Các đặc điểm khác trên CHT
Giãn não thất gặp 65,7%, không chỉ các u
dưới lều mới gây giãn não thất, u vùng giao thoa
thị giác phát triển vào não thất III cũng gây nên
tình trạng tắc nghẽn lưu thông DNT.
Trên phim CHT thấy 97,1% u giảm tín hiệu
trên T1 và tăng tín hiệu trên T2, có một trường
hợp có tín hiệu hỗn hợp trên cả T1 và T2 do hiện
tượng hoại tử trong u. Cường độ tín hiệu tăng
cao trên ảnh T2 là một đặc điểm quan trọng khi
chẩn đoán phân biệt u sao bào lông với những u
hay gặp ở vùng tiểu não như Meduloblastoma
và Ependymoma, trên phim T2 tín hiệu các u
này thường không tăng cao như của u sao bào
lông(1,3). Một số nghiên cứu gần đây cho thấy u
sao bào lông nhầy thường cho hình ảnh u đồng
tín hiệu trên T1, và đây là một trong những đặc
điểm để phân biệt u sao bào lông nhầy với u sao
bào lông(5,7,8), tuy nhiên trong nghiên cứu của
chúng tôi không gặp trường hợp nào.
Một số đặc điểm trên CLVT
Phim CLVT có ở 15 BN, trên phim u cho
hình ảnh giảm tỷ trọng. Vôi hóa trong u gặp tỷ lệ
cao 7/15 trường hợp chiếm 46,7%, vôi hóa làm
cho một phần tổ chức đặc tăng tỷ trọng so với
nhu mô não (u có tỷ trọng hỗn hợp chiếm 46,7%
là do có phần tăng tỷ trọng của tổ chức vôi hóa).
Một số nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra rằng
vôi hóa trong u thường gắn liền với tiên lượng
xấu của bệnh nhân(14).
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 29/01/2022 | Lượt xem: 227 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh của u sao bào lông, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh 292
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH
CỦA U SAO BÀO LÔNG
Trần Đức Linh*, Đồng Văn Hệ*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cộng hưởng từ (CHT), cắt lớp vi tính (CLVT) của u sao
bào lông.
Phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu 35 bệnh nhân (BN) u sao bào lông được phẫu thuật và chẩn đoán
xác định bằng mô bệnh học tại bệnh viện Việt Đức từ 01/2011 đến 6/2014.
Kết quả: 35 BN, tuổi mắc bệnh trung bình 18,6, thấp nhất là 5 và cao nhất là 59 tuổi, 25/35 BN dưới 20
tuổi (71,4%). Lý do vào viện hay gặp nhất là đau đầu (62,9%), đa số BN khi nhập viện có thể trạng tốt: Glasgow
14‐15 điểm chiếm 94,3 %, Karnofsky trên 80 điểm chiếm 77,1%. Tăng áp lực nội sọ (TALNS) gặp 91,4%, các
dấu hiệu thần kinh khu trú hay gặp: hội chứng tiểu não (HCTN) 45,7%, động kinh 14,3%, yếu chi 14,3%. Vị trí
u gặp ở: tiểu não 57,1%; bán cầu 25,7%; giao thoa thị giác 8,6%; thân não 5,7%; đồi thị 2,9%. 97,1% u tăng tín
hiệu trên T2W và giảm tín hiệu trên T1W, u dạng nang điển hình: 57,1%, đa số không có phù quanh u: 74,3%,
ranh giới rõ: 82,9%, ngấm thuốc cản quang: 97,1%, ngấm thuốc không đồng đều: 55,9%, 1 trường hợp hoại tử
trong u, giãn não thất gặp 65,7 %. Trên CLVT: vôi hóa trong u gặp 46,7%. Kết quả giải phẫu bệnh cho thấy u
sao bào lông 34 (97,1%); u sao bào lông nhầy: 1 (2,9%)
Kết luận: U não sao bào lông chủ yếu xuất hiện ở lứa tuổi trẻ, hay gặp ở tiểu não và vùng bán cầu, thường
biểu hiện lâm sàng bới TALNS và HCTN, thể trạng BN trước mổ tốt. Hình ảnh CHT điển hình là một u thần
kinh đệm dạng nang khu trú có tổ chức đặc bắt thuốc ở thành nang, hay gặp vôi hóa tổ chức u trên CLVT.
Từ khóa: u sao bào lông, u sao bào tiểu não, hố sau.
ABSTRACT
CLINCAL AND IMAGING FEATURES OF PILOCYTIC ASTROCYTOMA
Dong Van He, Tran Duc Linh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 292 – 297
Objective: To describe clinical features, MRI and CT‐Scan imaging of brain pilocytic astroytoma.
Methods: The retrospective study of 35 patients with pilocytic astroytomas who were operated and
diagnosed by histopathology at Việt Đức Hospial from 01/2011 to 6/2014.
Results: 35 patients, the mean age is 18.6; from 5 to 59 years. 25/35 patients under 20 years old (71.4%).
The main complaint is headache (62.9%), the majority of patient admited in the good situation: Glasgow 14‐15
was 94.3%, Karnofsky over 80 was 77.1%. Intracranial hypertension met 91.4%, common neurological local
deficits: cerebellar syndrome 45.7%, seizure 14.3%, limb weakness 14.3%. Tumor location: cerebellum 57.1%;
cerebral hemisphere 25.7%; optic chiasma 8,6%; brain stem 5.7%; thalamus 2.9 %. 97.1% hypointense on T1W
and hyperintense on T2W, the typical cyst formation: 57.1%, non surrounding cerebral edema: 74.3%, tumor
border were sharply demarcated: 82.9%, enhancement: 97.1%, heterogeneously enhancement: 55.9%, necrosis:
2.9%, hydrocephalus 65.7%. On CT‐Scan calcification met 46.7%, pathology found: Pilocytic astrocytoma: 34
cases (97.1%) and Pilomyxoid astroytoma: 1 case (2.9%).
Conclusion: Pilocytic astrocytoma occurred primarily in children, more frequent occurrenced at cerebellum
and cerebral hemisphere, the most common clinical symtoms were intracranial hypertension and cerebellar
* Bệnh viện Việt Đức
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Đồng Văn Hệ ĐT: 01205226868 Email: dongvanhe2010@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Bệnh Lý Sọ Não 293
syndrome. The typical MRI image were cyst with enhancing mural nodule, calcifications were often present.
Keywords: Pilocytic astrocytoma, posterior fossa, cerebellar astrocytoma.
ĐẶT VẤN ĐỀ
U não sao bào lông (Pilocytic astrcytoma) là
loại u tế bào thần kinh đệm phát triển chậm, ít
xâm lấn vào tổ chức não lành và hầu như không
tiến triển ác tính, khối u này được xếp độ I theo
phân loại của Tổ chức Y tế thế giới (WHO). Năm
2007, trong bản cập nhật, WHO chính thức xếp
loại u sao bào lông nhầy (Pilomyxoid
astrocytoma: WHO độ II) là dưới typ của u sao
bào lông, biến thể này có một số đặc điểm riêng
biệt và tiên lượng thường xấu hơn.
U sao bào lông chiếm khoảng 5‐6% tổng số u
thần kinh đệm, theo y văn chủ yếu gặp ở hai
thập niên đầu của cuộc đời, rất hiếm gặp ở BN
trên 50 tuổi. Khối u gặp nhiều nhất ở tiểu não,
tiếp đến là vùng bán cầu, các vị trí khác ít gặp
hơn. Phẫu thuật là phương pháp điều trị chính,
tiên lượng u sao bào lông tương đối tốt (90% BN
sống trên 10 năm). Việc định hướng chẩn đoán u
sao bào lông trước mổ đóng một vai trò quan
trọng, ảnh hưởng đến cả chiến lược, kết quả điều
trị và tiên lượng. Tuy vậy, các nghiên cứu trong
nước về vấn đề này chưa nhiều; do đó, chúng tôi
tiến hành nghiên cứu đề tài nhằm mục tiêu: mô
tả đặc điểm lâm sàng và hình ảnh CHT, CLVT
của u não sao bào lông.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đôi tượng nghiên cứu
Gồm 35 BN u sao bào lông được điều trị tại
khoa Phẫu thuật Thần kinh Bệnh viện Việt Đức
từ tháng 01/2011 đến tháng 6/2014, không phân
biệt tuổi, giới tính.
Tiêu chuẩn lựa chọn: BN trong nghiên cứu
đều phải được chẩn đoán xác định là u sao bào
lông bằng kết quả mô bệnh học, có đầy đủ hồ sơ
bệnh án và phim chụp CHT và/hoặc CLVT. Loại
trừ các trường hợp u sao bào lông trong ống
sống, trong hốc mắt và những trường hợp
không có đầy đủ hồ sơ bệnh án.
Phương pháp nghiên cứu
Hồi cứu mô tả cắt ngang.
Những BN đủ tiêu chuẩn sẽ được tiến hành
thu thập thông tin theo mẫu bệnh án thống nhất.
Mô tả các đặc điểm lâm sàng: tuổi, giới, lý do
vào viện, triệu chứng khi vào viện như:
HCTALNS, HCTN, động kinh, giảm thị lực, liệt
vận động... Tri giác được đánh giá theo thang
điểm Glasgow Coma Scale, và chất lượng cuộc
sống BN khi vào viện được đánh giá theo điểm
Karnofsky. Dựa trên điểm Karnofsky chia thành
các nhóm: 90 ‐ 100 điểm: sinh hoạt bình thường;
80 điểm: sinh hoạt bình thường ở trạng thái gắng
sức; 60 ‐ 70 điểm: tự lo được sinh hoạt cá nhân,
đôi lúc cần trợ giúp; 40 ‐ 50 điểm: tàn phế, không
tự lo được sinh hoạt cá nhân; 10 ‐ 30 điểm: tàn
phế nghiêm trọng hoặc cần sự chăm sóc y tế.
Trên CHT mô tả các đặc điểm: vị trí, cấu
trúc, kích thước, mức độ phù quanh u, tín hiệu
trên phim T1 và T2, ranh giới, đặc điểm ngấm
thuốc, hoại tử trong u, hình ảnh giãn não thất.
Trên phim CLVT mô tả tỷ trọng u và hình ảnh
vôi hóa.
Nhập và sử lý số liệu bằng phần mềm SPSS
16.0, so sánh sự khác biệt giữa các tỷ lệ bằng test
χ², sự khác biệt có ý nghĩa thống kê khi p<0,05.
KẾT QUẢ
Từ 01/2011 đến 6/2014 có 35 BN u não sao
bào lông đã được phẫu thuật tại khoa Phẫu
thuật Thần kinh Bệnh viện Việt Đức đủ tiêu
chuẩn nghiên cứu.
Tuổi và giới
Tỷ lệ nam/ nữ là 1.06/1. Phân bố BN theo
nhóm tuổi như sau:
Bảng 1: Phân bố BN theo nhóm tuổi
Nhóm tuổi <10 11-20 21-30 31-40 41-50 51-60
Số BN 10 15 5 1 2 2
Tỷ lệ % 28,6 42,9 14,3 2,9 5,7 5,7
Tổng 71,4 28,6
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh 294
Tuổi trung bình trong nghiên cứu là 18,6 ±
2,29, thấp nhất là 5 và cao nhất là 59 tuổi. BN
dưới 20 tuổi chiếm đa số: 71,4%, hay gặp nhất từ
11‐20 tuổi (42,9%).
Lý do vào viện
Lý do hay gặp nhất là đau đầu (62,9%), thời
gian từ khi xuất hiện triệu chứng đến lúc phẫu
thuật trung bình 6,83±3,59 tháng, thấp nhất là 1
và cao nhất là 120 tháng, số BN có thời gian này
dưới 3 tháng chiếm 80%.
Triệu chứng lâm sàng
Bảng 2: Triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng Trên lều Dưới lều
n =13 % n= 22 %
TALNS 11 21
Động kinh 5 14,3 0 0
Liệt ½ người 3 8,6 0 0
Giảm thị lực 3 8,6 0 0
Nói khó 2 5,7 0 0
Giảm trí nhớ 1 2,9 0 0
Tê mặt 1 2,9 0 0
HC TN 0 0 16 45,7
Liệt tứ chi 0 0 2 5,7
Hội chứng TALNS gặp 33/35 BN (91,4%). Có
sự khác biệt về dấu hiệu thần kinh khu trú giữa
nhóm u trên lều và dưới lều.
Tình trạng BN khi nhập viện
Trong 35 bệnh nhân mổ có 5 bệnh nhân đã
phẫu thuật lấy u nhưng tái phát, 3 trường hợp
chỉ được dẫn lưu não thất ‐ ổ bụng điều trị triệu
chứng; và 2 BN được điều trị tia xạ nhưng
không hiệu quả.
Bảng 3: Điểm Glasgow khi nhập viện
Điểm Glasgow Số lượng Tỷ lệ %
14-15 điểm 33 94,3
9-13 điểm 2 5,7
Bảng 4: Điểm Karnofsky trước mổ
Điểm Karnofsky Số lượng Tỷ lệ %
90-100 điểm 11 31,4
80 điểm 16 45,7
60-70 điểm 8 22,9
Thể trạng BN khi nhập viện tương đối tốt:
94,3% có Glasgow 14‐15 điểm; đa số có
Karnofsky trên 80 điểm chiếm 77,1%.
Hình ảnh CHT
U sao bào lông có thể gặp ở cả trên và dưới
lều. Nhiều nhất là u tiểu não, và u vùng bán cầu,
các vị trí khác hiếm gặp hơn.
Bảng 5: Phân bố vị trí u
Vị trí Trên lều Dưới lều
Bán cầuGiao thoa thị Đồi thị Thân nãoTiểu não
Số lượng 9 3 1 2 20
Tỷ lệ % 25,6 8,6 2,9 5,7 57,1
Tổng 37,1 62,9
Có sự liên quan giữa lứa tuổi và vị trí: u dưới
lều đa số gặp ở lứa tuổi trẻ < 20, trong khi đó u
trên lều gặp nhiều ở lứa tuổi ≥ 20 (sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê với P < 0,05).
Cấu trúc u
Bảng 6: Cấu trúc u
Cấu trúc u Số lượng Tỷ lệ
Thành nang không ngấm thuốc và tổ
chức đặc ở thành ngấm thuốc
9 25,7
Thành nang ngấm thuốc và tổ chức đặc
ở thành ngấm thuốc
11 31,4
U dạng đặc có nhiều nang nhỏ 14 40
U dạng đặc có trung tâm không ngấm
thuốc
1 2,9
Cấu trúc u điển hình dạng nang có tổ chức
đặc ngấm thuốc ở thành nang chiếm 57,1%. U
dạng đặc gặp 42,3%, 1 trường hợp (2,9%) có
phần trung tâm không ngấm thuốc (hoại tử).
Phù quanh u
Bảng 7: Mức độ phù quanh u
Mức độ phù Không phù Phù độ I Phù độ II
Số lượng 26 7 2
Tỷ lệ % 74,3 20 5,7
Phần lớn u sao bào lông không có phù
quanh u chiếm 74,3%, phù độ II chỉ chiếm 5,7%,
không có trường hợp nào phù độ III. Phù não
quanh u là đặc trưng chủ yếu của nhóm u trên
lều, rất ít gặp ở nhóm u dưới lều (sự khác biệt có
ý nghĩa thống kê với P < 0,05).
Các đặc điểm khác trên CHT
Trên phim CHT: 97,1% u tăng tín hiệu trên
T2 và giảm tín hiệu trên T1, 1 trường hợp có tín
hiệu hỗn hợp trên cả T1 và T2 do hiện tượng
chảy máu hoại tử trong u. Đa phần u có ranh
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Bệnh Lý Sọ Não 295
giới rõ (82,9%), ngấm thuốc cản quang (97,1%),
ngấm thuốc không đồng nhất (55,9%), giãn não
thất gặp 65,7%.
Bảng 8: Các đặc điểm khác
Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ
Tín hiệu trên T1 Giảm 34 97,1
Hỗn hợp 1 2,9
Tín hiệu trên T2 Tăng 34 97,1
Hỗn hợp 1 2,9
Ranh giới Rõ 29 82,9
Hoại tử Có 1 2,9
Ngấm thuốc cản quang
Có 34 97,1
Đồng nhất 15 44,1
Không đồng nhất 19 55,9
Giãn não thất Có 23 65,7
Một số đặc điểm trên phim CLVT
Bảng 9: Một số đặc điểm trên phim CLVT
Đặc điểm Số lượng Tỷ lệ %
Tỷ trọng Giảm 8 53,3
Hỗn hợp 7 46,7
Vôi hóa Có 7 46,7
A B
Hình 1: (A) U sao bào lông tiểu não, u dạng đặc có nhiều nang nhỏ; (B): U sao bào lông thùy trán, u dạng nang
cónôt ngấm thuôc ở thành nang. Không có phù quanh u, ranh giới rõ, ngấm thuốc cản quang.
BÀN LUẬN
Tuổi và giới
Tỷ lệ nam/nữ trong nghiên cứu là gần ngang
nhau (1,06:1), kết quả này thống nhất chung với
đa số tác giả là không có sự ưu thế đáng kể về
giới mắc bệnh(1,6,11).
Đa số mắc bệnh ở lứa tuổi trẻ, tuổi trung
bình 18,6 ± 2,29, nhóm chiếm tỷ lệ cao nhất là 11‐
20 tuổi (42,9%). Có sự khác biệt rõ rệt về tỷ lệ
mắc bệnh giữa nhóm < 20 tuổi so với nhóm ≥ 20
tuổi (71,4% so với 28,6%). Các nghiên cứu trên
thế giới cũng cho kết quả tương tự, như nghiên
cứu của Malick (n=120) cho thấy tuổi trung bình
mắc bệnh là 18,9,và BN < 20 tuổi cũng chiếm đa
số (61,7%), hay nghiên cứu của Cyrine (n=32)
tuổi trung bình là 10, BN < 20 tuổi chiếm 85%(2,11).
Tuổi trẻ (2 thập niên đầu của cuộc đời) là một
trong những yếu tố quan trọng giúp định hướng
chẩn đoán u sao bào lông trên lâm sàng.
Triệu chứng lâm sàng
U sao bào lông là loại u khu trú, tiến triển
tương đối chậm nhiều trường hợp u xuất hiện
nhiều năm, nhưng bệnh diễn biến âm thầm
không triệu chứng. Điển hình trong nghiên cứu
chúng tôi gặp 1 trường hợp phát hiện bệnh hơn
10 năm, mà hầu như không biểu hiện gì.
BN vào viện sớm trong vòng 3 tháng đầu
chiếm tỷ lệ cao (80%), do u sao bào lông chủ yếu
nằm ở vị trí hố sau (62,9%), phát triển đến một
mức độ sẽ gây tắc nghẽn lưu thông DNT, khi đó
hội chứng TALNS diễn biến một cách rầm rộ
buộc người bệnh phải vào viện.
TALNS là biểu hiện hay gặp (91,4%), và đây
cũng là triệu chứng xuất hiện sớm nhất và là lý
do đi khám của đa số BN. TALNS thường biểu
hiện không điển hình, trong đó nôn, buồn nôn
gặp 46,4%, nhìn mờ do phù gai thị gặp 31,2%.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Phẫu Thuật Thần Kinh 296
Tuy vậy đau đầu không có giá trị định hướng
chẩn đoán u sao bào lông.
Có sự khác biệt về các dấu hiệu thần kinh
khu trú giữa nhóm u trên lều và dưới lều. Nhóm
u trên lều biểu hiện bởi triệu chứng động kinh
(14,3%) liệt ½ người (8,6%), giảm thị lực (8,6%),
các triệu chứng khác ít gặp hơn như nói khó,
giảm trí nhớ, tê mặt; trong khi đó, u dưới lều chỉ
biểu hiện bằng hội chứng tiểu não (45,7%) và liệt
tứ chi (5,7%). Như vậy, gặp nhiều nhất và có giá
trị nhất trong định hướng chẩn đoán trên lâm
sàng là HCTN (45,7%).
Giao thoa thị giác là một trong những vi trí
đặc hiệu của u sao bào lông, biểu hiện lâm
sàng nổi bật bởi triệu chứng giảm thị lực tăng
dần, tuy nhiên khác với giảm thị lưc do
TALNS, giảm thị lực do u vùng giao thoa
không đồng đều ở 2 bên, có khi xuất hiện
trước cả TALNS hoặc không tương xứng với
hội chứng TALNS (thị lực giảm nhanh và đáng
kể nhưng đau đầu rất ít).
Tình trạng BN khi nhập viện tương đối tốt
(bảng 3 và 4) hầu hết đều vào viện trong tình
trạng tỉnh táo, và vẫn có thể sinh hoạt làm việc
bình thường được. Thể trạng tốt trước mổ là đặc
điểm khác biệt của BN u sao bào lông so với u
sao bào khác. Đây là điều kiện thuận lợi cho
phẫu thuât lấy u và hồi phục sau mổ, tuy nhiên
đây cũng là thách thức đối với các phẫu thuật
viên trong việc lấy u sao cho không gây nên các
thiếu hụt thần kinh làm giảm chất lượng cuộc
sống BN sau mổ.
Vị trí u
Mặc dù u sao bào lông có thể gặp bất kỳ vị
trí nào của trục thần kinh (não, tủy sống, thần
kinh thị), tuy nhiên u nội sọ gặp nhiều nhất,
chiếm trên 90 %(4). Đối với u não sao bào lông, vị
trí hay gặp nhất là vùng hố sau đặc biệt là tiểu
não, nghiên cứu của Malick cho thấy: u dưới lều
chiếm 67,5% trong đó u tiểu não đã chiếm đến
61,7%, nghiên cứu của Souki cũng cho thấy vị trí
u dưới lều: 74,9%, tiểu não: 59,3%. Nghiên cứu
của chúng tôi cũng cho kết quả tương tự: u dưới
lều chiếm ưu thế 62,9%, trong đó u tiểu não:
57,1%. Ngoài ra u vùng bán cầu cũng hay gặp
(25,6%), các vị trí tương đối đặc trưng cho u sao
bào lông như đồi thị (2,9%), thân não (5,7%),
giao thoa thị (8,6%) hiếm gặp hơn.
Trong nghiên cứu chúng tôi cũng nhận thấy
có sự ưu thế của vị trí u theo tuổi, trẻ em u tiểu
não chiếm 68%, ở người lớn u trên lều chiếm
70%, tương tự các nghiên cứu trên thế giới(2,11).
Cấu trúc u
Theo y văn u sao bào lông vẫn thường được
mô tả điển hình là một u nang có nốt ngấm
thuốc ở thành nang(4). Kết quả nghiên cứu (bảng
6) chúng tôi chỉ gặp hình ảnh này ở 20/35 BN
chiếm 57,1%. Tỷ lệ này tương đương với nghiên
cứu của Becker 58%, nhưng thấp hơn của tác giả
Souki (65,3%), Murray (67%)(2,12,13). Như vậy vẫn
có 1 tỷ lệ không nhỏ u sao bào lông có cấu trúc
không điển hình và rất khó nhận biết trên cộng
hưởng từ.
1 trường hợp u dạng đặc có hình ảnh chảy
máu hoại tử trong u, BN này về sau có kết quả
GPB là u sao bào lông nhầy (WHO độ II).
Phù quanh u và ranh giới
Kết quả bảng 7 cho thấy 74,3% trường hợp
không có phù quanh u, còn lại 25,7% có phù và
cũng chỉ là phù nhẹ (độ I: 20%, độ II: 5,7%). Kết
quả này tương đương với Lee In Ho: 27,1% có
phù quanh u(10), kết quả nghiên cứu cũng cho
thấy phù chủ yếu gặp với u trên lều, rất ít gặp ở
nhóm u dưới lều (53,9% so với chỉ 9,1%).
Nghiên cứu của chúng tôi cho kết quả 82,9 %
trường hợp có ranh giới rõ. Như vậy trên CHT u
sao bào lông có những đặc điểm khu trú: ranh
giới rõ, ít phù quanh u, đây là những đặc điểm
có giá trị trong định hướng chẩn đoán trên CHT.
Kích thước u
Kích thước khối u trung bình là 49,63 ± 17,59
mm, kích thước u lớn hơn 30 mm chiếm tỷ lệ
74,3%. Như vây kích thước u là tương đối lớn,
tác giả Trần Quang Vinh nghiên cứu trên nhóm
u sao bào lông hố sau cũng thấy đa số u lớn trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Bệnh Lý Sọ Não 297
30mm(15).
Các đặc điểm khác trên CHT
Giãn não thất gặp 65,7%, không chỉ các u
dưới lều mới gây giãn não thất, u vùng giao thoa
thị giác phát triển vào não thất III cũng gây nên
tình trạng tắc nghẽn lưu thông DNT.
Trên phim CHT thấy 97,1% u giảm tín hiệu
trên T1 và tăng tín hiệu trên T2, có một trường
hợp có tín hiệu hỗn hợp trên cả T1 và T2 do hiện
tượng hoại tử trong u. Cường độ tín hiệu tăng
cao trên ảnh T2 là một đặc điểm quan trọng khi
chẩn đoán phân biệt u sao bào lông với những u
hay gặp ở vùng tiểu não như Meduloblastoma
và Ependymoma, trên phim T2 tín hiệu các u
này thường không tăng cao như của u sao bào
lông(1,3). Một số nghiên cứu gần đây cho thấy u
sao bào lông nhầy thường cho hình ảnh u đồng
tín hiệu trên T1, và đây là một trong những đặc
điểm để phân biệt u sao bào lông nhầy với u sao
bào lông(5,7,8), tuy nhiên trong nghiên cứu của
chúng tôi không gặp trường hợp nào.
Một số đặc điểm trên CLVT
Phim CLVT có ở 15 BN, trên phim u cho
hình ảnh giảm tỷ trọng. Vôi hóa trong u gặp tỷ lệ
cao 7/15 trường hợp chiếm 46,7%, vôi hóa làm
cho một phần tổ chức đặc tăng tỷ trọng so với
nhu mô não (u có tỷ trọng hỗn hợp chiếm 46,7%
là do có phần tăng tỷ trọng của tổ chức vôi hóa).
Một số nghiên cứu trên thế giới đã chỉ ra rằng
vôi hóa trong u thường gắn liền với tiên lượng
xấu của bệnh nhân(14).
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 35 BN u não sao bào lông
chúng tôi thấy rằng:
U sao bào lông chủ yếu gặp ở lứa tuổi trẻ
em, thường biểu hiện lâm sàng bởi HC TALNS
và HCTN, u thường phát triển âm thầm nhiều
năm và ít ảnh hưởng đến cuộc sống BN, thể
trạng trước mổ tốt. U gặp chủ yếu ở vùng hố
sau, đặc biệt là tiểu não. Các u dưới lều thường
gặp ở lứa tuổi trẻ (<20), trong khi đó u trên lều
gặp ở lứa tuổi cao hơn. Trên phim CHT hình ảnh
điển hình là một u dạng nang có nốt ngấm thuốc
ở thành nang, ít phù quanh u và ranh giới rõ,
kích thước u tương đối lớn. Trên CLVT hay gặp
vôi hóa trong u.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Arai K, Sato N, Aoki J et al. (2006), ʺMR signal of the solid
portion of pilocytic astrocytoma on T2‐weighted images: is it
useful for differentiation from medulloblastoma?ʺ,
Neuroradiology, 48(4), pp. 233‐7.
2. Cyrine S, Sonia Z, Mounir T et al. (2013), ʺPilocytic astrocytoma:
a retrospective study of 32 casesʺ, Clin Neurol Neurosurg, 115(8),
pp. 1220‐5.
3. Forbes JA, Reig AS, Smith JG et al. (2011), ʺFindings on
preoperative brain MRI predict histopathology in children with
cerebellar neoplasmsʺ, Pediatr Neurosurg, 47(1), pp. 51‐9.
4. Greenberg MS (2010), ʺAstrocytomaʺ, Handbook of Neurosurgery:
Vol. Tumor. 7th ed: Thieme Medical Publishers, pp. 593‐609.
5. Horger M, Vogel MN, Beschorner R et al. (2012), ʺT2 and DWI
in pilocytic and pilomyxoid astrocytoma with pathologic
correlationʺ, Can J Neurol Sci, 39(4), pp. 491‐8.
6. Koeller KK, Rushing EJ (2004), ʺFrom the archives of the AFIP:
pilocytic astrocytoma: radiologic‐pathologic correlationʺ,
Radiographics, 24(6), pp. 1693‐708
7. Komotar RJ, Burger PC, Carson BS et al. (2004), ʺPilocytic and
pilomyxoid hypothalamic/chiasmatic astrocytomasʺ,
Neurosurgery, 54(1), pp. 72‐9; discussion 79‐80.
8. Komotar RJ, Mocco J, Carson BS et al. (2004), ʺPilomyxoid
astrocytoma: a reviewʺ, MedGenMed, 6(4), pp. 42.
9. Komotar RJ, Zacharia BE, Sughrue ME et al. (2008), ʺMagnetic
resonance imaging characteristics of pilomyxoid astrocytomaʺ,
Neurol Res, 30(9), pp. 945‐51.
10. Lee IH, Kim JH, Suh YL et al. (2011), ʺImaging characteristics of
pilomyxoid astrocytomas in comparison with pilocytic
astrocytomasʺ, Eur J Radiol, 79(2), pp. 311‐6.
11. Malik A, Deb P, Sharma MC et al. (2006), ʺNeuropathological
spectrum of pilocytic astrocytoma: an Indian series of 120 casesʺ,
Pathol Oncol Res, 12(3), pp. 164‐71.
12. Murray RD, Penar PL, Filippi CG et al. (2011), ʺRadiographically
distinct variant of pilocytic astrocytoma: a case seriesʺ, J Comput
Assist Tomogr, 35(4), pp. 495‐7.
13. Paixao BA, de Oliveira RS, Saggioro FP et al. (2010), ʺIn pursuit
of prognostic factors in children with pilocytic astrocytomasʺ,
Childs Nerv Syst, 26(1), pp. 19‐28.
14. Strong JA, Hatten HP, Jr., Brown MT et al. (1993), ʺPilocytic
astrocytoma: correlation between the initial imaging features
and clinical aggressivenessʺ, AJR Am J Roentgenol, 161(2), pp.
369‐72
15. Trần Quang Vinh (2012), ʺĐánh giá kết quả điều trị vi phẫu
thuật u sao bào lông ở hố sauʺ, Y học thành phố Hồ Chí Minh, 16,
pp. 295‐301.
Ngày nhận bài báo: 24/10/2014
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 02/11/2014
Ngày bài báo được đăng: 05/12/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dac_diem_lam_sang_va_chan_doan_hinh_anh_cua_u_sao_bao_long.pdf