KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 72 bệnh nhân thông liên nhĩ
tại phòng khám Phẫu thuật tim hở Bệnh viện
Chợ Rẫy, chúng tôi ghi nhận như sau:
‐ 82% các trường hợp thông liên nhĩ đều
phát hiện muộn > 16 tuổi và tỉ lệ nữ/ nam = 2,7.
Đa số bệnh nhân nhập viện với triệu chứng
không điển hình: mệt (83,3 %) và khó thở khi
gắng sức (70,8%), nghe tim có âm thổi tâm thu
liên sườn II‐III bờ ức trái (48,6%) và T2 mạnh,
tách đôi (18,1%). Biểu hiện trên điện tâm đồ là
nhịp xoang (100%), bloc nhánh phải hoàn toàn
(34,7%), trục phải (18%), dầy thất phải (15,2%).
‐ Siêu âm tim qua thành ngực ghi nhận
83,3% là thông liên nhĩ lỗ thứ phát chủ yếu có
dấu hiệu giãn thất phải, tăng áp động mạch phổi
tâm thu mức độ trung bình (chiếm 62,5%), tỉ lệ
tổn thương phối hợp chiếm 63,8% trong đó Hở
van 3 lá chiếm 54,1%, hở van 2 lá chiếm 22%.
Trên siêu âm tim qua thành ngực, mặt cắt 4
buồng tim dịch về phía trong xương ức là mặt
cắt dễ dàng thực hiện và cho kết quả về kích
thước lỗ thông tương đối chính xác nhất, có ý
nghĩa trong việc chẩn đoán thông liên nhĩ.
Có sự phù hợp với kết quả sau phẫu thuật
về vị trí giải phẫu và kích thước lỗ thông liên nhĩ
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 09/02/2022 | Lượt xem: 21 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm lâm sàng và siêu âm tim 72 bệnh nhân thông liên nhĩ được phẫu thuật tại bệnh viện chợ Rẫy từ 01/2010‐ 9/2010, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 636
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ SIÊU ÂM TIM 72 BỆNH NHÂN
THÔNG LIÊN NHĨ ĐƯỢC PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
TỪ 01/2010‐ 9/2010
Nguyễn Thị Tuyết Hằng*, Bùi Phú Quang*, Nguyễn Thị Hậu**
TÓM TẮT
Mục tiêu: đánh giá đặc điểm lâm sàng và giá trị của siêu âm tim trong chẩn đoán thông liên nhĩ.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: tiến cứu, mô tả cắt ngang. Từ 01/2010 đến 09/2010, 72 bệnh
nhân đã được chẩn đoán thông liên nhĩ bằng siêu âm tim và được phẫu thuật tại khoa Hồi sức – Phẫu thuật Tim
BV Chợ Rẫy.
Kết quả: 82% các trường hợp thông liên nhĩ phát hiện muộn (> 16 tuổi), với triệu chứng không điển hình:
mệt (83,3 %), khó thở khi gắng sức (70,8%); âm thổi tâm thu liên sườn II‐III bờ ức trái (48,6%),T2 tách đôi
(18,1%). Biểu hiện trên điện tâm đồ là nhịp xoang (100%), bloc nhánh phải hoàn toàn (34,7%), trục phải (18%),
dầy thất phải (15,2%). Trên siêu âm: 83,3% là thông liên nhĩ lỗ thứ phát, chủ yếu có dấu hiệu giãn thất phải,
tăng áp động mạch phổi tâm thu mức độ trung bình (62,5%), 63,8% có tổn thương phối hợp (hở van 3 lá 54,1%,
hở van 2 lá 22%). Mặt cắt 4 buồng tim dịch về phía trong xương ức dễ thực hiện và cho kết quả về kích thước lỗ
thông tương đối chính xác nhất. Có sự phù hợp giữa siêu âm với kết quả sau phẫu thuật về vị trí giải phẫu và
kích thước lỗ thông liên nhĩ.
Kết luận: Siêu âm tim là phương tiện quan trọng trong chẩn đoán thông liên nhĩ, giúp chẩn đoán xác định
và đánh giá những ảnh hưởng về mặt huyết động học cũng như những tổn thương phối hợp, từ đó đề ra biện
pháp điều trị thích hợp cho bệnh nhân.
Từ khóa: Thông liên nhĩ, siêu âm tim qua thành ngực, phẫu thuật.
ABSTRACT
CLINICAL AND ECHOCARDIOGRAPHIC CHARACTERISTICS OF 72 PATIENTS WITH ATRIAL
SEPTAL DEFECT OPERATED IN CHỢ RẪY HOSPITAL (from 01/2010 to 09/2010)
Nguyen Thi Tuyet hang, Bui Phu Quang, Nguyen Thi Hau
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2013: 636 ‐ 641
Objective: to evaluate the clinical characteristics and the value of echocardiography in diagnosis of atrial
septal defect (ASD).
Subjects and methods: a cross‐sectional prospective study was carried out from January 2010 to September
2010. 72 patients were diagnosed Atrial Septal Defect (ASD) by echocardiography and treated by surgical
closure at Open Heart Surgery Department, Cho Ray hospital.
Results: 82% ASD patients were late detected (> 16y.o). Most of them were hospitalized with nonspecific
symptoms: fatigue (83.3%), exercise dyspnea (70.8%), systolic murmur at left sternal‐intercostal II ‐ III (48.6%)
with wide and fix spit of the second heart sound (18.1%), electrocardiography has sinus rhythm (100%) with
complete right bundle branch block (34.7%), right axis (18%), right ventricular hypertrophy (15.2%).
Transthoracic echocardiography found that 83.3% were secondary ASD with moderate arterial pulmonary
∗ Khoa Siêu âm‐ TDCN, BVCR; ** Khoa Nội tim mạch, BVCR
Tác giả liên lạc: BSCKII Nguyễn Thị Tuyết Hằng; ĐT: 0908469669; Email: hangchoray@yahoo.com.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 637
hypertension (62.5%), coordinate lesions (63.8% with tricuspid regurgitation 54.1%, mitral regurgitation 22%).
Four chamber view with the tilt of the sternum is easy perform and have results relatively accurate.
Compare with the results post surgery, there was the suitability with echocardiography about types and
defect sizes.
Conclusion: Echocardiography is an important method of diagnosing ASD, giving hemodynamic
parameters and detecting associated anomalies. Depends on the results of echo cardiology, surgeons can predict
the outcomes of their patients.
Key words: Atrial Septal Defect (ASD), transthoracic echocardiography, surgery.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thông liên nhĩ là một bệnh tim bẩm sinh có
khiếm khuyết ở vách liên nhĩ gây nên luồng
thông từ trái sang phải. Bệnh thường gặp, chiếm
7‐ 15% bệnh tim bẩm sinh. Tỷ lệ nữ: nam =
2:1(1,3). Đa số bệnh nhân thông liên nhĩ không có
triệu chứng cơ năng rõ ràng, triệu chứng lâm
sàng thì rất kín đáo, do đó thường bị bỏ sót chẩn
đoán cho đến tuổi trưởng thành. Bệnh có thể
điều trị khỏi hoàn toàn nếu được phát hiện sớm
và điều trị kịp thời (bằng phẫu thuật hoặc bít dù
Amplatzer).
Có nhiều phương pháp để chẩn đoán thông
liên nhĩ. Khám lâm sàng, X quang, điện tâm đồ
chỉ có giá trị gợi ý chẩn đoán. Ngoài ra, còn có
vai trò của siêu âm tim, thông tim và trong một
số trường hợp đặc biệt phải dựa vào cộng
hưởng từ MRI.
Siêu âm tim là một trong những phương
pháp đơn giản, rẻ tiền, không xâm lấn, có khả
năng phát hiện bệnh, đánh giá hình thái lỗ
thông (vị trí, kích thước) cũng như những thay
đổi về mặt huyết động học do dị tật này gây ra.
Do đó, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu
này nhằm tìm hiểu đặc điểm về lâm sàng và siêu
âm tim qua các trường hợp thông liên nhĩ đã
được phẫu thuật tại bệnh viện Chợ Rẫy.
Mục tiêu chung
‐ Đánh giá đặc điểm về lâm sàng và siêu âm
tim trong thông liên nhĩ
Mục tiêu chuyên biệt
Khảo sát đặc điểm về lâm sàng và siêu âm
tim của thông liên nhĩ tại BV Chợ Rẫy
Đánh giá vai trò của siêu âm tim trong việc
xác định các tổn thương của thông liên nhĩ có
đối chiếu với phẫu thuật.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán là thông
liên nhĩ tại phòng khám khoa Phẫu thuật tim hở
‐ Bệnh viện Chợ Rẫy, thời gian từ 01/ 2010 – 09/
2010
Tiêu chuẩn loại trừ
+ Thông liên nhĩ kèm bệnh tim bẩm sinh
phức tạp
+ Thông liên nhĩ mắc phải.
Phương pháp
‐ Tiền cứu ‐ mô tả cắt ngang.
‐ Thời gian từ 01/2010 – 09/2010
‐ Máy siêu âm: Máy Aloka SSD 4000, đầu dò
Sector 3.5 MHz.
‐ Các bước tiến hành:
Bước 1: Chọn bệnh theo tiêu chuẩn chọn
bệnh
Bước 2: Siêu âm tim qua thành ngực
Bước 3: So sánh kết quả siêu âm tim trước
mổ và kết quả phẫu thuật.
Dụng cụ, Phương tịên
Máy siêu âm Doppler màu SSD 4000 của
hãng Aloka có đầy đủ các kiểu thăm dò siêu âm:
Kiểu TM, 2D, Doppler xung, Doppler liên tục và
Doppler màu.
Cách thức tiến hành
Siêu âm tim qua thành ngực sử dụng các
mặt cắt: cạnh ức trục ngang, 4 buồng dưới sườn,
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 638
bốn buồng từ mỏm tim dịch về phía trong
xương ức. Sử dụng siêu âm tim 2D‐ TM,
Doppler và doppler màu: chúng tôi đo kích
thước các buồng tim, đánh giá vị trí, kích thước
lỗ TLN, chiều luồng thông. Ngoài ra, chúng tôi
cũng đánh giá độ chênh áp tối đa và chênh áp
trung bình qua van động mạch phổi (ĐMP), áp
lực ĐMP tâm thu, tính tỉ lệ Qp/ Qs, tìm các dị tật
và tổn thương phối hợp như còn ống động
mạch, bất thường tĩnh mạch chủ trên trái, bất
thường tĩnh mạch phổi đổ, hở hai lá...
Xử lý số liệu
Số liệu được thu thập và xử lý bằng phương
pháp thống kê y học .
Kết quả nghiên cứu được trình bày theo:
trung bình ± độ lệch chuẩn hoặc % dưới dạng
các bảng hoặc biểu đồ.
So sánh kết quả trước và sau phẫu thuật .
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Có 72 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu:
Bảng 1. Phân bố theo tuổi và giới (n=72)
Tuổi Nam Nữ
28 (3-67) 20 (27%) 52 (73%)
Bảng 2. Triệu chứng cơ năng thường gặp:
Đặc điểm Số BN Tỉ lệ (%)
Khó thở gắng sức 51 70,8
Mệt 60 83,3
Đau ngực 15 20,8
Không triệu chứng 19 26,3
Bảng 3. Triệu chứng thực thể :
Triệu chứng thực thể Số BN Tỉ lệ (%)
Phù chi dưới 2 2,7
Gan to 2 2,7
Âm thổi tâm thu 35 48,6
T2 mạnh, tách đôi 13 18,1
Tím 2 2,7
Bảng 4. Đặc điểm điện tâm đồ:
Đặc điểm ECG Số BN Tỉ lệ (%)
Nhịp xoang 72 100
Bloc nhánh phải 25 34,7
Dầy thất phải 11 15,2
Trục phải 13 18
Ngoại tâm thu nhĩ 4 5,5
Bloc A-V độ 1 3 4,1
Bảng 5. Một số thông số SATQTN
Thông số X ±σ
ĐK nhĩ trái (mm) 28,50 ±6,02
ĐK ĐMC (mm) 24,27 ±3,75
ĐK TT cuối tâm trương (mm) 40,16 ±5,25
ĐKTP cuối tâm trương (mm) 35,26 ±6,43
EF (%) 67,15 ±8,06
Bảng 6. Đặc điểm thông liên nhĩ trên siêu âm tim
qua thành ngực
Vị trí Số BN Tỉlệ(%)
Thông liên nhĩ nguyên phát 8 11,2
Thông liên nhĩ thứ phát 60 83,3
TLN xoang tĩnh mạch chủ trên 4 5,5
Tổng 72 100
Bảng 7. Tổn thương phối hợp: 46/ 72 ( 63,8%)
Tổn thương phối hợp Số BN Tỉ lệ (%)
Hở van 2 lá 16 22
Hở van 3 lá 39 54,1
Hẹp van động mạch phổi 6 8,3
Bất thường tĩnh mạch phổi 4 5,5
Còn ống động mạch 5 7
Bảng 8. Áp lực động mạch phổi tâm thu :
ALĐMP ( PAPs – mmHg) Số BN Tỉ lệ(%)
< 35 4 5,6
35 – 45 8 11,1
45 – 65 45 62,5
> 65 15 20,8
Bảng 9. So sánh đường kính thông liên nhĩ qua
SATQTN
Đường kính lỗ TLN
p
SATQTN (mm) Phẫu thuật (mm)
4 buồng mỏm 22,84 ±5,25
24,40 ± 6,65
>0,05
4buồngcạnhức 19,59 ±4,72 < 0,05
Dưới mũi ức 23,21 ±6,48 > 0,05
Bảng 10. So sánh đường kính TLN SATQTN đối
chiếu với phẫu thuật
Đường kính lỗ thông liên nhĩ
p
SATQTN(mm) Phẫu thuật(mm)
Trungbình 21,88 ± 7,22 24,40 ± 6,65 0,07
Nhỏ nhất 10 10
Lớn nhất 43 42
Bảng 11. So sánh vị trí giải phẩu của TLN giữa
SATQTN và phẫu thuật
SATQTN (n=BN) Phẫuthuật
Thông liên nhĩ nguyên phát 8 8
Thông liên nhĩ thứ phát 60 60
TLNxoangtĩnhmạchchủ trên 4 4
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 639
Tổng 72 72
BÀN LUẬN
Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu
72 bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng
tôi có tuổi trung bình là 28,79 ± 15,17 (3‐ 67 tuổi),
độ tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là 16‐40 tuổi (57%,
41/ 72BN), số được chẩn đoán < 16 tuổi chỉ
chiếm 18%. Tỉ lệ nữ/ nam = 2,7. Kết quả này
hoàn toàn phù hợp với các nghiên cứu của các
tác giả trong và ngoài nước: theo Trương Thanh
Hương tuổi trung bình là 27 (từ 2 ‐ 62) trong đó
nam: 29%, nữ:71% (nữ/ nam=2,4 )(7), theo De
Dios Ana Maria S tuổi trung bình là 28,78 ( từ 2‐
50 tuổi)(1)
Các triệu chứng cơ năng thường gặp là: mệt
(83,3%), khó thở khi gắng sức (70.8%), đau ngực
(20,8%). Những triệu chứng này thường không
điển hình, không đặc hiệu và xuất hiện muộn.
Đặc điểm này không khác biệt nhiều so với nhận
xét của Trương Thanh Hương (khó thở gắng sức
64,5%)(7), Vũ Quỳnh Nga (NYHA II chiếm
63,1%)(8). Trong nghiên cứu của chúng tôi nhiều
bệnh nhân được phát hiện bệnh một cách tình
cờ do đi khám sức khỏe định kỳ chiếm 26,3%.
Điều này cho thấy rằng, nếu được theo dõi sức
khỏe một cách toàn diện, thường xuyên sẽ giúp
phát hiện và điều trị bệnh sớm hơn.
Những dấu hiệu lâm sàng gợi ý phát hiện
bệnh chủ yếu là tiếng thổi tâm thu ở khoang liên
sườn II‐ III bờ trái xương ức (48,6%) và tiếng T2
mạnh tách đôi cố định ở đáy biểu hiện có sự
tăng áp lực động mạch phổi (18,1%). Kết quả
này phù hợp với nhận xét của các tác giả khác(6,8).
Tất cả các trường hợp thông liên nhĩ trong
nghiên cứu vẫn duy trì nhịp xoang (100%). Biểu
hiện khác trên điện tâm đồ của bệnh nhân thông
liên nhĩ là Bloc nhánh phải (34,7%), dầy thất
phải (15,2%), trục lệch phải (18%). Đây là biểu
hiện của tăng gánh thể tích thất phải do luồng
shunt trái sang phải trong thông liên nhĩ tiến
triển gây nên. Kết quả này không khác biệt
nhiều so với nhận xét của các tác giả khác(1,6). Các
rối loạn nhịp khác ít gặp hơn gồm : ngoại tâm
thu nhĩ (5,5%) và bloc A‐V độ 1 (4,1%)
Đặc điểm về siêu âm tim
Chúng tôi nhận thấy, đa số các bệnh nhân
thông liên nhĩ trong nhóm nghiên cứu thuộc
dạng thông liên nhĩ lỗ thứ phát ( chiếm tỉ lệ
83,3%), đều có dấu hiệu giãn thất phải nhưng
kích thước và chức năng tâm thu thất trái còn
trong giới hạn bình thường. Kết quả này phù
hợp, không có sự khác biệt khi so sánh với các
nghiên cứu trước đó(8,7).
Tỉ lệ QP/ QS dùng để đánh giá lưu lượng
shunt qua lỗ thông liên nhĩ. Kết quả trung bình
trong nghiên cứu của chúng tôi là 3,87 ± 2,52.
Kết quả này tương tự tác giả Vũ Quỳnh Nga
(3,81+2,12)(8) nhưng cao hơn các tác giả trong
nước và nước ngoài khác như Trương Thanh
Hương (2,86 ± 1,71)(7) và Dubough O (2,86 +
0,88)(2), Marx G.R (2,0 + 0,6)(4), Điều này, có thể do
bệnh nhân phát hiện bệnh muộn, diễn tiến nặng,
kích thước lỗ thông lớn, shunt trái‐ phải nhiều
và có tình trạng tăng lưu lượng qua van động
mạch phổi nhiều.
Khi đánh giá áp lực động mạch phổi tâm
thu, chúng tôi ghi nhận áp lực động mạch phổi
tâm thu trung bình là 52,5 ± 13,89, tăng trong
94,4% các trường hợp và mức độ tăng của áp lực
động mạch phổi là từ trung bình đến cao, cụ thể
tăng áp động mạch phổi trung bình chiếm tỉ lệ
cao nhất (62,5%), tăng áp động mạch phổi
(20,8%), tăng áp động mạch phổi nhẹ chiếm tỉ lệ
thấp (11,1%). Giá trị áp lực động mạch phổi tâm
thu trong nghiên cứu của chúng tôi cao hơn giá
trị áp lực động mạch phổi tâm thu trong nghiên
cứu của Trương Thanh Hương (43,73+16,95)(7).
Điều này, có thể do đặc điểm bệnh nhân phát
hiện bệnh muộn, điều trị trễ và có nhiều bệnh lý
đi kèm.
Trong nghiên cứu, chúng tôi ghi nhận 46
trường hợp thông liên nhĩ có tổn thương phối
hợp (chiếm tỉ lệ 63,8%). Trong đó, tỉ lệ Hở van 3
lá khá cao (54,1%) ở các mức độ khác nhau từ
nhẹ đến nặng, có thể do tình trạng dãn thất phải,
giãn vòng van ba lá do tăng áp động mạch phổi
tiến triển gây nên. Hở van 2 lá chiếm tỉ lệ 22% và
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 640
có liên quan đến sa lá van 2 lá. Các tổn thương
khác kèm theo là: Hẹp van động mạch phổi, bất
thường tĩnh mạch phổi, còn ống động mạch.
Không thấy tổn thương van động mạch chủ.
Vai trò của siêu âm tim
Trên siêu âm tim qua thành ngực, chúng tôi
khảo sát đường kính lỗ thông liên nhĩ chủ yếu ở
các mặt cắt: 4 buồng tim dịch về phía xương ức,
4 buồng cạnh ức thấp và mặt cắt 4 buồng dưới
sườn. Cả 3 mặt cắt này đều cho kết quả kích
thước lỗ thông liên nhĩ cụ thể như sau: 4 buồng
tim dịch về phía xương ức (23,21 ± 6,48), 4 buồng
dưới sườn (22,84 ± 5,25), 4 buồng cạnh ức thấp
(19,59 ± 4,72). Như vậy, mặt cắt 4 buồng tim dịch
về phía xương ức và mặt cắt 4 buồng dưới sườn
cho kết quả sai số ít hơn. Tuy nhiên, chúng tôi
chỉ thực hiện được mặt cắt 4 buồng dưới sườn
một cách rõ nét ở một số ít bệnh nhân trẻ tuổi,
thành bụng mỏng vì cửa sổ echo hạn chế. Do đó,
kích thước lỗ thông liên nhĩ ở mặt cắt 4 buồng
tim dịch về phía trong xương ức trên siêu âm
tim qua thành ngực dễ dàng thực hiện và cho
kết quả tương đối chính xác nhất.
Kết quả thu được trong nghiên cứu của
chúng tôi hoàn toàn phù hợp với nghiên cứu của
các tác giả khác: Trương Thu Hương đo đường
kính lỗ thông liên nhĩ trên siêu âm 2D cũng cho
kết quả tương tự(7); Faletra đo đường kính lỗ
thông nhĩ trung bình ở mặt cắt 4 buồng tim từ là
23± 6,45 mm so với đường kính lỗ TLN trên
phẫu thuật là 27,9± 9,5 mm(3).
Trong nghiên cứu của chúng tôi, khi so sánh
về vị trí giải phẫu thông liên nhĩ so với phẫu
thuật chúng tôi nhận thấy không có sự khác biệt
về vị trí giải phẫu của thông liên nhĩ giữa siêu
âm tim qua thành ngực và kết quả phẫu thuật.
Khi so sánh kích thước lỗ thông liên nhĩ với
phẫu thuật, chúng tôi nhận thấy rằng: siêu âm
tim qua thành ngực cho kết quả kích thước lỗ
thông liên nhĩ trung bình là 21,88 ± 7,22, so với
kích thước lỗ thông đo khi phẫu thuật là 24,40 ±
6,65. Đường kính lỗ thông liên nhĩ đo trên phẫu
thuật luôn lớn hơn so với siêu âm tim qua thành
ngực và cũng giống như một số nghiên cứu của
các tác giả khác(3,4,5,7). Tuy nhiên, sự khác biệt
giữa các kết quả thu được là không có ý nghĩa
thống kê với p > 0.05.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 72 bệnh nhân thông liên nhĩ
tại phòng khám Phẫu thuật tim hở Bệnh viện
Chợ Rẫy, chúng tôi ghi nhận như sau:
‐ 82% các trường hợp thông liên nhĩ đều
phát hiện muộn > 16 tuổi và tỉ lệ nữ/ nam = 2,7.
Đa số bệnh nhân nhập viện với triệu chứng
không điển hình: mệt (83,3 %) và khó thở khi
gắng sức (70,8%), nghe tim có âm thổi tâm thu
liên sườn II‐III bờ ức trái (48,6%) và T2 mạnh,
tách đôi (18,1%). Biểu hiện trên điện tâm đồ là
nhịp xoang (100%), bloc nhánh phải hoàn toàn
(34,7%), trục phải (18%), dầy thất phải (15,2%).
‐ Siêu âm tim qua thành ngực ghi nhận
83,3% là thông liên nhĩ lỗ thứ phát chủ yếu có
dấu hiệu giãn thất phải, tăng áp động mạch phổi
tâm thu mức độ trung bình (chiếm 62,5%), tỉ lệ
tổn thương phối hợp chiếm 63,8% trong đó Hở
van 3 lá chiếm 54,1%, hở van 2 lá chiếm 22%.
Trên siêu âm tim qua thành ngực, mặt cắt 4
buồng tim dịch về phía trong xương ức là mặt
cắt dễ dàng thực hiện và cho kết quả về kích
thước lỗ thông tương đối chính xác nhất, có ý
nghĩa trong việc chẩn đoán thông liên nhĩ.
Có sự phù hợp với kết quả sau phẫu thuật
về vị trí giải phẫu và kích thước lỗ thông liên nhĩ
.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. De Dios Ana Maria S, Granja M, Damsky Barbosa J,
Trentacoste L, Zarlenga B, Kreutzer E, Ackerman J, Fischman
E, Flores E, Orence V (2004). ʺFollow‐up in closing of atrial
septal defect by catheterism with transesophageal
echocardiography (tee) guidanceʺ. Echocardiograph. Feb;21(2):
p 213.
2. Dubourg O, Besnainou F, et al (1986). ʺDiangostic des
déhiscences du septum interauriculaire par échocardiographie
de contrast sensibilisée par la toux. Arch Mal Coeur, p 193 ‐
201.
3. Faletra F, Scarpini S et al (1991) Color Doppler
echocardiographic assessment of atrial septal defect size:
correlation with surgical measurements. J Am Soc
echocardiogr, 4 (5): p 429‐34.
4. Maatouk F., Ben Farhat M et al (2001). Right ventricular
dilatation and intraventricular septal motion after surgical
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Chợ Rẫy Năm 2012 641
closure of atrial septal defect. Arch Mal Coeur Vaise, Mar ; 94
(3): p 204‐210.
5. Murphy JG, Gersh BJ et al (1990). Long‐ term outcome after
surgical repair of isolated atrial septal defect. Follow‐ up at 27
to 32 years. N Engl J Med, Dec 13; 323(24): p. 1645‐50.
6. Nguyễn Lân Hiếu (2004). “Kết quả bước đầu và sau một năm
theo dõi ở các bệnh nhân đóng lỗ thông liên nhĩ qua da bằng
dụng cụ Amplatzer tại Viện Tim mạch quốc gia Việt Nam ”.
Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học. Hội Tim Mạch học quốc
gia Việt Nam, tr 423 ‐ 432.
7. Trương Thanh Hương (2006). “Vai trò của siêu âm Doppler
tim trong chẩn đoán và điều trị bệnh thông liên nhĩ”. Hội thảo
khoa học: Ứng dụng kỹ thuật mới trong siêu âm tim mạch tại
Việt Nam. Hội Tim Mạch học quốc gia Việt Nam.
8. Vũ Quỳnh Nga (1998).”Góp phần chẩn đoán, đánh giá biến
đổi hình thái và huyết động trong thông liên nhĩ kiểu lỗ thứ
hai bằng siêu âm Doppler tim và siêu âm cản âm”. Luận án tốt
nghiệp bác sĩ nội trú.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dac_diem_lam_sang_va_sieu_am_tim_72_benh_nhan_thong_lien_nhi.pdf