Tình hình stress nghề nghiệp của nhân viên điều dưỡng

Kết quả nghiên cứu trên 378 ĐD đang làm việc tại BVĐKTWCT, BVĐKTPCT và BVĐKCTHG trong thời gian 1/4/-15/5/2008 cho thấy: Tỉ lệ stress NN trong nhóm nghiên cứu khá cao với 45,2%, hầu hết ở mức trung bình 42,8%. Có sự khác biệt về tỉ lệ stress giữa các BV thuộc 3 tuyến: trung ương, tỉnh thành, quận huyện với khuynh hướng tuyến trên bị nhiều hơn. Cụ thể, BV ĐKTW CT cao nhất với 53,1%, rồi đến BV ĐKTPCT 33,9% và thấp nhất là ở BV ĐKCT-HG với 32,5%. Các yếu tố có thể gây stress NN cho ĐD bao gồm: + Yếu tố cá nhân: thâm niên công tác. + Tính chất công việc: làm việc quá giờ (>8h/ngày) và công việc nhiều áp lực. + Không hứng thú với công việc. + Làm việc trong điều kiện thiếu thốn máy móc, trang thiết bị; đông người, ồn ào; tiếp xúc nhiều vi khuẩn, virus, dễ tổn thương bởi các vật sắc nhọn và thường gặp phản ứng của BN và người nhà như chửi mắng, đe dọa, hành hung + Mâu thuẫn với đồng nghiệp, cấp trên; công việc thiếu an toàn.

pdf7 trang | Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 408 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tình hình stress nghề nghiệp của nhân viên điều dưỡng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng 1 TÌNH HÌNH STRESS NGHỀ NGHIỆP CỦA NHÂN VIÊN ĐIỀU DƯỠNG Lê Thành Tài*, Trần Ngọc Xuân*, Trần Trúc Linh* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Stress nghề nghiệp (NN) hiện nay là một vấn đề thời sự mà nhiều nước tập trung nghiên cứu, đặc biệt ở những ngành nghề chịu nhiều áp lực công việc như nghề điều dưỡng (ĐD) ở bệnh viện (BV) Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ nhân viên điều dưỡng (NVĐD) bị stress NN tại BV đa khoa Trung ương Cần Thơ (BVĐKTWCT), BV đa khoa thành phố Cần Thơ (BVĐKTPCT) và BV đa khoa Châu Thành – Hậu Giang (BVĐKCT-HG), đồng thời xác định các yếu tố có thể gây stress NN cho người ĐD ở 3 tuyến BV này.. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang có phân tích được tiến hành từ 01/03/08 đến 15/04/2008. 378 NVĐD được chọn ngẫu nhiên theo tỉ lệ hiện có ở mỗi BV. Công cụ đánh giá stress NN là bộ câu hỏi tự điền của David Fontana. Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 11.5. Kết quả nghiên cứu: Tỉ lệ stress NN trong nhóm nghiên cứu cao với 45,2%, tuy rằng ở mức trung bình (42,8%). Có sự khác biệt về tỉ lệ stress giữa các BV thuộc 3 tuyến với khuynh hướng tuyến trên bị nhiều hơn. BVĐKTWCT cao nhất với 53,1%, kế đến là BVĐKTPCT 33,9% và thấp nhất BVĐKCT-HG với 32,5%. Các yếu tố có thể gây stress NN cho ĐD bao gồm thâm niên công tác, làm việc quá nhiều giờ (>8h/ngày), công việc nhiều áp lực, không hứng thú, làm việc trong điều kiện thiếu thốn máy móc, trang thiết bị, đông người, ồn ào, tiếp xúc nhiều mầm bệnh, dễ bị thương tích, thường gặp phản ứng của BN và người nhà, mâu thuẫn với đồng nghiệp, cấp trên; thu nhập chưa thỏa đáng và công việc ít cơ hội thăng tiến. Kết luận: Cần cải thiện mọi mặt liên quan đẻ giảm stress NN cho ĐD ABSTRACT A SURVEY OF OCCUPATIONAL STRESS OF NURSES Le Thanh Tai, Tran Ngoc Xuan, Tran Truc Linh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 - Supplement of No 4 - 2008: 216 – 220 Background: Nowsday occupational stress (OS) has been a topical problem concerned in many countries, especially at jobs standed by a lot of pressure, such as nurses at hospitals. Objectives: to identify the proportion of nurses who got OS at Cantho Central Hospital (CCeH), Cantho City Hospital (CCH) and Chau Thanh District Hospital, Hau Giang Province (CDH) and some related factors. Method: A cross sectional study was conducted from 1/3/08 to 15/4/08. 378 nurses selected randomly from 3 hospitals with corresponding proportion. Tool to identify OS was David Fontana questionaire. SPSS 11.5 software was used to analyse data. Results: the proportion of nurses having OS was high 45.2%, however, at medium degree (42.8%). There was a significal diferrence about OS proportions among 3 hospitals. CCeH was highest with 53.1%, then CCH 33.9% and CDH 32.5%. The related factors to OS were the length of service, workload, job pressure, not pleasant, not enough facilities, crowding, noisy, contacted with many disease- causing agent, accident at work, patients’complaint, contradiction with colleagues or leaders, not satisfactory with income and not advancing in career Conclusion: Improving workplaces to decrease nurses’ OS is needed. *Trường Đại học Y Dược Cần thơ Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng 2 ĐẶT VẤN ĐỀ Sự phát triển của nền công nghiệp hiện đại, bên cạnh những mặt tích cực cũng nảy sinh nhiều sang chấn tâm lý ảnh hưởng sức khỏe tâm thần của người lao động(1,6,8,9). Hiện nay, trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về stress NN(11,12,15). Stress NN được xếp thứ 3 trong 6 ưu tiên cần tập trung nghiên cứu trong thế kỷ này của Nhật Bản(14). Theo khảo sát của NIOSH (Viện nghiên cứu sức khỏe NN Hoa kỳ) năm 2007, 40% người được hỏi cho rằng công việc gây stress và stress là nguyên nhân chính khiến người lao động phải đi BV(15). Bên cạnh sự phát triển kinh tế xã hội, nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân cũng ngày càng nâng cao, đòi hỏi ngành y tế phải nâng cao cả về số lượng và chất lượng, do vậy áp lực công việc ngày càng lớn(4,5). Sức ép quá lớn của công việc khiến tỷ lệ nhân viên y tế có thể bị stress cao(7,10,11). Theo khảo sát của Viện Y học lao động & Vệ sinh môi trường tại một khoa hồi sức cấp cứu cho thấy 42% nhân viên có stress NN(11). ĐD là 1 bộ phận thiết yếu trong hệ thống chăm sóc sức khỏe nhân dân. Có thể nói nghề ĐD là 1 nghề khó khăn, vất vả thực sự và người ĐD cũng là đối tượng gặp nhiều yếu tố gây stress(2,10). BVĐKTWCT, BVĐKTPCT và BVĐKCT-HG là 3 tuyến BV của Đồng Bằng Sông Cửu Long (ĐBSCL) phụ trách khám chữa bệnh cho người dân trong khu vực. Việc khảo sát stress NN của NVĐD ở 3 BV này có thể phần nào phác hoạ bức tranh stress NN của ĐD nói chung ở ĐBSCL. Tình hình stress NN của họ hiện nay như thế nào và các yếu tố nào liên quan tới stress? Đó là câu hỏi nghiên cứu ở đây. Mục tiêu nghiên cứu Xác định tỉ lệ NVĐD bị stress NN tại BVĐKTWCT, BVĐKTPCT và BVĐKCT-HG. Xác định các yếu tố liên quan tới stress NN ở ĐD BVĐKTWCT, BV BVĐKTPCT, BVĐKCT-HG. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang. Đối tương nghiên cứu NVĐD đang công tác tại BVĐKTWCT, BVĐKTPCT và BVĐKCT-HG trong thời gian từ 01/03 đến 15/04/2008. Cỡ mẫu Cỡ mẫu nghiên cứu được tính theo công thức: n = Z2 1-α/2 Trong đó: n: cỡ mẫu nghiên cứu Z1-α/2: hệ số tin cậy (Chọn α=0,05 →Z 1-α/2 = 1,96) p: tần suất ĐD bị stress (chọn p = 0,42 theo kết quả nghiên cứu stress NN của Viện Y học lao động & Vệ sinh môi trường năm 2007. d: sai số ước lượng (chọn d=0,05) ⇒ Cỡ mẫu cần thiết có tính đến hao hụt là 378. *Cỡ mẫu ở mỗi BV sẽ được tính theo phương pháp tỉ lệ. BVĐKTWCT có 300 ĐD, chọn 226 BVĐKTPCT có 150 ĐD chọn 112 BVDKCT-HG có 50 ĐD, chọn 40 Kỹ thuật chọn mẫu Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản qua máy tính. Phương pháp thu thập số liệu Trao đổi trực tiếp với từng đối tượng để họ hiểu về mục đích và ý nghĩa của nghiên cứu và giúp họ an tâm vì mọi thông tin họ cung cấp sẽ được giữ kín và không ảnh hưởng đến họ. Phát tận tay bộ câu hỏi kèm theo hướng dẫn cách trả lời và một bìa thư để bỏ bộ câu hỏi đã trả lời vào, dán kín và gởi lại bằng cách tự tay bỏ vào một thùng thư được bố trí sẵn tại khoa. Công cụ đánh giá stress NN là bộ câu hỏi của David Fontana(13). Xử lý số liệu Sau khi làm sạch, bộ câu hỏi được nhập và xử lý bằng phần mềm SPSS 11.5. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Tuổi, giới, trình độ chuyên môn và thâm Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng 3 niên công tác của các đối tượng nghiên cứu Bảng 1: Tuổi của các đối tượng nghiên cứu Tuổi n % < 30 184 48,7 30 – 39 71 18,8 40 – 49 105 27,8 ≥ 50 18 4,7 Tổng cộng 378 100% * Độ tuổi của các đối tượng nghiên cứu tương đối trẻ với gần phân nữa dưới 30 (48,7%) và 2/3 dưới 40 tuổi. Điều này cũng phù hợp với tình hình hiện nay khi đa số các bệnh viện đang đổi mới, mở rộng và thu hút thêm nhân lực mới. Bảng 2: Giới tính của các đối tượng nghiên cứu Giới n % Nam 70 18,5 Nữ 308 81,5 Tổng cộng 378 100% * Về đặc điểm giới thì tỉ lệ ĐD nữ nhiều hơn nam nhiều lần (81,5% so với 18,5%), tỉ lệ nữ/nam là 4,4. Đây cũng là 1 đặc điểm của ngành điều dưỡng. Bảng 3: Trình độ chuyên môn Trình độ chuyên môn n % Sơ cấp 9 2,4 Trung cấp 360 95,2 Cao đẳng, đại học 9 2,4 Tổng cộng 378 100% * Trình độ chuyên môn đa số là trung cấp với 95,2%; trình độ cao đẳng, đại học còn thấp 2,4%. Điều này cũng dễ hiểu vì chuyên ngành Cử nhân điều dưỡng ở ĐBSCL trước đây chưa được đào tạo. Bảng 4: Thâm niên công tác Thâm niên công tác n % ≤ 5 năm 147 38,9 6-15 năm 97 25,7 16-25 năm 91 24,1 > 25 năm 43 11,4 Tổng cộng 378 100% * Thâm niên công tác từ 15 năm trở lên chiếm hơn 35%, gần bằng số người có thâm niên dưới 5 năm (38,9%). Như vậy, có sự cân đối giữa nhóm ít năm và nhiều năm trong nghề. Do đó, stress nghề nghiệp nếu có cũng không quá lệ thuộc vào yếu tố áp lực nhiều năm trong nghề. Tình hình stress NN của NVĐD Bảng 5: Tỉ lệ stress NN của NVĐD Stress NN của ĐD n % Có stress NN 171 45,2 Không có stress NN 207 54,8 Tổng cộng 378 100% * Một tỉ lệ cao ĐD có biểu hiện stress NN (45,2%). Kết quả này khá phù hợp với các nghiên cứu khác trong và ngoài nước(15,11). Bảng 6: Phân bố mức độ stress NN theo thang điểm David Fontana Thang điểm stress NN n % 0 – 15 (không só stress) 207 54,8 16 – 30 (stress trung bình) 162 42,8 31 – 45 (stress nặng) 9 2,4 46 – 60 (stress rất nặng) 0 0 * Hầu hết stress ĐD ở mức độ trung bình với 42,8% và điểm stress ở mức cao chỉ chiếm 2,4%. Kết quả này khác với một nghiên cứu cho thấy 23% nhân viên y tế có điểm stress ở mức cao và 42% có điểm stress ở mức trung bình(11). Bảng 7: Tỉ lệ stress NN của ĐD phân bố ở các BV Có stress NN Không có stress NN NVĐD bị stress NN n % n % P – value BV ĐKTWCT 120 53,1 106 46,9 BV ĐKTPCT 38 33,9 74 66,1 BV ĐKCT-HG 13 32,5 27 67,5 0,001 * Tỉ lệ stress NN của ĐD ở BVĐKTWCT là cao nhất với 53,1% và thấp nhất là BVĐKCT-HG 32,5%. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê, chứng tỏ nhân viên ĐD làm việc ở các bệnh viện lớn, các bệnh viện thuộc tuyến trên bị stress nghề nghiệp nhiều hơn. Điều này có thể do áp lực công việc, số lượng bệnh nhân và yêu cầu công việc, Stress nghề nghiệp và các mối liên quan Bảng 8: Mối liên quan của stress NN với yếu tố cá nhân Có stress Không có stress Tính chất công việc n % n % P – value Tuổi: < 30 30 – 39 40 – 49 ≥ 50 89 29 46 7 48,4 40,8 43,8 38,9 95 42 59 11 51,6 59,2 56,2 61,1 0,65 Giới: Nam 35 50,0 35 50,0 0,38 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng 4 Nữ 136 44,2 172 55,8 Trình độ chuyê n môn Sơ cấp Trung cấp Cao đẳng, đại học 4 162 5 44,4 45,0 55,6 5 198 4 55,6 55,0 44,4 0,82 Thâm niên công tác ≤ 5 năm 6 – 15 năm 16 – 25 năm > 25 năm 53 50 44 24 36,1 51,5 48,4 55,8 94 47 47 19 63,9 48,5 51,6 44,2 0,03 * Các yếu tố về tuổi, giới, trình độ chuyên môn không ảnh hưởng đến stress nghề nghiệp. Tỉ lệ stress nghề nghiệp có mối quan hệ với thâm niên công tác. Những người làm việc nhiều năm trong nghề dễ bị stress hơn những người mới vào nghề. Bảng 9: Mối liên quan của stress NN với tính chất công việc Có stress Không có stress Tính chất công việc n % n % P - value -Làm việc quá giờ (>8h/ngày) 109 55,9 86 44,1 0,000 -Nhiều áp lực. 140 53,8 120 46,2 0,000 -Phải trực đêm. 113 48,7 119 51,3 0,08 -Đôi khi phải tự xử lý mọi việc mà không có cấp trên, bác sĩ. 40 46,0 47 54,0 0,87 * Làm việc quá giờ và công việc nhiều áp lực có liên hệ với stress NN ở ĐD, trong khi vấn đề trực đêm và việc đôi khi phải tự xử lý mọi việc mà không có cấp trên, bác sĩ không có mối liên quan tới stress nghề nghiệp. Bảng 10: Mối liên quan của stress NN với nội dung công việc Có stress Không có stress Nội dung công việc n % n % P - value -Phục vụ số lượng BN luôn quá tải (>8BN/ca làm việc). 157 46,0 184 54,0 0,34 -Đơn điệu, lặp đi lặp lại. 32 44,4 40 55,6 0,88 -Không hứng thú 43 72,9 16 27,1 0,000 * Không hứng thú với công việc có liên hệ với stress NN của ĐD, trong khi vấn đề phải phục vụ số lượng bệnh nhân luôn quá tải (>8 bệnh nhân/ca làm việc) lại không có mối liên quan., dù rằng có nghiên cứu cho thấy tới 90,4% điều dưỡng cho rằng họ luôn làm việc quá tải, phục vụ số lượng lớn bệnh nhân trung bình vào khoảng 12 BN/ngày(7). Tương tự, tính chất công việc đơn điệu, lặp đi lặp lại cũng không có mối liên quan. Bảng 11: Mối liên quan của stress NN với môi trường làm việc Có stress Không có stress Môi trường làm việc n % n % P - value -Điều kiện làm việc không đầy đủ, tiện nghi. 73 44,5 91 55,5 0,80 -Máy móc, trang thiết bị thiếu thốn. 100 51,5 94 48,5 0,01 -Đông người, ồn ào. 69 62,2 42 37,8 0,000 -Phòng làm việc ngột ngạt, nóng bức. 34 38,2 55 61,8 0,12 -Tiếp xúc nhiều hóa chất độc hại. 51 50,0 51 50,0 0,25 -Tiếp xúc nhiều vi khuẩn, virus 111 61,3 70 38,7 0,000 -Tổn thương bởi các vật sắc nhọn (kim tiêm, dao, kéo) 74 64,9 40 35,1 0,000 -Phản ứng của BN và người nhà: chửi mắng, đe dọa, hành hung 88 62,9 52 37,1 0,000 * Stress NN có liên quan tới môi trường làm việc thiếu thốn máy móc, trang bị, nơi làm việc đông người, ồn ào, môi trường có tiếp xúc với vi khuẩn, virus, dễ bị thương tích bời các vật sắc nhọn hoặc thường gặp phản ứng, phàn nàn của bệnh nhân và người nhà Bảng 12: Mối liên quan của stress NN với tổ chức công việc Có stress Không có stress Tổ chức công việc n % n % P – value -Sự phân công công việc không rõ ràng. 27 40,3 40 59,7 0,37 -Mâu thuẫn với đồng nghiệp, cấp trên. 22 64,7 12 35,3 0,01 -Thiếu an toàn 83 66,9 41 33,1 0,000 * Mâu thuẫn với đồng nghiệp, cấp trên và công việc thiếu an toàn có liên quan tới stress NN. Sự an toàn của người điều dưỡng cần được quan tâm nhiều hơn bằng cách trang bị các dụng cụ bảo hộ lao động đầy đủ hơn, tổ chức công việc hợp lý hơn,... đồng thời cần tạo mối quan hệ tốt đẹp giữa những người đồng nghiệp, ý thức sông tập thể, hòa nhập, đoàn kết tốt,... Bảng 13: Mối liên quan của stress NN với yếu tố xã hội Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng 5 Có stress Không có stress Yếu tố n % n % P - value -Ít cơ hội thăng tiến. 92 54,1 78 45,9 0,002 -Địa vị xã hội chưa được tôn trọng xứng đáng với những đóng góp. 111 47,6 122 52,4 0,23 -Thu nhập từ NN chưa thỏa đáng. 141 50,2 140 49,8 0,001 * Thu nhập chưa thỏa đáng và ít cơ hội thăng tiến có liên quan tới stress NN. Thu nhập đang là vấn đề của nước ta, đặc biệt ở ngành y tế, giáo dục, khiến dễ chảy máu chất xám. Bên cạnh đó, nghề ĐD có địa vị xã hôi chưa được tôn trọng xứng đáng với những đóng góp và ít có cơ hội thăng tiến cũng là những vấn đề bức xúc so với nhiều nước khác trên thế giới. Chính điều này làm cho người điều dưỡng cảm thấy mặc cảm, tự ti, không thiết tha với nghề và dễ bị stress do công việc(11,12). KẾT LUẬN Kết quả nghiên cứu trên 378 ĐD đang làm việc tại BVĐKTWCT, BVĐKTPCT và BVĐKCT- HG trong thời gian 1/4/-15/5/2008 cho thấy: Tỉ lệ stress NN trong nhóm nghiên cứu khá cao với 45,2%, hầu hết ở mức trung bình 42,8%. Có sự khác biệt về tỉ lệ stress giữa các BV thuộc 3 tuyến: trung ương, tỉnh thành, quận huyện với khuynh hướng tuyến trên bị nhiều hơn. Cụ thể, BV ĐKTW CT cao nhất với 53,1%, rồi đến BV ĐKTPCT 33,9% và thấp nhất là ở BV ĐKCT-HG với 32,5%.. Các yếu tố có thể gây stress NN cho ĐD bao gồm: + Yếu tố cá nhân: thâm niên công tác. + Tính chất công việc: làm việc quá giờ (>8h/ngày) và công việc nhiều áp lực. + Không hứng thú với công việc. + Làm việc trong điều kiện thiếu thốn máy móc, trang thiết bị; đông người, ồn ào; tiếp xúc nhiều vi khuẩn, virus, dễ tổn thương bởi các vật sắc nhọn và thường gặp phản ứng của BN và người nhà như chửi mắng, đe dọa, hành hung + Mâu thuẫn với đồng nghiệp, cấp trên; công việc thiếu an toàn. + Thu nhập từ NN chưa thỏa đáng và công việc ít cơ hội thăng tiến. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y Tế (2006), Sức khỏe nghề nghiệp, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 2. Bộ Y Tế (2004), Tài liệu quản lý điều dưỡng, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội. 3. Lã Thị Bưởi, Trần Viết Nghị và cs (2006), “Đặc điểm dịch tễ lâm sàng sức khỏe tâm thần ở nhân viên y tế ngành Lao”, Tạp chí Y học dự phòng, Tập XVI, (số 2 (80)), Trang 49- 52. 4. Lã Thị Bưởi, Trần Viết Nghị và cs (2004), “Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ lâm sàng rối loạn lo âu ở công nhân may của công ty Lê Trực và Minh Khai thành phố Hà Nội”, Tạp chí Y học dự phòng, (số 28 (2), Trang 81-86. 5. Lã Thị Bưởi, Trần Viết Nghị và cs (2006), “Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ lâm sàng rối loạn tâm thần các đối tượng làm việc tại một số công ty giày da ở Hà Nội và Biên Hòa”, Tạp chí Y học dự phòng, Tập XVI, (số 2 (81)), Trang 16-19. 6. Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh (2005), Tâm thần học, Nhà xuất bản Y học, TP. Hồ Chí Minh. 7. Võ Văn Tân (2007), “Đánh giá sự hài lòng về nghề nghiệp của điều dưỡng tại các bệnh viện trong tỉnh Tiền Giang”, Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học, (Lần 3 năm 2007), Trang 23-30. 8. Lương Hữu Thông (2006), Hỏi và đáp về bệnh Stress, Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội. 9. Trường Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh - Bộ Môn Y tế công cộng (1998), Tâm lý học Y học, Trang 103-120. 10. Nguyễn Thị Hồng Tú, Nguyễn Bích Diệp (2006), “Để nhân viên y tế được làm việc trong môi trường an toàn”, Báo Sức khỏe và Đời sống. &cat=1461&ID=4246 11. Nguyễn Hồng Vỹ (2007), “Nguy cơ stress tăng cao ở nhân viên y tế”, Bệnh viện E Trung Ương. 12. Sheldon Cohen (1983), A global measure of perceived stress, Journal of Health and Social Behavior; 24: 385-396. 13. David Fontana (1989), Managing Stress, The British Psychological Society and Routledge Ltd. Available at. om/guidebk/teachtip/stress-t.htm 14. Kawakami N., Haratami T. (1999), Epidemiology of job stress and health in Japan: review of current evidence and future direction, Gifu University School of Medicine, Japan, p.147. 15. Niosh (2007), Stress at work, Publication No 99. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng 6 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng 7

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftinh_hinh_stress_nghe_nghiep_cua_nhan_vien_dieu_duong.pdf
Tài liệu liên quan