4.4. Thời gian và kết quả điều trị
4.4.1. Phương pháp vô cảm
56,67% (17/30) bệnh nhân mắc DVĐT được
gây tê tại chỗ bằng xylocain 6%. Phương pháp
này áp dụng tốt đối với người lớn và dị vật ở
thanh môn, dị vật ở khí quản.
43,33% (13/30) bệnh nhân cần gây mê giãn
cơ để nội soi gắp dị vật. Đây là phương pháp hỗ
trợ lý tưởng để soi gắp dị vật ở phế quản. Thực tế
lâm sàng cho thấy gây mê giãn cơ soi gắp dị vật
trong những trường hợp:
- Trẻ quấy khóc, giãy dụa.
- Dị vật bỏ qua hoặc có biến chứng, khi gắp
thường mủn nát, thời gian soi gắp lâu.
4.4.2. Thời gian điều trị
Thời gian điều trị <1 ngày sau soi gắp dị vật
chiếm tỷ lệ cao 53,33%. Theo chúng tôi kết quả
này là hợp lý vì ngày nay trình độ dân trí đã được
nâng cao, tỷ lệ bệnh nhân đến viện sớm ngay khi
nghi ngờ mắc dị vật khá cao 56,67%, khi đó dị
vật chưa gây biến chứng nên việc tiến hành soi
gắp dị vật cũng dễ dàng và điều trị sau đó giúp
bệnh nhân chóng ổn định hơn.
Thời gian điều trị từ 1 – 6 ngày chiếm 36,67%.
Bệnh nhân có biến chứng có thời gian điều trị kéo
dài hơn bệnh nhân chưa có biến chứng. Thời gian
điều trị bệnh phụ thuộc vào thời gian bệnh nhân từ
khi mắc bệnh đến viện và bản chất của dị vật. Bệnh
nhân đến bệnh viện muộn hơn 24 giờ tính từ thời
điểm nghi ngờ mắc dị vật dễ có biến chứng nhiễm
trùng đường hô hấp hơn bệnh nhân đến sớm (dưới
24 giờ). Đồng thời, dị vật hữu cơ đặc biệt là xương
động vật, các loại hạt có tinh dầu (hạt lạc.) dễ gây
biến chứng hơn dị vật vô cơ, trong số các dị vật vô
cơ thì vật sắc nhọn dễ biến chứng hơn vật tù, tròn.
Thời gian điều trị từ 7 ngày trở đi chỉ có 3
trường hợp chiếm 10%.
4.4.3. Kết quả điều trị
Phần lớn dị vật là chất hữu cơ nên thường
gây nhiều biến chứng sớm và rầm rộ. Nhờ có tiến
bộ về mặt kỹ thuật và phương tiện chẩn đoán,
trình độ chuyên môn của các thầy thuốc cao kèm
điều trị nội khoa hợp lý nên tiên lượng cho bệnh
rất tốt và kết quả điều trị rất khả quan.
93,33% (28/30) bệnh nhân ra viện với tình
trạng tốt và khá. Kết quả điều trị trung bình chỉ
chiếm 6,67% (2/30) và không có trường hợp nào
tử vong.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 14 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh nhân mắc dị vật đường thở tại khoa nội soi – bệnh viện Tai mũi họng trung ương từ tháng 8 năm 2018 đến tháng 02 năm 2020, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 2 (2020) 79-84
79
Original Article
Clinical and Subclinical Features of Patients with Airway
Foreign Body at the Endoscopy Department,
National Otorhinolaryngology Hospital of Vietnam from
08/2018 to 02/2020
Bui Tien Thanh1,*, Nguyen Tuan Son1, Vo Thanh Quang1
Dao Dinh Thi2, Nguyen Thi Khanh Van2
1VNU School of Medicine and Pharmacy, Vietnam National University, Hanoi,
144 Xuan Thuy, Cau Giay, Hanoi, Vietnam
2National Otorhinorarynology Hospital of Vietnam, 78 Giai Phong, Dong Da, Hanoi, Vietnam
Received 05 May 2020
Revised 25 May 2020; Accepted 20 June 2020
Abstract: This study describes clinical and subclinical features of 30 patients with airway foreign
body at the Endoscopy Department, National Otorhinolaryngology Hospital of Vietnam from
August 2018 to February 2020. The study results show that airway foreign body was commonly
found in patients aged over 18 (43.33%); male-female ratio was 1.7:1; cough and shortness of breath
were two common symptoms with 96.67% and 73.33%, respectively; penetration syndrome was the
common clinical symptom with 93.33%; 20% of the airway foreign body cases were detected by X-
ray; 100% of the airway foreign body cases were diagnosed by endoscopy; 53.33% of the cases were
cured in one day; and 93.33% of the cases showed good treatment results. The study concludes that
airway foreign bodies can be detected in all ages with more men than women; penetration syndrome
with cough and shortness of breath suggests symptoms of airway foreign bodies; and endoscopy of
bronchial airways is the leading method to diagnose and remove airway foreign bodies.
Keywords: Airway foreign body, clinical, subclinical.*
________
* Corresponding author:
E-mail address: thanhmini301296@gmail.com
https://doi.org/10.25073/2588-1132/vnumps.4237
B.T. Thanh et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 2 (2020) 79-84
80
Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng bệnh nhân mắc dị vật
đường thở tại Khoa Nội soi – Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung
ương từ tháng 8 năm 2018 đến tháng 02 năm 2020
Bùi Tiến Thành1,*, Nguyễn Tuấn Sơn1, Võ Thanh Quang1
Đào Đình Thi2, Nguyễn Thị Khánh Vân2
1Khoa Y Dược, Đại học Quốc Gia Hà Nội, 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam
2Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương, 78 Giải Phóng, Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam
Nhận ngày 05 tháng 5 năm 2020
Chỉnh sửa ngày 25 tháng 5 năm 2020; Chấp nhận đăng ngày 20 tháng 6 năm 2020
Tóm tắt: Mục tiêu: mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân dị vật đường thở. Đối tượng
và phương pháp: gồm 30 bệnh nhân, được chẩn đoán và điều trị dị vật đường thở (DVĐT) tại Khoa
Nội soi - Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương (TMHTW) từ tháng 8 năm 2018 đến tháng 02 năm
2020. Kết quả: dị vật hay gặp ở độ tuổi >18 tuổi (43,33%), tỉ lệ nam nhiều hơn nữ (1,7/1). Ho và
khó thở là 2 triệu chứng cơ năng thường gặp nhất của DVĐT với tỷ lệ lần lượt là 96,67% và 73,33%.
Hội chứng xâm nhập (HCXN) là biểu hiện lâm sàng đặc trưng (93,33%). Chỉ có 20% bệnh nhân
DVĐT có hình ảnh tổn thương trên phim Xquang ngực. Nội soi thanh khí phế quản là phương pháp
chẩn đoán xác định 100% các trường hợp mắc dị vật đường thở. Thời gian nằm viện trung bình là 1
ngày (53,33%). 93,33% bệnh nhân có kết quả điều trị khá và tốt. Kết luận: dị vật đường thở gặp ở
mọi lứa tuổi, nam nhiều hơn nữ. Hội chứng xâm nhập cùng các dấu hiệu ho, khó thở cho phép gợi
ý chẩn đoán dị vật đường thở. Nội soi thanh khí phế quản là phương pháp hiệu quả chẩn đoán và
điều trị DVĐT.
Từ khóa: Dị vật đường thở, lâm sàng, cận lâm sàng.
1. Đặt vấn đề*
Dị vật đường thở (DVĐT) bao gồm mũi,
họng, thanh quản, khí quản, phế quản. Dị vật ở
mũi họng ít nguy hiểm và dễ xử lý nên khi nhắc
tới dị vật đường thở là nhằm nói đến những vật
lạ mắc lại ở thanh quản, khí quản hoặc phế quản.
Dị vật đường thở là bệnh lý cấp cứu trong
Chuyên khoa Tai Mũi Họng; hay gặp ở trẻ em,
đòi hỏi phải xử trí kịp thời, nếu không được chẩn
đoán và điều trị đúng có thể đưa đến các biến
chứng nặng nề và tử vong nhanh chóng [1].
________
* Tác giả liên hệ:
Địa chỉ email: thanhmini301296@gmail.com
https://doi.org/10.25073/2588-1132/vnumps.4230
Việc chẩn đoán mắc dị vật đường thở dựa
vào triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng và nội
soi đường thở. Tuy nhiên, triệu chứng lâm sàng
và cận lâm sàng khó đánh giá trong trường hợp
bệnh nhân bị hôn mê, trẻ nhỏ không hợp hoặc dị
vật bỏ quên. Nội soi đường thở là phương pháp
chẩn đoán xác định, tuy nhiên phương pháp này
tiềm ẩn nguy cơ cao ảnh hưởng đến tính mạng
bệnh nhân [2]. Do nội soi đường thở yêu cầu cao
về kỹ thuật, phẫu thuật viên có nhiều kinh
nghiệm và sự phối hợp tốt của chuyên ngành gây
mê hồi sức. Từ trước đến nay, chẩn đoán và điều
B.T. Thanh et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 2 (2020) 79-84
81
trị cấp cứu mắc dị vật đường thở luôn gặp nhiều
khó khăn. Với mục tiêu, góp phần tìm hiểu thêm
các đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh
nhân mắc dị vật đường thở, chúng tôi tiên hành
nghiên cứu đề tài trên.
2. Đối tượng, phương pháp nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Gồm 30 bệnh nhân, được chẩn đoán dị vật
đường thở tại Khoa Nội soi - Bệnh viện Tai Mũi
Họng Trung ương (TMHTW).
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Từ tháng 8 năm 2018 đến tháng 02 năm
2020 tại Khoa Nội soi - Bệnh viện TMHTW.
2.3. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả.
2.4. Phân tích và xử lý số liệu
Xử lý theo phương pháp thống kê y học bằng
phần mềm Stata, nhập số liệu bằng phần mềm
Epidata.
3. Kết quả nghiên cứu
3.1. Phân bố theo tuổi và giới
Bảng 3.1. Phân bố lứa tuổi theo theo giới
Tuổi Giới Tổng
(N)
%
Nam Nữ
<1 tuổi 2 0 2 6,67
1-6 tuổi 7 2 9 30
7-18 tuổi 4 2 6 20
>18 tuổi 6 7 13 43,33
Tổng 19 11 30 100
Nhận xét: Tỉ lệ mắc ở trẻ dưới 1 tuổi là
6,67% (2/30), 1 – 6 tuổi là 30% (9/30),
7 – 18 tuổi là 20% (6/30) và ở lứa tuổi trên 18 là
43,33% (13/30). Sự phân bố giữa nam và nữ là
1,7:1. Nam có tỉ lệ mắc DVĐT cao hơn nữ.
3.2. Lâm sàng
Biểu đồ 3.1. Hội chứng xâm nhập.
Nhận xét: 93,33% (28/30) bệnh nhân có Hội
chứng xâm nhập, trong đó 83,33% (25/30) bệnh
nhân có các triệu chứng xuất hiện rõ rệt. 6,67%
(2/30) không khai thác được HCXN do trẻ nhỏ
không có người chứng kiến hoặc bệnh nhân
không nhớ.
Bảng 3.2. Triệu chứng cơ năng
Triệu chứng n %
Ho 29 96,67
Khó thở 22 73,33
Đau ngực 1 3,33
Nôn 1 3,33
Nhận xét: Ho và khó thở là 2 triệu chứng
thường gặp nhất của DVĐT với tỷ lệ lần lượt là
96,67% (29/30) và 73,33% (22/30). Ngoài ra, có thể
gặp đau ngực và nôn đều chiếm tỷ lệ 3,33% (1/30).
3.3. Cận lâm sàng
Bảng 3.3. Hình ảnh X-quang lồng ngực
Dị vật Biến chứng
Có Không Viêm
phế quản
Xẹp
phổi
Không
n 6 24 2 1 27
% 20 80 6,67 3,33 90
Nhận xét: Hình ảnh phim chụp phổi không
có tổn thương hoặc không thấy dị vật cản quang
chiếm tỷ lệ cao nhất 80% (24/30). Các hình ảnh
bất thường hay gặp là hình ảnh cản quang của dị
vật (20%), hình ảnh viêm phế quản (6,67%) và
xẹp phổi (3,33%).
25
3 2
0
10
20
30
Rõ Thoáng qua Không khai
thác được
B.T. Thanh et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 2 (2020) 79-84
82
Biểu đồ 3.2. Số lần nội soi chẩn đoán và gắp dị vật.
Nhận xét: 83,33% (25/30) bệnh nhân mắc
DVĐT được nội soi thanh khí phế quản để chẩn
đoán và gắp dị vật chỉ 1 lần duy nhất. Không có
trường hợp nào phải nội soi đến lần thứ 3 trở lên.
3.4. Thời gian và kết quả điều trị
3.4.1. Phương pháp vô cảm
Bảng 3.4. Phương pháp vô cảm
Phương pháp vô cảm n %
Gây tê tại chỗ 17 56,67
Gây mê + giãn cơ 13 43,33
Tổng (N) 30 100
Nhận xét: 56,67% (17/30) bệnh nhân mắc
DVĐT được gây tê tại chỗ bằng xylocain 6%.
43,33% (13/30) bệnh nhân cần gây mê giãn cơ
để nội soi gắp dị vật.
3.4.2. Thời gian điều trị
Biểu đồ 3.3. Thời gian điều trị.
Nhận xét: 53,33% (16/30) bệnh nhân mắc
DVĐT ra viện sau 1 ngày điều trị. Thời gian điều
trị dài nhất là 7 ngày gặp ở 3/30 bệnh nhân
(10%).
3.4.3. Kết quả điều trị
Bảng 3.5. Kết quả điều trị
Kết quả
điều trị
Tốt Khá Trung
bình
Xấu
n 23 5 2 0
% 76,67 16,67 6,67 0
Nhận xét: 76,67% (23/30) bệnh nhân ra viện
với kết quả điều trị tốt: hết các dấu hiệu lâm sàng,
hình ảnh X-quang bình thường. 16,67% (5/20)
bệnh nhân có kết quả khá (khỏi hoàn toàn về lâm
sàng, X-quang chưa khôi phục hoàn toàn) và
6,67% (2/30) bệnh nhân có kết quả trung bình
(để lại di chứng hoặc đòi hỏi phải có trị liệu lâu
dài). Không có trường hợp nào tử vong.
4. Bàn luận
4.1. Phân bố theo tuổi và giới
Theo kết quả nghiên cứu, dị vật đường thở
gặp ở mọi lứa tuổi và 43,33% (13/30) bệnh nhân
>18 tuổi. Kết quả nghiên cứu này có sự khác biệt
với các kết quả nghiên cứu của các tác giả khác
do nghiên cứu được thực hiện tại khoa Nội Soi
là 1 khoa cận lâm sàng, ít khi thực hiện các hoạt
động cấp cứu mà chủ yếu là khám theo yêu cầu.
Không có sự khác biệt về giới tính ở nhóm bệnh
nhân >18 tuổi.
Ở trẻ em, 30% (9/30) bệnh nhân từ 1-6 tuổi,
20% (6/30) bệnh nhân từ 7-18 tuổi và 6,67%
(2/30) bệnh nhân <1 tuổi. Điều này phù hợp với
kết quả nghiên cứu của các tác giả khác.
Tại Bệnh viện TMHTW, theo Đan Đình
Tước [3] trẻ dưới 4 tuổi chiếm 61%, Nguyễn
Đình Khang [4] trẻ 1-3 tuổi chiếm 69,3%. Theo
Võ Lâm Phước [5], tại Khoa TMH Bệnh viện
Trung ương Huế, trẻ 1 – 3 tuổi chiếm 53,3%.
Trẻ trai có tỷ lệ mắc DVĐT là 76,47% (13/17
bệnh nhân dưới 18 tuổi) cao hơn tỷ lệ mắc ở trẻ
gái 23,52% (4/17 bệnh nhân dưới 18 tuổi). Tỉ lệ
83,33%
16,67%
1 lần
2 lần
3 lần
53,33%36,67%
10%
<1 ngày
1-6 ngày
≥ 7 ngày
B.T. Thanh et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 2 (2020) 79-84
83
này phù hợp với các nghiên cứu khác như:
Lương Sỹ Cần và Phạm Khánh Hòa [6] tỷ lệ gặp
DVĐT ở trẻ trai là 68% và trẻ gái là 32%, Võ
Lâm Phước [5] tỷ lệ gặp DVĐT ở trẻ trai là
64,4% và trẻ gái là 35,6%. Sự khác biệt ở trẻ trai
và gái có thể là do trẻ trai hiếu động, nghịch
ngợm và háu ăn hơn trẻ gái nhiều [7].
4.2. Lâm sàng
4.2.1. Hội chứng xâm nhập
Trong nghiên cứu của chúng tôi thấy có
83,33% (25/30) các trường hợp là có HCXN rõ
và 10% các trường hợp là có HCXN thoáng qua.
Tỷ lệ xuất hiện hội chứng này cũng phù hợp với
nghiên cứu của nhiều tác giả như Nguyễn Đình
Khang [4] với tỷ lệ 92,9%, Võ Lâm Phước [5]:
77,8%. Các trường hợp không khai thác được
HCXN do trẻ nhỏ không có người chứng kiến và
bệnh nhân không nhớ hay giấu chiếm tỷ lệ rất ít
6,67% (2/30).
Hội chứng này xuất hiện đột ngột, rầm rộ
với: Cơn ho sặc sụa, mặt đỏ, tím tái, kèm theo
khó thở và vật vã, kéo dài 5 – 7 phút khi đang ăn
hay ngậm đồ trong miệng. Chức năng của thanh
quản là bảo vệ đường thở nên khi dị vật xâm
nhập vào đường thở thì ngay tức khắc sẽ gây
phản xạ co thắt mạnh thanh môn kèm theo phản
xạ ho mạnh nhằm tống dị vật ra ngoài. Tuy
nhiên, có khi hai phản xa ho và đóng thanh quản
không ăn khớp hoặc yếu, hoặc do dị vật lọt qua
quá nhanh thì HCXN sẽ biểu hiện nhẹ hoặc
thoáng qua khiến bệnh nhân hay người nhà khó
nhận biết được rõ ràng. Và dị vật rất dễ bỏ qua
trong trường hợp này.
4.2.2. Cơ năng
Dị vật khi xâm nhập đường thở gây cản trở
hô hấp kèm kích thích niêm mạc đường thở và
gây nhiễm trùng đường thở nhanh đặc biệt với dị
vật hữu cơ. Do đó triệu chứng ho và triệu chứng
khó thở gặp nhiều nhất chiếm tỷ lệ lần lượt là
96,7% (29/30) và 73,33% (22/30).
Ho không phải là dấu hiệu đặc trưng riêng
của DVĐT nhưng rất thường gặp, đặc biệt ở
những trường hợp ho dai dẳng, điều trị nội khoa
tích cực không khỏi. Nếu có kết hợp viêm phổi
một bên tái phát nhiều lần thì nên nghĩ đến
DVĐT bỏ quên và chỉ định nội soi thanh khi phế
quản kiểm tra. Nếu có HCXN cùng với dấu hiệu
ho từng cơn rũ rượi và khó thở thanh quản cần
nghĩ tới tình huống dị vật khí quản di chuyển
để có hướng xử trí thích hợp như mở khí quản
nhất là khi chuyển lên tuyến trên, tránh xảy ra
ngạt thở.
4.3. Cận lâm sàng
4.3.1. Xquang ngực
- Hình ảnh cản quang của dị vật chỉ chiếm
20% (6/30) là các vật kim loại.
- Trong các biến chứng thể hiện trên phim X-
quang nhận thấy:
+ Hình ảnh viêm phế quản: rốn phổi tăng
đậm hai bên, các nhánh phế quản tăng đậm,
chiếm tỷ lệ lớn nhất 6,67% (2/30). Hình ảnh
viêm phế quản dễ dẫn tới sự điều trị bệnh nhân
theo hướng nhiễm khuẩn mà không để ý tới
trường hợp DVĐT, đặc biệt là DVĐT bỏ quên.
+ Xẹp phổi: hình ảnh mờ đồng nhất một bên
phổi hoặc thể hiện dấu co kéo trên phim X-quang
(nhu mô phổi co lại, bóng tim bị kéo về bên tổn
thương, vòm hoành bên bệnh bị kéo lên cao),
chiếm 3,33% (1/30).
4.3.2. Nội soi thanh khí phế quản
83,33% (25/30) DVĐT được nội soi chẩn
đoán và gắp dị vật chỉ 1 lần duy nhất. 5 trường
hợp phải soi lần thứ 2 chiếm 16,67%, không
trường hợp nào cần nội soi từ 3 lần trở lên. Phần
lớn bệnh nhân đến viện sớm vì thế toàn trạng
chung còn tốt, biểu hiện bệnh cảnh DVĐT rõ nên
chỉ cần làm một số xét nghiệm cơ bản là có thể
tiến hành nội soi thanh khí phế quản gắp dị vật
ngay. Đây là phương pháp hiệu quả, nhanh
chóng để chẩn đoán và điều trị DVĐT.
4.4. Thời gian và kết quả điều trị
4.4.1. Phương pháp vô cảm
56,67% (17/30) bệnh nhân mắc DVĐT được
gây tê tại chỗ bằng xylocain 6%. Phương pháp
này áp dụng tốt đối với người lớn và dị vật ở
thanh môn, dị vật ở khí quản.
43,33% (13/30) bệnh nhân cần gây mê giãn
cơ để nội soi gắp dị vật. Đây là phương pháp hỗ
B.T. Thanh et al. / VNU Journal of Science: Medical and Pharmaceutical Sciences, Vol. 36, No. 2 (2020) 79-84
84
trợ lý tưởng để soi gắp dị vật ở phế quản. Thực tế
lâm sàng cho thấy gây mê giãn cơ soi gắp dị vật
trong những trường hợp:
- Trẻ quấy khóc, giãy dụa.
- Dị vật bỏ qua hoặc có biến chứng, khi gắp
thường mủn nát, thời gian soi gắp lâu.
4.4.2. Thời gian điều trị
Thời gian điều trị <1 ngày sau soi gắp dị vật
chiếm tỷ lệ cao 53,33%. Theo chúng tôi kết quả
này là hợp lý vì ngày nay trình độ dân trí đã được
nâng cao, tỷ lệ bệnh nhân đến viện sớm ngay khi
nghi ngờ mắc dị vật khá cao 56,67%, khi đó dị
vật chưa gây biến chứng nên việc tiến hành soi
gắp dị vật cũng dễ dàng và điều trị sau đó giúp
bệnh nhân chóng ổn định hơn.
Thời gian điều trị từ 1 – 6 ngày chiếm 36,67%.
Bệnh nhân có biến chứng có thời gian điều trị kéo
dài hơn bệnh nhân chưa có biến chứng. Thời gian
điều trị bệnh phụ thuộc vào thời gian bệnh nhân từ
khi mắc bệnh đến viện và bản chất của dị vật. Bệnh
nhân đến bệnh viện muộn hơn 24 giờ tính từ thời
điểm nghi ngờ mắc dị vật dễ có biến chứng nhiễm
trùng đường hô hấp hơn bệnh nhân đến sớm (dưới
24 giờ). Đồng thời, dị vật hữu cơ đặc biệt là xương
động vật, các loại hạt có tinh dầu (hạt lạc...) dễ gây
biến chứng hơn dị vật vô cơ, trong số các dị vật vô
cơ thì vật sắc nhọn dễ biến chứng hơn vật tù, tròn.
Thời gian điều trị từ 7 ngày trở đi chỉ có 3
trường hợp chiếm 10%.
4.4.3. Kết quả điều trị
Phần lớn dị vật là chất hữu cơ nên thường
gây nhiều biến chứng sớm và rầm rộ. Nhờ có tiến
bộ về mặt kỹ thuật và phương tiện chẩn đoán,
trình độ chuyên môn của các thầy thuốc cao kèm
điều trị nội khoa hợp lý nên tiên lượng cho bệnh
rất tốt và kết quả điều trị rất khả quan.
93,33% (28/30) bệnh nhân ra viện với tình
trạng tốt và khá. Kết quả điều trị trung bình chỉ
chiếm 6,67% (2/30) và không có trường hợp nào
tử vong.
5. Kết luận
- Dị vật đường thở gặp ở mọi lứa tuổi, nam
nhiều hơn nữ.
- Hội chứng xâm nhập là triệu chứng lâm
sàng đặc trưng (93,33%) cùng với các dấu hiệu
ho, khó thở cho phép gợi ý chẩn đoán dị vật
đường thở.
- Xquang phổi ít có giá trị trong chẩn đoán dị
vật đường thở, chỉ có 20% bệnh nhân có DVĐT
có biểu hiện tổn thương trên phim chụp phổi.
Các hình ảnh tổn thương chủ yếu là dị vật cản
quang (20%), viêm phế quản (6,67%), xẹp phổi
(3,33%).
- Nội soi thanh khí phế quản cho phép chẩn
đoán xác định 100% các trường hợp mắc dị vật
đường thở.
Tài liệu tham khảo
[1] V.T. Quang, Otorhinorarynology Textbook,
Vietnam National University Press, Hanoi, 2017
(in Vietnamese).
[2] A.M. Salih, M. Alfaki and D.M. Alam-Elhuda,
Airway foreign bodies: A critical review for a
common pediatric emergency, National Central for
Biotechnology Information, 2016, 7: 5-12.
8642.2016.01.001
https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC4
786499/
[3] D.D. Tuoc, Forgotten airway foreign body, The
Second Degree Specialist Graduation Thesis,
Hanoi Medical University, 1978 (in Vietnamese).
[4] N.D. Khang, N.N. Lien, Airway foreign body cases
in National Otorhinolarygology Hospital of
Vietnam from 1998 to 2001, The Second Degree
Specialist Graduation Thesis, Hanoi Medical
University, 2001 (in Vietnamese).
[5] V.L. Phuoc, Airway foreign bodies in
Otorhinorarygology Department at Hue Central
Hospital, The Second Degree Specialist
Graduation Thesis, Hue University of Medicine
and Pharmacy, 2003 (in Vietnamese).
[6] L.S. Can, P.K. Hoa, Airway foreign body, in: L.S.
Can, Otorhinorarynology Emergency, Medical
Publishing House, Hanoi, 1991, pp 32-38 (in
Vietnamese).
[7] C.Y. Chiu, K.S. Wong, S.H. Lai, S.H. Hsia,
C.T.Wu. Factors predicting early diagnosis of
foreign body aspiration in children. Polish Journal
of Otolaryngology 21 (2005) 161–164.
https://doi.org/10.5604/00306657.1184544
Các file đính kèm theo tài liệu này:
dac_diem_lam_sang_va_can_lam_sang_benh_nhan_mac_di_vat_duong.pdf