khi đến khám
Bn được chẩn đoán trứng cá đỏ hoặc viêm
da quanh miệng
Bn không đồng ý tham gia nghiên cứu
Phương pháp tiến hành
Các bước tiến hành thu thập số liệu gồm:
Khám xác định những trường hợp mụn
trứng cá dựa trên tiêu chuẩn về lâm sàng.
Những trường hợp được chọn vào mẫu sẽ
được phỏng vấn trực tiếp và ghi nhận chi tiết về
tiền căn bệnh nội khoa, tiền sử bệnh mụn trứng
cá, thuốc, mỹ phẩm đã sử dụng theo mẫu
bệnh án NC có sẵn.
Khám lâm sàng ghi nhận các đặc điểm: loại
da, loại sang thương mụn, phân bố sang thương,
vị trí của sang thương ở mặt, dạng lâm sàng và
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 3
độ nặng của bệnh và tìm các biểu hiện (nếu có)
của tình trạng cường androgen máu.
Chụp hình ghi nhận lại một số hình ảnh sang
thương điển hình trong điều kiện đủ ánh sáng.
Thực hiện xét nghiệm định lượng nội tiết,
siêu âm bụng tổng quát và ghi nhận kết quả
trong những trường hợp có chỉ định.
Xử lý và phân tích số liệu
Bằng phần mềm thống kê SPSS 11.5
KẾT QUẢ
Trong thời gian NC, chúng tôi khảo sát được
187 bn nữ bị mụn trứng cá tuổi trưởng thành.
Đặc điểm đối tượng NC
Dịch tễ học
Các yếu tố Đặc điểm
Tuổi Trung bình 33,08 (từ 25-55t); nhóm 25-34t chiếm tỉ lệ 62,6%.
Nghề nghiệp Lao động trí óc 56,7%
Trình độ học vấn ĐH, CĐ,TH và sau ĐH chiếm 54%
Nơi cư ngụ Tp HCM: 63,6%
Tiền căn bệnh mụn trứng cá
Tuổi khởi bệnh trước hay sau 25 tuổi giúp
phân loại các bn thành hai nhóm: mụn KD và
mụn KPM. Nhóm mụn KD chiếm 65,2%
(122/187) cao hơn so với mụn KPM 34,8%
(65/187).
Tuổi khởi bệnh trung bình trong nhóm
mụn KD là 17,6 ± 3,1 và ở nhóm mụn KPM là
30,9 ± 6,6.
Thời gian bệnh trung bình của các bn là 11,7
năm. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về thời
gian bệnh trung bình trong hai nhóm mụn KD
và KPM (14,4 ± 7,9 năm so với 4,7 ± 4,6 năm).
64,7% (121/187) bn trong NC đã có tiền sử
điều trị mụn ở nhiều nơi khác nhau trong đó tỉ lệ
bệnh nhân tự mua thuốc điều trị là 20,7%.
Tổng số bn đã có điều trị chuyên khoa là
36,4% (68/187),trong đó đa số bn (69,1%) được
điều trị với thuốc thoa phối hợp thuốc uống.
Phần lớn bn không biết rõ tên thuốc uống và
thuốc thoa đã sử dụng (tỉ lệ lần lượt là 48,1%
và 32,8%).
42,8% bn đã được điều trị với một hay nhiều
đợt kháng sinh uống (Doxycycline thường gặp
nhất). Hai dạng thuốc thoa được dùng nhiều
nhất là kháng sinh và kháng sinh phối hợp với
vitamin A acid.
Yếu tố liên quan khởi phát trứng cá muộn
Dùng thuốc 07 (10,8%) Các yếu tố khác 13 (20,0%)
PTU 3 Mang thai/sau
sinh 8
3B 2 Căng thẳng tinh thần 3
Marvelon 1 Thay đổi vùng
sinh sống 2
Thuốc kháng lao 1
Sử dụng mỹ
phẩm 9 (13,8%) Không rõ 36 (55,4%)
Kem dưỡng da 6 Tổng 65 (100%)
Sữa rửa mặt 2
Đắp mặt nạ 1
Đặc điểm lâm sàng
Tổng mẫu
(n=187)
Mụn KD
(n=122)
Mụn KPM
(n=65)
So
sánh
Loại da
Nhờn 118(63,1%) 80 (65,6%) 38 (58,5%)
Hỗn hợp 40(21,4%) 26 (21,3%) 14 (21,5%) p>0,05
Sang thương căn bản
Mụn đầu
đen
109 (58,3%) 73(59,8%) 36(55,4%)
Mụn đầu
trắng 152 (81,3%) 101(82,8%) 51(78,5%)
Sẩn 159 (86,0%) 104(85,2%) 55(84,6%)
Mụn mủ 140 (74,9%) 91(74,6%) 49 (75,4%)
Nốt 59 (31,6%) 34(27,9%) 24(36,9%)
Nang 2 (1,1%) 1(0,8%) 1(1,5%)
p>0,05
Phân bố sang thương
Mặt 185 (98,9%) 121(99,2%) 64(98,5%)
Ngực 29 (15,5%) 18(14,8%) 11(16,9%)
Lưng 48 (25,7%) 89(73,0%) 50(76,9%)
Cánh
tay 12 (6,4%) 6(4,9%) 6(9,2%)
Trên
từng
vùng
cơ
thể
Mông 2 (1,1%) 2(1,6%) 0(0%)
p>0,05
Mũi 57 (30,5%) (33,6 %) (24,6 %)
Góc
hàm 111 (59,4%) (56,6 %) (49,2 %)
Cằm 148 (79,1%) (80,3 %) (78,5 %)
Má 172 (91,9%) (92,6 %) (90,8 %)
Trên
vùng
mặt
Trán 131 (70,1%) (71,3 %) (67,7 %)
p>0,05
Dạng lâm sàng
Trứng cá
nhân 57 (30,5%) 32 (26,2%) 25 (38,5%)
Trứng cá
sẩn- mụn
105 (56,2%) 73 (59,8%) 32 (49,2%)
p>0,05
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 4
Tổng mẫu
(n=187)
Mụn KD
(n=122)
Mụn KPM
(n=65)
So
sánh
mủ
Trứng cá
nốt- nang 21 (11,2%) 13 (10,7%) 8 (12,3%)
Sẹo nặng do
mụn
4 (2,1%) 4 (3,3%) 0 (0%)
Độ nặng bệnh
Nhẹ 84 (44,9%) 50(41%) 34(52,3%)
Trung bình 86 (46,0%) 61(50%) 25(38,5%)
Nặng 17 (9,1%) 11(9%) 6(9,2%)
p>0,05
Biểu hiện tình trạng cường Androgen máu
Lâm sàng Cận lâm sàng
Rối loạn
kinh nguyệt
(RLKN)
5 (2,7%) Định lượng
nội tiết
(Testosterol)
Kết quả trong giới
hạn bt: 7 TH
Rậm lông 1 (0,5%) FSH, LH TH không đồng ý
xét nghiệm: 1 TH
RLKN + rậm
lông
2 (1,1%) Estradiol,
Progesterone) Mất theo dõi: 1 TH
Rụng tóc
kiểu nam
1 (0,5%) Siêu âm bụng Kết quả trong giới hạn bt: 7 TH
Nang buồng trứng
(T) nhưng chưa đủ
TC ∆ PCOS: 1 TH
Tổng 9 (4,8%) Mất theo dõi: 1 TH
Các yếu tố liên quan
Các yếu tố Toàn mẫu (n=187)
Mụn KD
(n=122)
Mụn KPM
(n=65)
So
sánh
Tiền căn có
người thân
trong gia đình
bị mụn
55(29,4%) 42(34,4%) 13(20%) p < 0,05
Tuổi bắt đầu
có kinh tb 13,91 ± 1,6 15,95 ± 1.7 t< 0,05
Mụn nặng
thêm khi đến
chu kỳ kinh
nguyệt
57,2% 57,4% 58,5% p> 0,05
Mụn nặng
thêm khi căng
thẳng tinh
thần
68(36,4%) 49(40,3%) 19(29,2%) p> 0,05
BÀN LUẬN
Đặc điểm đối tượng NC
Tuổi khởi bệnh
Bảng: So sánh tỉ lệ hai nhóm mụn trứng cá KD và
KPM với một số NC khác(1,8,9).
F Poli và
cs
Goulden và
cs
F Poli và
cs
Chúng tôi
Mụn KD 70,7% 81,6% 66% 65,2%
Mụn
KPM 29,3% 18,4% 34% 34,8%
Kết quả của chúng tôi phù hợp với NC của
Poli và cs, tuy nhiên khi so sánh với một số NC
khác, tỉ lệ mụn KPM của chúng tôi tương đối cao
hơn. Sự khác biệt có thể do khác nhau về đặc
điểm chủng tộc, địa lý cũng như khác nhau về
cách lựa chọn mẫu NC. Do đặc điểm NC chúng
tôi thực hiện tại đơn vị bệnh viện lớn trung tâm,
đối tượng khảo sát là các bn đến khám nên tỉ lệ
này có thể không thực sự phản ánh đúng tỉ lệ
của hai nhóm bệnh nhân trong cộng đồng
chung. Sự gia tăng tỉ lệ trong nhóm mụn KPM có
thể do nhu cầu điều trị của nhóm bn này cao
hơn trong nhóm mụn trứng cá KD. Vì vậy, cần
có thêm nhiều NC với cỡ mẫu đủ lớn nhằm xác
định tỉ lệ bệnh tại cộng đồng và làm rõ thêm
những giả định trên.
Thời gian bệnh
Các bệnh nhân có thời gian bệnh trung bình
là 11,04 năm. Theo Huỳnh Kim Hiệu(3) thời gian
bệnh của các bệnh nhân là 7,5 năm, ngắn hơn so
với trong NC của chúng tôi. So sánh thời gian
bệnh trung bình giữa hai nhóm cho thấy nhóm
mụn KD có thời gian bệnh lâu hơn so với nhóm
KPM. Việc đánh giá thời gian bệnh phối hợp với
tiền sử điều trị có thể giúp khảo sát gián tiếp mối
quan tâm đến bệnh và nhu cầu điều trị của bn.
Tiền sử điều trị
64,7% bn trong nhóm NC cho biết đã từng
điều trị mụn bằng nhiều phương pháp khác
nhau (tự mua thuốc, điều trị tại cơ sở thẩm mỹ,
dùng thuốc nam, thuốc bắc và điều trị tại các cơ
sở chuyên khoa Da Liễu).
Tỉ lệ bn tự mua thuốc điều trị mụn chiếm
một tỉ lệ không nhỏ 20,6%. Đây là một thực tế rất
đáng lo ngại khi tình trạng vi khuẩn kháng
thuốc ngày càng gia tăng ở khắp các khu vực
trên thế giới. Việc lạm dụng các thuốc kháng
sinh là nguyên nhân chính của tình trạng vi
khuẩn kháng thuốc từ đó gây không ít khó khăn
cho công tác điều trị. Trong NC, số bn đã được
điều trị với một hay nhiều đợt kháng sinh trong
nhóm có tiền căn điều trị chiếm tỉ lệ khá cao
42,8%. Việc tự dùng thuốc điều trị không qua chỉ
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 5
định của bác sĩ hiện rất phổ biến tại Việt Nam.
Riêng đối với mụn trứng cá, tự dùng các thuốc
bôi không thích hợp có thể dẫn đến nhiều hậu
quả đáng tiếc. Trong đó, đặc biệt lưu ý là các
thuốc thoa có chứa corticoid do có thể gây ra
hoặc làm nặng thêm tình trạng mụn trứng cá có
sẵn, cũng như để lại nhiều tai biến đáng tiếc nếu
sử dụng không được sử dụng đúng cách.
Tỉ lệ có điều trị trong một số NC về mụn
trứng cá ở người trưởng thành thay đổi. Theo Poli
và cs(9), tỉ lệ có điều trị được ghi nhận là 44,6%.
Các yếu tố liên quan khởi phát mụn trứng
cá
Sử dụng thuốc có thể gây ra mụn trứng cá
hoặc làm nặng thêm tình trạng mụn sẵn có.
Những loại thuốc thường được kể đến là thuốc
ngừa thai (có gốc sinh androgen), corticoid tại
chỗ và toàn thân, thuốc kháng lao, thuốc chống
động kinh và các vitamin nhóm B (nhất là B12),
thuốc kháng giáp.... Các loại thuốc được ghi
nhận trong NC cũng phù hợp với nhận định
trong y văn. Nhưng để xác định đây thực sự có
phải là nguyên nhân gây mụn ở những đối
tượng này rất khó khăn do mụn trứng cá là một
bệnh lý do đa yếu tố.
Vai trò của mỹ phẩm trong bệnh sinh mụn
tuổi trưởng thành cũng thường được đề cập.
Ngoài cơ chế gây mụn do có chứa các thành
phần gây sinh nhân trứng cá, mỹ phẩm có thể
gây mụn thông qua cơ chế cơ học do làm bít tắc
lỗ nang lông. Những phụ nữ sử dụng nhiều lớp
trang điểm thường xuyên là đối tượng có nguy
cơ bị mụn trứng cá do mỹ phẩm. Trong NC,
chúng tôi ghi nhận có 11,9% trong nhóm mụn
KPM xuất hiện mụn trứng cá sau khi sử dụng
một số sản phẩm làm đẹp như kem dưỡng, sữa
rửa mặt, đắp mặt nạ. Tại Việt Nam, tình trạng
lạm dụng mỹ phẩm, đặc biệt là các loại kem
trộn, trong việc điều trị mụn rất phổ biến. Thành
phần kem trộn thường bao gồm một số thuốc có
chứa corticoid do đó có thể làm lành sang
thương mụn trong giai đoạn đầu nhưng sẽ để lại
nhiều tai biến nếu sử dụng trong thời gian dài
đăc biệt là gây nên tình trạng bùng phát mụn khi
ngừng sử dụng. Theo Nguyễn Thị Thanh Nhàn
(7), tỉ lệ bn có biến chứng do mỹ phẩm và thuốc
bôi chiếm tỉ lệ cao 77,36%, cao hơn rất nhiều so
với NC của chúng tôi. Sự khác biệt này phần nào
có thể do khác nhau về đặc điểm đối tượng NC.
Mang thai cùng những thay đổi sinh lý
trong lúc mang thai trong đó có những biến
đổi nội tiết là nguyên nhân dẫn đến tình trạng
xuất hiện mụn trứng cá. Theo Goulden (1),
mang thai làm giảm nhẹ tình trạng mụn trứng
cá ở 43% trường hợp, gây ra đợt bùng phát
mụn trong 18% và không gây ảnh hưởng ở
39% đối tượng NC. Tỉ lệ bn bị mụn trứng cá
trong hoặc sau khi sinh ở nhóm mụn KPM
theo chúng tôi ghi nhận được là 13,6%.
Thay đổi môi trường sống có liên quan đến
khởi phát mụn trứng cá muộn có thể được giải
thích qua vai trò tác động của ánh nắng. Giả
thuyết cho rằng tia UV trong ánh sáng mặt trời
có thể gây ra tình trạng viêm và tạo ra squalenes
peroxides- có tính sinh nhân mụn cao. Trong
nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận 2 trường hợp
xảy ra mụn trứng cá sau tuổi 25 khi thay đổi
vùng sinh sống từ Đà Lạt và Hà Nội vào Thành
phố Hồ Chí Minh.
Đặc điểm lâm sàng
Loại da
Huỳnh Kim Hiệu(3) ghi nhận tỉ lệ da nhờn
trong những phụ nữ trưởng thành bị mụn trứng
cá là 53%. Theo Poli F(8), những phụ nữ mụn
trứng cá ở tuổi trưởng thành có tỉ lệ loại da nhờn
và hỗn hợp cao hơn nhiều so với nhóm không bị
mụn (p<0,001) và loại da nhạy cảm ở nhóm mụn
trứng cá tương đối cao hơn so với nhóm không
bệnh. Chúng tôi cũng ghi nhận tỉ lệ 2 loại da
nhờn và da hỗn hợp là cao nhất (tỉ lệ lần lượt là
63,1% và 21,4%).
Các loại sang thương cơ bản
Các loại sang thương biểu hiện trên lâm sàng
rất đa dạng. Tỉ lệ xuất hiện của các loại sang
thương theo thứ tự từ thấp đến cao là sẩn, mụn
đầu trắng, mụn mủ, mụn đầu đen, nốt. Tỉ lệ
bệnh nhân có sang thương nang rất thấp (chiếm
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 6
1,1%). Kết quả của chúng tôi cũng tương tự của
Huỳnh Kim Hiệu(3) ghi nhận sẩn, mụn mủ là 2
loại sang thương thường gặp nhất chiếm tỉ lệ
94% và 95%.
Vị trí phân bố sang thương
Mặt là vị trí thường gặp nhất chiếm 98,9%,
lưng và ngực là hai vị trí thường gặp tiếp theo
(chiếm tỉ lệ 25,7% và 15,5%). Kết quả này cũng
phù hợp với F Poli và cs(9): 100% các bệnh nhân
có sang thương vùng mặt, tỉ lệ có sang thương ở
lưng và ngực là 28%.
Theo y văn, vị trí sang thương điển hình của
mụn trứng cá ở phụ nữ trưởng thành là phần
thấp của mặt và góc hàm. Chúng tôi ghi nhận
má và cằm là hai vị trí có tỉ lệ cao nhất (91,9% và
79,1%), tỉ lệ có sang thương ở vùng góc hàm là
59,4%. Theo Huỳnh Kim Hiệu(3), sang thương
mụn ở vùng má và cằm chiếm tỉ lệ lần lượt là
69% và 74%. Kết quả của chúng tôi cũng phù
hợp với F Poli và cs(8), ghi nhận vị trí tập trung
sang thương nhiều nhất là ở phần thấp của má
và cằm với tỉ lệ lần lượt là 25% và 49%.
Dạng lâm sàng của mụn trứng cá
Trên 50% đối tượng trong nhóm NC thuộc
dạng trứng cá sẩn, mụn mủ. Điều này cũng phù
hợp với nhận định của Goulden và cs (1), mụn ở
tuổi trưởng thành có các sang thương viêm
chiếm ưu thế, tỉ lệ sang thương nhân trứng cá
thấp hơn so với tuổi thiếu niên.
Độ nặng của mụn trứng cá
Đa số bn trong NC thuộc nhóm mụn trứng
cá nhẹ và trung bình (90,4%). 9,1% trường hợp
thuộc nhóm mụn trứng cá nặng và không có
trường hợp mụn rất nặng. Kết quả này gần
tương tự với NC của Goulden và cs(2) có tỉ lệ bn
trứng cá thuộc mức độ nhẹ và trung bình lên
đến 100%. Sự khác biệt có thể do sự khác nhau
về đặc tính dân số nghiên cứu và hệ thống đánh
giá độ nặng mụn trứng cá (chúng tôi sử dụng hệ
thống phân loại mụn trứng cá của toàn cầu,
Goulden sử dụng thang điểm Leed).
Biểu hiện đi kèm của tình trạng cường
androgen
Biểu hiện lâm sàng
Tỉ lệ có kèm biểu hiện có thể có của tình
trạng cường androgen trong nhóm bn NC là
4,8%. Tỉ lệ này thấp hơn so với NC của Goulden
và cs(1) thực hiện trên 200 đối tượng mụn trứng
cá sau 25 tuổi. 37% bn trong NC của Goulden có
ít nhất một biểu hiện của tình trạng cường
androgen như rậm lông, rụng tóc và rối loạn chu
kỳ kinh nguyệt. Tuy vậy, tỉ lệ của chúng tôi cũng
gần tương tự như F Poli(9) ghi nhận 7,5% đối
tượng trong NC có biểu hiện rậm lông và hầu
hết các trường hợp được xét nghiệm nội tiết đều
cho kết quả bình thường.
Cận lâm sàng
77,8% bn thuộc nhóm có chỉ định thực hiện
xét nghiệm nội tiết tố cho kết quả nằm trong giới
hạn bình thường. Kết quả này cũng phù hợp với
F Poli và cs ghi nhận kết quả nội tiết bình thường
trong 71,1% trường hợp và ý kiến cho rằng tình
trạng mụn trứng cá có thể do sự đáp ứng quá
mức của tuyến bã với kích thích androgen hơn là
do nồng độ androgen trong máu cao(5).
So sánh giữa hai nhóm
So sánh đặc điểm về sang thương căn bản, vị
trí phân bố sang thương, dạng lâm sàng và độ
nặng bệnh cho thấy không có sự khác biệt giữa
hai nhóm mụn KD và KPM. Kết quả này cũng
phù hợp với nhận định không có sự khác biệt về
đặc điểm lâm sàng giữa mụn KD và mụn KPM
của Goulden và cs(2).
Một số yếu tố liên quan với mụn trứng cá
tuổi trưởng thành
Tiền căn gia đình về bệnh trứng cá
Trong một NC khảo sát yếu tố nguy cơ gia
đình trên những bệnh nhân mụn KD, nguy cơ
xảy ra mụn KD ở những người trong gia đình của
bn mụn KD cao hơn rất nhiều so với nhóm
chứng.
Trong NC, 29,4% (55/187) bệnh nhân có
người trong gia đình (liên quan mức độ 1) bị
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 7
mụn trứng cá. Tỉ lệ này lần lượt là 34,4% và 20%
trong nhóm mụn KD và KPM. Có sự khác biệt
giữa hai nhóm bn về tiền căn gia đình bị mụn
trứng cá. Điều này cũng phù hợp với nhận định
của Goulden cho rằng tiền căn gia đình có liên
quan đến nguy cơ bị mụn KD.
Tuổi bắt đầu có kinh
- Chu kỳ kinh nguyệt
Tương quan giữa mụn trứng cá và chu kỳ
kinh nguyệt cũng được ghi nhận trong khá
nhiều NC về mụn trứng cá ở người trưởng
thành. Trong 1 NC đánh giá tương quan giữa
chu kỳ kinh nguyệt và mụn cho thấy những bn
>33 tuổi có tỉ lệ xảy ra đợt nặng bệnh cao hơn so
trong độ tuổi 20-33(10). Trong NC của chúng tôi
chu kỳ kinh nguyệt có liên quan đến tình trạng
nặng lên của mụn trong 57,2% trường hợp. Kết
quả của chúng tôi cũng tương tự như Huỳnh
Kim Hiệu: 73% bn có sự gia tăng mụn trứng cá
khi đến chu kỳ kinh. Để xác định sự khác biệt về
tác động của kinh nguyệt lên nhóm đối tượng
tuổi dậy thì và tuổi trưởng thành cần có thêm
nhiều NC với thiết kế thích hợp hơn. So sánh
cũng cho thấy liên quan giữa chu kỳ kinh nguyệt
và tình trạng nặng thêm mụn tương tự ở hai
nhóm bn mụn KD và KPM.
Căng thẳng tinh thần
Vai trò của căng thẳng tâm lý và thể chất
trong bệnh sinh mụn được giải thích thông qua
vai trò của các nội tiết tố. Giả thuyết cho rằng
stress kéo dài có thể gây ra tác động làm tăng tiết
nội tiết tố thượng thận, kích thích tăng tiết
androgen. Chiu A kết luận rằng những bn mụn
có thể trải qua đợt nặng lên của bệnh khi có
stress và độ nặng của mụn có liên quan đến mức
độ gia tăng stress. Trong NC của chúng tôi,
36,4% bn có bệnh nặng lên khi có căng thẳng
tinh thần và 4,6% bn trong nhóm KPM xuất hiện
bệnh sau khi có stress tâm lý và không thấy có
sự khác biệt về tác động của yếu tố căng thẳng
tinh thần trong hai nhóm mụn KD và KPM.
KẾT LUẬN
Các bn mụn tuổi trưởng thành có tuổi thay
đổi từ 25-55 (trung bình 33,08 tuổi). 65,2% TH
thuộc nhóm mụn KD và 34,8% thuộc nhóm
KPM. Một số yếu tố liên quan đến khởi phát
mụn trứng cá muộn là sử dụng thuốc, mỹ phẩm,
mang thai, căng thẳng tinh thần, thay đổi môi
trường sống
Mụn trứng cá ở người trưởng thành có biểu
hiện LS sang thương viêm chiếm ưu thế, tỉ lệ BC
sẹo cao. Vị trí sang thương chủ yếu ở mặt (tập
trung ở vùng cằm và má). Dạng lâm sàng sẩn –
mụn mủ thường gặp nhất. Độ nặng bệnh chủ
yếu ở mức độ nhẹ đến trung bình. Không thấy
sự khác biệt về đặc điểm lâm sàng giữa mụn KD
và KPM.
Về các yếu tố liên quan đến bệnh: tỉ lệ bn có
người trong gia đình bị mụn trứng cá trong
nhóm mụn KD cao hơn nhóm KPM. Bên cạnh
đó, tuổi bắt đầu có kinh trong nhóm này cũng
sớm hơn so với nhóm KPM
KIẾN NGHỊ
Đối với các bn mụn cần đẩy mạnh công tác
giáo dục sức khỏe, hướng dẫn cách chăm sóc da,
tránh các yếu tố tác động có thể làm nặng thêm
tình trạng mụn
Đối với thầy thuốc chuyên khoa, cần lưu ý
đến những điểm khác biệt về mặt lâm sàng so
với những bn tuổi dậy thì để có lựa chọn
phương pháp điều trị thích hợp. Bên cạnh đó,
cần quan tâm đến khía cạnh tâm lý của người
bệnh vì đây là nhóm đối tượng thường bị tác
động xấu về mặt tâm lý
Trong tương lai, cần có thêm nhiều NC
chuyên sâu hơn về mụn ở người trưởng thành
nhằm xác định tỉ lệ hiện mắc và các yếu tố liên
quan đến phát sinh bệnh trong cộng đồng chung
từ đó góp phần định hướng điều trị thích hợp
trong điều kiện một nước đang phát triển như
Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Goulden.V (1997), “Post aldolescent acne: A rewiev of clinical
features”, British Journal of dermatology, 136, pp. 66-70.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 8
2. Goulden.V (2001), “Prevalence of facial acne in adults”,
Journal of the American Academic of Dermatology, 41, pp. 577-580
3. Huỳnh Kim Hiệu (2006), Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố
nguy cơ của mụn trứng cá ở phụ nữ trưởng thành, luận văn
tốt nghiệp y khoa, Đại học Y Dược TP HCM.
4. Kerkhof1 P. C. M. V (2006), “Current and future treatment
options for acne”, Journal of Dermatological Treatmen, 17, pp.
198–204.
5. Knaggs H.E (2004), “Post- adolescent acne”, International
journal of cosmetic science, 26, pp. 129-138.
6. Medscapedermatology (2004), “Acne comes of age: treament
approaches for the adult population”
7. Nguyễn Thị Thanh Nhàn (1999), Đặc điểm lâm sàng và các yếu
tố liên quan đến phát sinh bệnh trứng cá thông thường, Luận văn
thạc sĩ khoa học Y- Dược học, Trường đại học Y khoa Hà Nội.
8. Poli F (2001), “An epidemiological study of acne in female
adults: results of a survey conducted in France”, JEDV, 15, pp.
541-545.
9. Poli F (2007), “Epidermiological study on adult acne”, Journal
of the American Academic of Dermatology, 56 (2), pp. S1-S64.
10. Stoll S (2001), “The effect of the menstrual cycle on acne”, Am
Acad Dermatol, 45 (6), S195-S234.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 9
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 10
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dac_diem_lam_sang_va_cac_yeu_to_lien_quan_den_mun_trung_ca_o.pdf