BÀN LUẬN
Bệnh nhi ở tỉnh cao hơn thành phố, số bệnh
nhi ở tỉnh cao có thể do điều kiện kinh tế thấp,
trình độ y tế còn hạn chế, điều trị viêm phổi
không đúng dễ đưa đến biến chứng TDMP và
VMMP, tương tự như nghiên cứu của Chung
Cẩm Hạnh(5). Tháng nhập viện cao nhất từ tháng
11 đến tháng 3, đây là những tháng có khí hậu
lạnh rất thuận tiện cho sự phát triển của vi
khuẩn gây bệnh đường hô hấp, phù hợp với
nghiên cứu của Phạm Ngọc Huệ(11). Nam> nữ
tương tự nghiên cứu của Alkrinawi S.(1). Đa số ở
lứa tuổi từ 12- 60 tháng và chúng tôi thấy rằng
tràn dịch màng phổi đơn nhân, tràn khí màng
phổi có tần suất càng tăng khi độ tuổi của trẻ
càng tăng, còn viêm mủ màng phổi thì ngược lại
tần suất càng giảm khi độ tuổi càng tăng, tương
tự nghiên cứu của Phan Hữu Nguyệt Diễm(12),
Gofrit-On.(8).
Trong TDMPĐN: lao chiếm 54,7%, tác giả
Chung Cẩm Hạnh là 21,1%. Phế âm giảm 64,3%,
theo Bremon F là 65,7%(3). Dịch tiết 92,5%, dịch
thấm 7,5%, theo Fartoukh M.(6) dịch tiết 75,6%,
dịch thấm 24,4%. Điều trị kháng sinh đơn thuần
89,5%, kháng sinh + chọc dò giải áp 10,5%, tương
tự nghiên cứu của Chung cẩm Hạnh.
Trong VMMP: ho 96,4%, sốt 89,3%, tương
tự nghiên cứu Chan PW(4). Vị trí tràn mủ bên
phải nhiều hơn bên trái phù hợp với nghiên
cứu Padmini(10). Cấy DMP Streptococcus
pneumoniae và Staphylococcus coagulase negative
là hai tác nhân gây bệnh hàng đầu. Kháng sinh
đồ cả hai vi khuẩn này đều kháng với
Penicillin, Oxacillin và còn nhạy với
Vancomycin, phù hợp với nghiên cứu của
Shen YH (14), Phan Hữu Nguyệt Diễm(12). Kết
quả điều trị: khỏi hoàn toàn 17,9%, khỏi để lại
di chứng dày dính 75%, tương tự với nghiên
cứu Phan Xuân Mai (13). Theo Fontanet AZ(7) tỷ
lệ khỏi 70,4%, tỷ lệ di chứng dày dính 25,5%.
So với các tác giả nước ngoài tỷ lệ khỏi hoàn
toàn ở viêm mủ màng phổi của chúng tôi thấp
hơn, nhưng tỷ lệ để lại di chứng thì cao hơn
nhiều. Có thể do tỷ lệ chẩn đoán đúng của y tế
tuyến cơ sở chưa cao (theo Tạ khánh Vân là
59,4%)(15), dẫn đến tình trạng sử dụng kháng
sinh chưa thích hợp nhiều (theo Tạ khánh Vân
là 80,5%) và chỉ định đặt ống dẫn lưu không
kịp thời.
Trong TKMP: nguyên nhân do nhiễm khuẩn
phổi, màng phổi 8/11 trường hợp, theo Beg
MH.(2) lao chiếm 21%. Khó thở, ho, đau ngực là 3
triệu chứng thường gặp tương tự nghiên cứu
của Harun M.(9). Điều trị khỏi hoàn toàn 8/11
trường hợp, tái phát 1 trường hợp, theo Harun
M. tỷ lệ tái phát là 10,3%.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 26/01/2022 | Lượt xem: 207 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm một số bệnh lý màng phổi thường gặp ở trẻem tại bệnh viện Nhi đồng 1, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên Đề Nhi Khoa 1
ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ BỆNH LÝ MÀNG PHỔI THƯỜNG GẶP Ở TRẺ EM
TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1
Châu Hoàng Minh*, Phan Hữu Nguyệt Diễm*
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: mô tả các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị của tràn dịch màng
phổi đơn nhân, viêm mủ màng phổi, tràn khí màng phổi.
Phương pháp nghiên cứu: mô tả hàng loạt ca.
Kết quả: trong thời gian từ tháng 1/2006 đến tháng 4/2008, chúng tôi nghiên cứu 81 trường hợp bệnh lý
màng phổi ở trẻ em tại bệnh viện Nhi đồng 1 (tràn dịch màng phổi đơn nhân 42, viêm mủ màng phổi 28, tràn khí
màng phổi 11). Bệnh thường gặp ở trẻ 12- 60 tháng, nam/nữ: 1,5/1, 1/4 trẻ sống ở thành phố, bệnh xảy ra nhiều
nhất vào tháng 11,12,1,2,3. Triệu chứng lâm sàng thường gặp là ho (91,4%), khó thở (49,4%), phế âm giảm hoặc
mất (64,2%), co lõm ngực (30,9%), hội chứng 3 giảm (22,3%). Có 76,6% sử dụng đơn thuần kháng sinh, 18,2%
sử dụng kháng sinh + chọc dò và 5,2% sử dụng kháng sinh + dẫn lưu.
Kết luận: Hầu hết bệnh nhi bệnh lý màng phổi đều đáp ứng với điều trị nội khoa, có 1 trường hợp tử vong
và chụp cắt lớp điện toán ngực không được chỉ định thường qui.
ABSTRACT
SOME COMMON PLEURAL DISEASE MANIFESTATIONS IN CHILDREN AT THE CHILDREN’S
HOSPITAL NO 1
Chau Hoang Minh, Phan Huu Nguyet Diem
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 74 - 77
Objective: To describe clinical manifestations, laboratory investigation and treatments of monocyte pleural
effusion, empyema and pneumothorax.
Design: descriptive study
Results: from January 2006 to April 2008, we studied 81 pleural disease patients in children at Children’s
Hospital No 1 (42 monocyte pleural inffusion patients, 28 empyema patients, 11 pneumothorax patients). Age
range: 12-60 months. Male/female: 1.5/1. ¼ children lived in the city. Pleural diseases occured mostly in
November, December, Januay, February, March. The most common clinical manifestations were cough (91.4%),
difficulty breathing (49.4%), reduced or absent breath sounds (64,2%), chest retractions (30.9%), three reducing
syndrom (22,3%). There were 76,6% using simple antibiotics, 18,2% using antibiotic + aspirating pleural fluid
and 5.2% using antibiotics + simple drainage.
Conclusion: Most patients of pleural diseases were good with the drug treatment, there was 1 death case and
Chest CT Scans should not be perfermed routinely.
ĐẶT VẤN ĐỀ:
Bệnh lý màng phổi thường gặp là những
biểu hiện bất thường xảy ra tại màng phổi bao
gồm: tràn dịch, tràn mủ, tràn khí. Nếu không
phát hiện và điều trị kịp thời, bệnh có thể gây tử
vong hoặc để lại di chứng ảnh hưởng đến chức
năng hô hấp của phổi.
Luận án này chúng tôi sẽ tổng hợp lại yếu tố
dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng, hướng điều trị
các bệnh màng phổi thường gặp để giúp chúng
ta có cái nhìn toàn diện hơn về bệnh lý màng
phổi ở trẻ em.
* Trung tâm Y Tế dự phòng Bình Chánh, ** Bộ môn Nhi, Đại học Y Dược TP.HCM.
Chuyên Đề Nhi Khoa 2
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu mô tả hàng loạt ca.
Dân số mục tiêu
Bệnh nhi nhập khoa Hô hấp BV Nhi đồng I
trong thời gian tháng 1/2006 – 4/2008 (bao gồm
hồi cứu các bệnh án từ 1– 2006 đến 10– 2006 và
tiền cứu từ 11– 2006 đến 4 – 2008)
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Tất cả các bệnh nhi nằm trong khoa Hô hấp
từ 1/2006– 4/2008 được chẩn đoán TKMP, TDMP
có kết quả chọc dò dịch màng phổi đầy đủ về
sinh hóa, tế bào.
Tiêu chuẩn loại trừ
Thân nhân bệnh nhi không đồng ý tham gia
nghiên cứu.
Kỹ thuật chọn mẫu
Lấy trọn mẫu
Thu thập dữ liệu
BS nghiên cứu sẽ trực tiếp hỏi tiền sử, bệnh
sử và khám bệnh theo bệnh án mẫu.
Xử lý dữ liệu
- Các dữ liệu thu thập sẽ được mã hoá vào
phần mềm Epi Data 3.02.
- Xử lý số liệu bằng phần mềm Stata 8.0.
Phân tích dữ liệu
Thống kê mô tả:
+ Biến số định tính: tính tần số và tỷ lệ %.
+ Biến số định lượng: tính trung bình và độ
lệch chuẩn.
KẾT QUẢ:
Đặc điểm dân số nghiên cứu
Đặc điểm dịch tễ
Bệnh nhi địa chỉ tỉnh 71,1%, thành phố
25,9%. Nam/nữ: 1,5/1. Tuổi mắc bệnh đa số từ
12- 60 tháng. Tháng nhập viện nhiều nhất từ
tháng 11 đến tháng 3. Thời gian từ lúc bệnh đến
lúc nhập viện > 7ngày chiếm 44,4% và 100% đều
có sử dụng kháng sinh trước nhập viện.
Phân loại các bệnh lý màng phổi
Kết quả nghiên cứu 81 bệnh nhi bệnh lý
màng phổi cho thấy có 42 bệnh nhi TDMPĐN,
chiếm tỷ lệ 51,9%. 28 bệnh nhi viêm mủ màng
phổi, chiếm tỷ lệ 34,6% và 11 bệnh nhi TKMP,
chiếm tỷ lệ 13,5%.
Tràn dịch màng phổi đơn nhân
Nguyên nhân
Lao 23 trường hợp (54,7%), TDMP sau viêm
phổi 7 trường hợp (16,6%), bệnh ác tính 6 trường
hợp (14,3%), bệnh khác 6 trường hợp (14,3%).
Lâm sàng
Ho 90,5%, Khó thở 35,8%. Phế âm giảm +
gõ đục 64,3%, hội chứng 3 giảm 35,7%, co lõm
ngực 19,1%.
Cận lâm sàng
IDR> 15mm 44%. Bạch cầu đa nhân >10000
52,4%. Tốc độ lắng máu 20-100mm/giờ đầu
67,7%. CRP >100mg/l 41,9%. Dịch tiết 92,5%, dịch
thấm 7,5%. LDH/DMP > 500U/l 75,8%. DMP đơn
nhân chiếm ưu thế 100%.
Điều trị
Điều trị nội khoa 38 (90,5%), điều trị ngoại
khoa 4 (9,5%). Trong điều trị nội khoa: kháng
sinh đơn thuần 34 (89,5%), kháng sinh + chọc dò
giải áp 4 (10,5%). Kết quả điều trị: khỏi hoàn
toàn 28,5%, tử vong 2,4%. chuyển viện 69,1%.
Viêm mủ màng phổi
Nguyên nhân
Nhiễm khuẩn 25 trường hợp (89,3%) đa số
do viêm phổi. Bệnh ác tính 1 trường hợp (3,6%).
Bệnh khác 2 trường hợp (7,2%).
Lâm sàng
Ho 96,4%, sốt 89,3%. Vị trí VMMP: bên phải 64,3%,
bên trái 32,1%. Viêm phổi đi kèm 82,1%.
Cận lâm sàng:
Bạch cầu đa nhân >10000 85,7%. Tốc độ
lắng máu >100mm/giờ đầu 73,3%.
CRP>100mg/l 52%. Cấy dịch màng phổi:
Streptococcus pneumoniae 5/8 trường hợp(+),
Staphylococcus coagulase negative 2/8 trường hợp
Chuyên Đề Nhi Khoa 3
(+). Cả 2 vi khuẩn này đều kháng với
Penicillin, Oxacillin và nhạy với Vancomycin.
Siêu âm có vách hoá màng phổi 53,6%.
Điều trị
Điều trị nội khoa 16 trường hợp (57,1%),
điều trị ngoại khoa 12 trường hợp (42,9%).
Trong điều trị nội khoa: khỏi hoàn toàn 17,9%,
khỏi để lại di chứng dày dính màng phổi 75%.
Điều trị ngoại khoa: phẫu thuật hở 59%, phẫu
thuật VATS 41%.
Tràn khí màng phổi
Nguyên nhân
Nhiễm khuẩn phổi - màng phổi 8/11 trường
hợp. TKMP tự phát 2/11 trường hợp, sau chấn
thương 1/11 trường hợp.
Lâm sàng
Khó thở 90,9%, ho 81,9%, đau ngực 36,4%.
Phế âm giảm + gõ vang 100%, co lõm ngực
54,5%.
Cận lâm sàng
Bạch cầu >10000 45,5%. CRP 20 – 100mg/l
55,6%. X- quang: TKMP bên phải 36,3%, bên trái
36,3%, hai bên 27,4%.
Điều trị
Khỏi hoàn toàn 8/11 trường hợp, khỏi để lại
di chứng dày dính màng phổi 3/11 trường hợp.
BÀN LUẬN
Bệnh nhi ở tỉnh cao hơn thành phố, số bệnh
nhi ở tỉnh cao có thể do điều kiện kinh tế thấp,
trình độ y tế còn hạn chế, điều trị viêm phổi
không đúng dễ đưa đến biến chứng TDMP và
VMMP, tương tự như nghiên cứu của Chung
Cẩm Hạnh(5). Tháng nhập viện cao nhất từ tháng
11 đến tháng 3, đây là những tháng có khí hậu
lạnh rất thuận tiện cho sự phát triển của vi
khuẩn gây bệnh đường hô hấp, phù hợp với
nghiên cứu của Phạm Ngọc Huệ(11). Nam> nữ
tương tự nghiên cứu của Alkrinawi S.(1). Đa số ở
lứa tuổi từ 12- 60 tháng và chúng tôi thấy rằng
tràn dịch màng phổi đơn nhân, tràn khí màng
phổi có tần suất càng tăng khi độ tuổi của trẻ
càng tăng, còn viêm mủ màng phổi thì ngược lại
tần suất càng giảm khi độ tuổi càng tăng, tương
tự nghiên cứu của Phan Hữu Nguyệt Diễm(12),
Gofrit-On.(8).
Trong TDMPĐN: lao chiếm 54,7%, tác giả
Chung Cẩm Hạnh là 21,1%. Phế âm giảm 64,3%,
theo Bremon F là 65,7%(3). Dịch tiết 92,5%, dịch
thấm 7,5%, theo Fartoukh M.(6) dịch tiết 75,6%,
dịch thấm 24,4%. Điều trị kháng sinh đơn thuần
89,5%, kháng sinh + chọc dò giải áp 10,5%, tương
tự nghiên cứu của Chung cẩm Hạnh.
Trong VMMP: ho 96,4%, sốt 89,3%, tương
tự nghiên cứu Chan PW(4). Vị trí tràn mủ bên
phải nhiều hơn bên trái phù hợp với nghiên
cứu Padmini(10). Cấy DMP Streptococcus
pneumoniae và Staphylococcus coagulase negative
là hai tác nhân gây bệnh hàng đầu. Kháng sinh
đồ cả hai vi khuẩn này đều kháng với
Penicillin, Oxacillin và còn nhạy với
Vancomycin, phù hợp với nghiên cứu của
Shen YH (14), Phan Hữu Nguyệt Diễm(12). Kết
quả điều trị: khỏi hoàn toàn 17,9%, khỏi để lại
di chứng dày dính 75%, tương tự với nghiên
cứu Phan Xuân Mai (13). Theo Fontanet AZ(7) tỷ
lệ khỏi 70,4%, tỷ lệ di chứng dày dính 25,5%.
So với các tác giả nước ngoài tỷ lệ khỏi hoàn
toàn ở viêm mủ màng phổi của chúng tôi thấp
hơn, nhưng tỷ lệ để lại di chứng thì cao hơn
nhiều. Có thể do tỷ lệ chẩn đoán đúng của y tế
tuyến cơ sở chưa cao (theo Tạ khánh Vân là
59,4%)(15), dẫn đến tình trạng sử dụng kháng
sinh chưa thích hợp nhiều (theo Tạ khánh Vân
là 80,5%) và chỉ định đặt ống dẫn lưu không
kịp thời.
Trong TKMP: nguyên nhân do nhiễm khuẩn
phổi, màng phổi 8/11 trường hợp, theo Beg
MH.(2) lao chiếm 21%. Khó thở, ho, đau ngực là 3
triệu chứng thường gặp tương tự nghiên cứu
của Harun M.(9). Điều trị khỏi hoàn toàn 8/11
trường hợp, tái phát 1 trường hợp, theo Harun
M. tỷ lệ tái phát là 10,3%.
KẾT LUẬN
Bệnh lý màng phổi thường gặp ở trẻ em bao
gồm: tràn dịch màng phổi đơn nhân, viêm mủ
Chuyên Đề Nhi Khoa 4
màng phổi, tràn khí màng phổi. Chẩn đoán chủ
yếu dựa vào lâm sàng kết hợp với X – quang và
siêu âm. Tìm nguyên nhân dựa vào phân tích
DMP về sinh hóa, tế bào, vi khuẩn, phân tích giải
phẫu bệnh DMP và sinh thiết màng phổi hay
chụp cắt lớp điện toán ngực. Về điều trị: chủ yếu
là điều trị nội khoa, chỉ định ngoại khoa khi có
biến chứng dày dính màng phổi kém đáp ứmg
với điều trị nội khoa.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Alkrinawi S.,Chernick V. (1996), “ Pleural fluid in hospitalized
pediatric patients”, Clin Pediatr (phila) jan; 35(1), pp. 5 – 9.
2. Beg MH., Reyazuddin, Feridi MM (Ấn Độ 1988),
“Spontaneous pneumothorax in children - a review of 95
cases”. Ann trop pediatr. Mar ; 8(1), pp. 18-21.
3. Bremont F., Baunin C., Juchet A., Puget C., Juricic M (1996),
“Clinical course and treatment of pleural empyema in
children”, Arch Pediatr, 3(4), pp.335-41.
4. Chan PW., Crawford O., Wallis C.(2000), “Treatment of
pleural empyema,” Paediatr Child Health Aug; 36(4), pp. 375-7.
5. Chung Cẩm Hạnh (2002), “Đặc điểm, nguyên nhân và di
chứng của dày dính màng phổi trong tràn dịch màng phổi ở
trẻ em”, Luận văn thạc sĩ y học, ĐHYD TP. HCM, tr. 1 – 20.
6. Fartoukh M., Azoulay E., Galliot R., Le Gall JR., Baud F.,
Chevret S., Schlemmer B. (2002), “ Clinically documented
pleural effusion in medical ICU patients: how useful is routine
thoracentesis ?”, Chest jan;121(1),pp. 178-84.
7. Fontanet AL., MC Cauley RG., Coyete Y., Larchiver F (1993),
“Incidence, management of empyema in children”, J Pediatr
Surg, 22 (1), pp.28-33.
8. Gofrit-on; Engelhard-D; Abu-Dalu-K (1999), “Post-pneumonic
thoracic empyema in children: a continued surgical challenge,
Department of pediatric Surgery, Hadassah University
Hospital, Jerusalem, Israel”, Eur-J-Pediatr-Surg, Feb; 9(1), pp.
4-7.
9. Harun MH., Yaacob I., Mohd Kassim Z.(1984), “Spontaneous
pneumothorax: a review of 29 Admissions into Hospital
University” Sains Malaysia 90, pp. 6-18
10. Padmini R., Srinivasan S., Puri RK., Nalini P.(1990), ‘‘
Empyema in infancy and childhood’’, Indian Pediatr, 27(5), pp.
447-52.
11. Phạm Ngọc Huệ (1995), “ Nhận xét một số yếu tố dịch tễ học
và điều trị mủ màng phổi trẻ em tại Viện Bảo Vệ Sức Khoẻ trẻ
em Hà Nội năm 1991-1993”, Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa
học Viện Bảo vệ sức khoẻ Trung ướng 1991-1995, Bộ Y Tế, tr.147-
50.
12. Phan Hữu Nguyệt Diễm(2005),“Viêm mủ màng phổi, tiến bộ
trong chẩn đoán và điều trị”, Giáo trình giảng dạy sau đại học,
Bộ môn Nhi ĐHYD TP.HCM, tr. 1 – 10.
13. Phan Xuân Mai (1997),“ Đặc điểm lâm sàng và điều trị
VMMP ở trẻ em”, Y học thực hành, (3), tr.190-319.
14. Shen YH, Hwang KP, Niu CK (2006): ‘‘ Complicated
parapneumonic effusion and empyema in children’’, Microbiol
Immunol Infect. Dec; 39(6), pp. 1283-8.
15. Tạ Khánh Vân (2002),“ Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ
học, lâm sàng và điều trị viêm mủ màng phổi trẻ em”, Luận án
Tiến sĩ Y học ĐHYHN, tr. 46 - 122
Chuyên Đề Nhi Khoa 5
Chuyên Đề Nhi Khoa 6
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dac_diem_mot_so_benh_ly_mang_phoi_thuong_gap_o_treem_tai_ben.pdf