KẾT LUẬN
Chăn nuôi bò thịt ở vùng Tây Nguyên
QM nhỏ vẫn chiếm tỉ lệ cao và hiện nay có khá
nhiều giống và các tổ hợp bò lai, trong đó tổ
hợp lai với bò Lai Sind, Brahman là chủ yếu ở
nhóm nuôi QM lớn. Tổ hợp bò lai BBB chủ yếu
phát triển ở tỉnh Lâm Đồng và tỉnh Đắk Lắk.
Trái lại ở nhóm nuôi QM nhỏ tỷ lệ bò Vàng
chiếm cao và sau đó là bò lai với bò Lai Sind
và Brahman.
Tình trạng thiếu thức ăn thô xanh nuôi bò
vào mùa khô là khó khăn lớn trong chăn nuôi
bò thịt ở vùng Tây Nguyên. Các cơ sở nuôi bò
thịt đã thực hiện chế biến thức ăn như ủ chua,
làm khô rơm để dự trữ thức ăn nuôi bò. Tuy
nhiên số cơ sở có chế biến, và dự trữ thức ăn
đáp ứng đủ để nuôi bò là chưa nhiều.
Năng suất và hiệu quả chăn nuôi ở nhóm
nuôi QM lớn cao hơn so với nhóm nuôi QM
nhỏ. Nhóm nuôi QM lớn có lãi thô cao hơn
4.365,22 nghìn đồng so với nhóm nuôi QM
nhỏ. Năng suất và hiệu quả chăn nuôi ở nhóm
bò đực lai BBB lai với bò cái HF là cao nhất,
sau đó đến bò đực ngoại lai với bò cái lai zebu
và thấp nhấp ở nhóm bò đực Lai Sind lai với
bò cái Vàng.
Cần nghiên cứu lựa chọn một số tổ hợp lai
phù hợp với điều kiện chăn nuôi của từng tiểu
vùng tạo đầu ra đồng đều và thuận lợi cho phát
triển nuôi bò thịt theo hướng hàng hoá.
Cần xây dựng nguồn cung cấp thức ăn
nuôi bò như mở rộng diện tích trồng cỏ, áp
dụng các công nghệ bảo quản và chế biến thức
ăn chất lượng cao phù hợp với các điều kiện
chăn nuôi của vùng Tây Nguyên.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 1 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm, năng suất và hiệu quả chăn nuôi bò thịt vùng Tây Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC
KHKT Chăn nuôi số 259 - tháng 9 năm 2020 77
10. Martin H. Smith, Cheryl L. Meehan, Justine M.A., Nao
Hisakawa, H. Steve Dasher and Joe D. Camarilio (2009).
Rabbit nutrition: what you need to know. University of
Calofornia Agriculture and natural resources, publication
837.
11. Morsy W.A., Hassan R.A. and Abd El-Lateif A.I.
(2012). Effect of dietary ascorbic acid and betaine
supplementation on productivity of rabbit does under
high ambient temperature. Pro 10th World Rabbit
Congress, Sep 3-6, Sharm El- Sheikh –Egypt, Pp: 279-83.
12. Phạm Thị Cẩm Nhung (2014). Ảnh hưởng của việc thay
thế rau mơ trong khẩu phần cỏ lông tây lên các chỉ tiêu
sinh sản của thỏ Californian. Luận văn tốt nghiệp Đại học
ngành chăn nuôi Đại học Cần Thơ.
13. Robertson J.B. and P.J. Van Soest (1981). The detergent
system of analysis and its application to human foods,
Chapter 9. The analysis of dietary fiber in foods (W. P.
T. James and O. Theander, editors). Marcel Dekker, NY,
USA. Pp 123-58.
14. Saidj D., O. Salhi, H. Ain Baziz and S. Temim (2012).
Effects of dietary energy content on reproductive
performance of local rabbit does. Pro 10th World Rabbit
Congress, 3 - 6 Sep. Sharm El, Sheikh, Egypt, Pp: 537540.
15. Nguyễn Bình Trường và Nguyễn Văn Thu (2019). Vách
tế bào thực vật (neutral detergent fiber - NDF): cấu trúc,
sự thay đổi và sử dụng cho gia súc nhai lại. Tạp chí
KHCN Chăn nuôi. 100(06-19): 02-20.
16. Van Soest P.J., J.B. Robertson and B.A. Lewis (1991).
Symposium: Carbohydrate methodology metabolism
and nutritional implications in dairy cattle: methods for
dietary fiber, and non-starch polysaccharides in relation
to animal nutrition. J. Dai. Sci., 74: 3583-97.
17. Yassein S.A., Mahmoud K.G.H.M., Maghraby N.
and Ezzo O.H. (2008). Hot climate effects and their
amelioration on some productive and reproductive traits
in rabbit does. World Rabbit Sci., 16: 173-81.
ĐẶC ĐIỂM, NĂNG SUẤT VÀ HIỆU QUẢ CHĂN NUÔI BÒ THỊT
VÙNG TÂY NGUYÊN
Nguyễn Văn Duy1, Nguyễn Đức Điện2, Nguyễn Thị Phương1, Nguyễn Đình Tiến1
và Vũ Đình Tôn1*
Ngày nhận bài báo: 26/04/2020 - Ngày nhận bài phản biện: 16/05/2020
Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 29/05/2020
TÓM TẮT
Nghiên cứu được thực hiện tại vùng Tây Nguyên từ tháng 6/2018 đến tháng 12/2019. Đối
tượng khảo sát là các cơ sở nuôi bò thịt gồm 167 mẫu trên 5 tỉnh, 13 huyện, thành phố và 22 xã, thị
trấn nhằm đánh giá được đặc điểm, năng suất và hiệu quả chăn nuôi bò thịt. Các cơ sở chăn nuôi
được chọn ngẫu nhiên và khảo sát bằng bộ câu hỏi bán cấu trúc. Kết quả nghiên cứu cho thấy chăn
nuôi bò thịt vùng Tây Nguyên phần lớn là chăn nuôi quy mô nhỏ bình quân 2,88 con/hộ chiếm
67,06%, nhóm hộ nuôi quy mô lớn chiếm 32,94% với số bò nuôi bình quân là 9,19 con/hộ. Bò lai
chiếm tỷ lệ lớn, 82% ở quy mô lớn và 75% ở nhóm chăn nuôi quy mô nhỏ trong cơ cấu giống đàn
bò thịt. Tây Nguyên có sự đa dạng về các nhòm bò lai, trong đó nhóm bò Lai Sind và lai Brahman
là chiếm ưu thế. Tỷ lệ cơ sở nuôi bò thịt thiếu thức ăn nuôi bò vào mùa khô là cao, đây là khó khăn
lớn trong phát triển chăn nuôi bò thịt của vùng Tây Nguyên. Quy mô chăn nuôi lớn có năng suất
và hiệu quả chăn nuôi lớn hơn so với nhóm chăn nuôi nhỏ (P<0,001). Nhóm bò lai giữa đực BBB
và cái Holstein Friesian (HF) có năng suất và hiệu quả chăn nuôi lớn hơn hai nhóm bò đực ngoại
lai với cái lai Zebu và nhóm đực Lai Sind lai với bò Vàng (P<0,001). Cần nghiên cứu lựa chọn một
số tổ hợp lai phù hợp cho phát triển chăn nuôi bò thịt vùng Tây Nguyên và xây dựng nguồn cung
cấp thức ăn đảm bảo cung cấp đủ số lượng và chất lượng thức ăn nuôi bò đặc biệt là vào mùa khô.
Từ khoá: Bò lai Zebu, bò Vàng, phát triển bền vững.
ABSTRACT
Characteristics, productivity and efficiency of beef cattle production in Tay Nguyen Region
The study was conducted in the Central Highlands in Vietnam from June 2018 to December
2019. The surveys were carried out on beef cattle farms with 167 samples in 5 provinces, 13 districts
1 Khoa Chăn nuôi, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
2. Khoa Chăn nuôi Thú Y, Đại học Tây Nguyên
* Tác giả liên hệ: GS.TS. Vũ Đình Tôn, Khoa Chăn nuôi, Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Trâu Quỳ, Gia Lâm, Hà Nội, Email:
vdton@vnua.edu.vn, vdton.hua@gmail.com
CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC
KHKT Chăn nuôi số 259 - tháng 9 năm 202078
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tây Nguyên là vùng có điều kiện tự nhiên
khá thuận lợi cho sự phát triển chăn nuôi bò
thịt theo hướng chăn nuôi hàng hoá tập trung
(Phạm Thế Huệ và ctv, 2018). Diện tích tự
nhiên của vùng Tây Nguyên là 5.450,7 nghìn
ha chiếm 16,45% tổng diện tích cả nước (Tổng
cục thống kê, 2019) đây là lợi thế quan trọng
cho phát triển chăn nuôi đặc biệt là phát triển
chăn nuôi bò thịt. Số lượng đàn bò vùng Tây
Nguyên năm 2018 là 771,1 nghìn con, tăng
49,8 nghìn con (6,9%) so với năm 2008 (Tổng
cục thống kê, 2019). Hiện nay, chăn nuôi bò
thịt ở vùng Tây Nguyên chủ yếu phát triển ở
hai tỉnh Gia Lai và Đắk Lắk. Tỉnh Gia lai có
đàn bò thịt lớn nhất với 381.610 con chiếm tới
51,07% đàn bò thịt của vùng. Tiếp đến là đàn
bò thịt của tỉnh Đắk Lắk có 202.448 con, chiếm
27,09% đàn bò thịt trong vùng. Tổng đàn bò
của tỉnh Lâm Đồng chỉ chiếm 12,04% tổng
đàn bò vùng Tây Nguyên (Tổng cục thống kê,
2019), hai tỉnh Kon Tum và Đắk Nông chăn
nuôi bò kém phát triển hơn so với ba tỉnh trên
của vùng.
Bên cạnh đàn bò tự sản xuất trong vùng
thì Tây Nguyên cũng là vùng có số lượng bò
hàng năm nhập về khá lớn và số lượng này có
xu hướng tăng lên trong giai đoạn 2014-2016.
Năm 2014 nhập 33.609 con, năm 2016 nhập
46.037 con từ Úc, Campuchia và các tỉnh thành
khác nhằm đáp ứng nhu cầu nuôi bò sinh sản
và bò vỗ béo của vùng (Phạm Thế Huệ và ctv,
2018). Hầu hết số bò nhập về được nuôi vỗ
béo trong một thời gian rồi xuất đi các vùng
khác và đang có xu hướng hình thành ngành
nuôi bò vỗ béo chuyên nghiệp, như năm 2016
số lượng bò bán đi các vùng khác được ghi
nhận là 78.472 con (Phạm Thế Huệ và ctv,
2018). Nghiên cứu về thực trạng chăn nuôi bò
thịt nhằm tiến tới đề ra các định hướng phát
triển ngành chăn nuôi này một cách phù hợp
cho vùng Tây Nguyên là rất cần thiết.
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian
Các cơ sở nuôi bò thịt, tại năm tỉnh vùng
Tây Nguyên: Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk,
Đắk Nông và Lâm Đồng, từ tháng 6/2018 đến
tháng 12/2019.
2.2. Phương pháp
Thực hiện phương pháp điều tra, việc
chọn mẫu dựa trên phương pháp phân tầng
với chỉ tiêu lựa chọn là vùng nuôi bò quan
trọng của mỗi tỉnh thông qua số lượng bò từ
số liệu thống kê. Nghiên cứu được thực hiện
trên cả năm tỉnh vùng Tây Nguyên, mỗi tỉnh
lựa chọn tối thiểu hai huyện, mỗi huyện chọn
tối thiểu một xã. Huyện và xã được lựa chọn là
nơi có điều kiện tự nhiên đại diện cho vùng, có
chăn nuôi bò phát triển nhất về quy mô (QM)
đàn bò và có sự đa dạng về phương thức chăn
nuôi, địa điểm nghiên cứu trình bày ở bảng 1.
and 22 communes and towns in order to characterization beef cattle production and its performance
as well as economical efficiency. The beef cattle farms were randomly selected and surveyed with
semi-structured questionnaires. The small-scale beef cattle farms with average number of cattle at
2.88 heads was important with 67.06%, the large group of cattle farms with 32.94% had 9.19 cattles/
household. The crossbred cattle represented large proportion (82% for large group and 75% for
small one) in the structure of cattle breed. The structure of beef cattle breed was very diversified, in
which, the group crossing with Lai Sind and Brahman were important. The beef cattle farms was
lack of forage for cattle in the dry season, that was the most difficult for the beef cattle development
in the Central Highlands. The large-scale beef cattle farms got higher productivity and efficiency
than small-scale one (P<0.001). The group crossbred between BBB male with Holstein Friesian cows
(HF) got higher productivity and efficiency than the two other groups (crossing between cattle
exotic males with Zebu females; and between Lai Sind with Vang breed (P<0.001)). It is necessary
to study and select the good crossbred cattles and developing forage production in order to
sustanaible development of beef cattle production in Tay Nguyen region.
Key world: Beef cattle, crossbred cattle, sustainable sevelopment.
CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC
KHKT Chăn nuôi số 259 - tháng 9 năm 2020 79
Bảng 1. Địa điểm nghiên cứu
Tỉnh TP/Huyện Xã
Kon Tum
TP. Kon Tum Đắk Cấm, Vinh Quang
Đắk Hà Đắk Ngọc, Đắk La
Gia Lai
Đắk Pơ Phú An, Hà Tam
Kbang Nghĩa An, TT Kbang
Phú Thiện Ayun Hạ
Đắk Lắk
Eakar Cư Huê, Ea kmút
Buôn Mê Thuật Hòa Khánh, Eakao
Đắk Nông
Cư Jút Nam Dong, Tâm Thắng
Krông Nô Đắk Sôr, Nam Đà
Lâm Đồng
Lâm Hà Đông Thanh, Nam Ban
Đức Trọng Liên Nghĩa, Hiệp Thạch
Đa Huoai TT. Ma Đa Guôi
Đạ Tẻh TT. Đạ Tẻh
Thông tin được khảo sát trên 5 tỉnh, 13
huyện, thành phố và 22 xã, thị trấn, các mẫu
khảo sát được chọn ngẫu nhiên. Số mẫu đã
được khảo sát là 167 cơ sở chăn nuôi bò thịt
trong đó tỉnh Kon Tum: 43 mẫu, Gia Lai: 37
mẫu, Đắk Lắk: 45 mẫu, Đắk Nông: 26 mẫu
và Lâm Đồng: 16 mẫu. Các cơ sở chăn nuôi
được khảo sát dựa trên bộ câu hỏi bán cấu
trúc nhằm đáp ứng thu thập thông tin chung
của cơ sở nuôi bò thịt, giống bò nuôi, sử dụng
thức ăn nuôi bò, QM, năng suất, hiệu quả
chăn nuôi bò thịt.
2.3. Xử lý số liệu
Dựa trên các số liệu thu thập được với
27 biến định lượng và định tính. Từ các biến
này một số biến định lượng quan trọng đã
được lựa chọn liên quan đến QM chăn nuôi
như số lượng bò, số lượng bò cái, số lượng
bò thịt, diện tích trồng cỏ, diện tích chuồng
nuôi. Tiến hành phân tích theo phương
pháp phân tích thành phần chính (Principal
Component Analysis - PCA) trên phần mềm
R để phân nhóm cơ sở nuôi bò. Sau đó, kết
quả nghiên cứu được phân tích sự khác biệt
về các chỉ tiêu như số lượng bò, diện tích
trồng cỏ, năng suất và hiệu quả kinh tế giữa
QM nuôi và giữa các nhóm bò nuôi bằng
phân tích one-wayANOVA. Kiểm định sự
khác biệt trung bình giữa các nhóm bằng
Ducan’s multiple range test với mức ý nghĩa
P<0,05. Các tham số thống kê bao gồm giá trị
trung bình cộng (Mean) và sai số chuẩn của
giá trị trung bình (SE).
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Kết quả phân tích thành phần chính PCA
đã phân các cơ sở chăn nuôi bò vùng Tây
Nguyên thành hai nhóm chăn nuôi (P<0,001),
trong đó nhóm thứ nhất (cluster 1-màu đen)
có 112 cơ sở nuôi bò là nhóm nuôi QM nhỏ và
tỷ lệ cơ sở nuôi bò lai Zebu là thấp hơn so với
nhóm thứ hai (cluster 2-màu đỏ) nuôi QM lớn
có 55 cơ sở (Hình 1).
Hình 1. Phân nhóm cơ sở nuôi bò thịt theo
quy mô
Kết quả nghiên cứu cho thấy hiện nay
chăn nuôi bò thịt ở vùng Tây Nguyên phân
lớn là chăn nuôi QM nhỏ chiếm tới 67,06%
trong các cơ sở nuôi bò thịt điều tra, chăn nuôi
QM lớn chỉ chiếm 32,94%. Trên hình 1 cũng
cho thấy sự biến động khác nhau khá rõ rệt
giữa hai nhóm QM nuôi. Nhóm nuôi bò thịt
QM nhỏ có mức độ biến động nhỏ hơn rất
nhiều so với nhóm nuôi QM lớn. Thông tin
chi tiết về QM nuôi bò được trình bày trong
bảng 2.
Bảng 2. Đàn bò phân theo quy mô (Mean±SE)
Loại bò
Quy mô chăn nuôi
PLớn (n=55) Nhỏ (n=112)
Tổng bò 8,95±0,53 2,96±0,12 ***
Số bò nái 4,91±0,31 1,75±0,06 ***
Số bò thịt 4,04±0,30 1,20±0,07 ***
CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC
KHKT Chăn nuôi số 259 - tháng 9 năm 202080
Nhóm nuôi QM lớn có số lượng bò trung
bình 8,95 con/hộ, nhiều nhất là 21 con/hộ và
thấp nhất là 6 con/hộ. Nhóm nuôi QM nhỏ có
trung bình là 2,96 con/hộ, nhiều nhất là 5 con/
hộ và thấp nhất là 1 con/hộ. Tổng số lượng
bò, số lượng bò cái, số lượng bò thịt ở nhóm
QM lớn là lớn hơn so với nhóm nuôi QM nhỏ
(P<0,001). Theo Văn Tiến Dũng và ctv (2018a)
QM nuôi bò thịt ở tỉnh Đắk Lắk chủ yếu là
nuôi QM nhỏ, số cơ sở nuôi QM 1-5 con/hộ
chiếm 67-77%, nuôi QM 5-10 con/hộ chiếm 19-
26% và nuôi QM trên 10/hộ chỉ chiếm 4-7%.
Cơ cấu bò nuôi chủ yếu là bò cái sinh sản,
nhóm nuôi QM lớn có số lượng bò cái chiếm
54,86% và số lượng bò thịt chiếm 45,14% và
nhóm nuôi QM nhỏ tỷ lệ bò cái chiếm 59,12%
và bò thịt chiếm 40,88%. Nguyễn Tuấn Hùng
và Đặng Vũ Bình (2004) cơ cấu đàn bò tại
vùng Tây Nguyên chủ yếu là nuôi bò sinh
sản chiếm hơn 90% và bò cày kéo chỉ chiếm
2,19%. Hiện nay do sự phát triển về cơ giới
hóa nên nhu cầu nuôi bò phục vụ cày kéo
giảm và người nuôi bò vùng Tây Nguyên
đang chuyển sang nuôi bò thịt thương phẩm
theo hướng hàng hoá.
Cơ cấu giống bò thịt nuôi trong các cơ sở
điều tra cho thấy tỷ lệ bò lai zebu là cao và có
nhiều tổ hợp bò thịt lai. Số cơ sở nuôi bò lai
(lai với bò zebu có tỷ lệ giống bò zebu cao)
chiếm 76,65% và số cơ sở nuôi bò Vàng (bò
Vàng và bò Vàng đã lai với bò Sind nhưng tỷ
lệ thấp) chiếm 23,35%. Nguyễn Tuấn Hùng
và Đặng Vũ Bình (2004) cơ cấu giống bò
vùng Tây Nguyên chủ yếu là bò Vàng chiếm
62,58%, bò Lai Sind chiếm 36,64%. Kết quả
nghiên cứu của chúng tôi cho thấy trong thập
kỷ qua vùng Tây Nguyên đã đạt được những
tiến bộ nhất định trong chương trình zebu
hoá đàn bò, cơ cấu bò lai zebu tăng và tỷ lệ bò
Vàng, bò địa phương giảm. Tây Nguyên đã
có các tổ hợp bò thịt lai với bò đực giống Lai
Sind, Brahman, Droughtmaster, Red Angus,
Blanc-Blue-Belgium (BBB). Hình thức phối
giống là nhảy trực tiếp và thụ tinh nhân tạo.
Vũ Văn Đông và ctv (2018) hiện nay bò Vàng
chỉ chiếm 44,34% trong cơ cấu giống bò của
tỉnh Đắk Lắk, bò lai chiếm tới 55,66% và có
tới 9 nhóm bò nuôi gồm bò Vàng, Lai Sind, lai
Brahman, lai Red Angus, lai Droughmaster,
lai Limousine, lai Tarentai, lai Charolaise, lai
BBB và các tổ hợp lai khác. Như vậy, vùng Tây
Nguyên là rất đa dạng về các nhóm bò nuôi.
Hình 2. Cơ cấu theo quy mô chăn nuôi
Tỷ lệ cơ sở nuôi bò Vàng ở QM lớn chỉ
là 18,19% và ở QM nhỏ là 25,89% (Hình 2).
Trong các nhóm bò lai thì nhóm bò Lai Sind là
chiếm ưu thế nhất sau đó đến bò lai Brahman
ở cả hai QM nuôi và ở các tỉnh điều tra. Bò lai
BBB phát triển hơn ở nhóm nuôi QM lớn so
với nhóm nuôi QM nhỏ và phát triển hơn ở
tỉnh Lâm Đồng so với các tỉnh khác. Theo Vũ
Văn Đông và ctv (2018), bò Lai Sind chiếm tới
33,24% và bò lai với Brahman chiếm 17,09%
trong cơ cấu bò nuôi ở tỉnh Đắk Lắk.
Hình 3. Nguồn gốc bò trong các cơ sở điều tra
Tỷ lệ cơ sở nuôi bò tự sản xuất bê nuôi
thịt là phổ biến trong các cơ sở điều tra, chiếm
67,27% cơ sở nuôi QM lớn và chiếm 71,43% cơ
sở nuôi QM nhỏ (Hình 3). Số cơ sở mua thêm
bê về nuôi thương phẩm chiếm 27,27% và số
cơ sở mua hoàn toàn bê về nuôi thịt chiếm
5,45% trong nhóm nuôi QM lớn. Số cơ sở mua
CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC
KHKT Chăn nuôi số 259 - tháng 9 năm 2020 81
thêm bê về nuôi thịt chiếm 20,54% và số cơ sở
mua toàn bộ bê nuôi chiếm 8,04% trong nhóm
nuôi QM nhỏ. Bê thường được mua từ những
cơ sở nuôi bò sinh sản khác trong địa phương
hoặc mua từ các lái buôn.
Nguồn thức ăn sử dụng nuôi bò thịt có
năm loại chính ở vùng Tây Nguyên đó là thức
ăn thô xanh, thức ăn ủ chua, rơm khô, phụ
phẩm nông nghiệp và thức ăn tinh. Tỷ lệ cơ
sở chủ động thu, cắt thức ăn thô xanh là cao
chiếm 100% ở nhóm nuôi quy lớn và 92,86%
ở nhóm nuôi QM nhỏ (Bảng 3). Trong những
cơ sở còn lại bò được chăn thả và ăn thức ăn
thô xanh trong tự nhiên. Nguyễn Tuấn Hùng
và Đặng Vũ Bình (2004) chăn nuôi bò thịt ở
vùng Tây Nguyên chủ yếu là phương thức
nuôi quảng canh chăn thả và khai thác nguồn
thức ăn từ cỏ tự nhiên. Nghiên cứu của chúng
tôi cho thấy nuôi bò ở vùng Tây Nguyên đã
đầu tư hơn thể hiện số cơ sở trồng cỏ, thu
cắt, chế biến và dự trữ thức ăn nuôi bò ngày
càng tăng. Trong những năm qua người nuôi
bò vùng Tây Nguyên phát triển trồng cỏ nuôi
bò, một số giống cỏ đã được đưa vào trồng ở
vùng Tây Nguyên như cỏ Voi, cỏ Sả, cỏ VA06,
cỏ Mật. Theo Vũ Chí Cương và ctv (2005) có
tới 47% số cơ sở nuôi bò ở huyện Eakar tỉnh
Đắk Lắk trồng cây thức ăn xanh nuôi bò, trong
đó 36% số cơ sở trồng cỏ Voi và 11% số cơ sở
trồng cây họ đậu. Theo Văn Tiến Dũng và ctv
(2018b) diện tích trồng cỏ nuôi bò (cỏ Guinea,
Voi, VA06, Voi tím) của vùng Tây Nguyên là
3.638,8ha, trong đó tỉnh Gia Lai 21,54%; Kon
Tum 9,81%; Đắk Lắk 25,83%; Đắk Nông 6,73%;
Lâm Đồng 36,09%.
Tỷ lệ cơ sở chăn nuôi bổ sung thức ăn tinh
nuôi bò khá cao chiếm 92,73% ở nhóm QM lớn
và 87,50% ở nhóm QM nhỏ, tuy nhiên thức ăn
tinh chủ yếu chỉ được bổ sung vào giai đoạn
nuôi vỗ béo.
Bảng 3. Các nguồn thức ăn chính sử dụng nuôi bò thịt (Mean±SE)
Loại thức ăn
Quy mô lớn (n=55) Quy mô nhỏ (n=112)
Số cơ sở Tỷ lệ (%) Số cơ sở Tỷ lệ (%)
Thứa ăn thô xanh (*) 55 100 104 92,86
Thức ăn tinh 51 92,73 98 87,50
Thức ăn ủ chua 24 43,64 36 32,14
Sử dụng rơm khô 21 38,18 14 12,50
Sử dụng phụ phẩm nông nghiệp 6 10,91 9 8,03
Số cơ sở trồng cỏ nuôi bò 55 100 81 72,32
Diện tích trồng cỏ/1 bò (m2) 55 381,05a±28,81 81 295,57b±25,11
Ghi chú: (*) chỉ tính nguồn thức ăn thô xanh thu cắt; Chỉ tiêu trong cùng một hàng mang chữ cái khác nhau thì
sai khác có ý nghĩa thống kê với P<0,05
Tỷ lệ cơ sở sử dụng thức ăn ủ chua làm
thức ăn nuôi bò lần lượt là 43,64% ở nhóm
nuôi QM lớn và 32,14% ở nhóm nuôi QM nhỏ.
Tỷ lệ cơ sở sử dụng rơm khô nuôi bò ở nhóm
nuôi QM lớn là 38,18% và ở nhóm nuôi QM
nhỏ thấp hơn là 12,5%. Tỷ lệ cơ sở chăn nuôi
sử dụng phụ phẩm làm thức ăn nuôi bò thấp
chiếm 10,91% ở nhóm nuôi QM lớn và 8,03%
ở nhóm nuôi QM nhỏ. Nguồn phụ phẩm làm
thức ăn nuôi bò phụ thuộc vào loại cây trồng ở
địa phương và lịch thu hoạch sản phẩm chính
của các cây trồng. Các cây trồng có sử dụng
phụ phẩm nuôi bò như ngô, khoai lang, bí ngô,
cà rốt, chanh leo, mía, sắnTỉnh Lâm Đồng có
sự đa dạng nhất về loại cây trồng và số lượng
phụ phẩm được sử dụng làm thức ăn nuôi bò
nhiều hơn so với 4 tỉnh còn lại trong vùng.
Ở nhóm nuôi QM lớn có 100% số cơ sở
trồng cỏ nuôi bò với diện tích trung bình là
382,05m2/bò. Nhóm nuôi QM nhỏ có số cơ sở
và diện tích trồng cỏ nuôi bò thấp hơn. Số cơ
sở trồng cỏ nuôi bò chiếm 72,32% với diện tích
trung bình là 295,57m2/bò.
Mùa khô vùng Tây Nguyên kéo dài gây
ra hiện tượng thiếu thức ăn thô xanh nuôi bò,
đây là thách thức lớn mà người nuôi bò vùng
Tây Nguyên gặp phải (Bảng 4).
CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC
KHKT Chăn nuôi số 259 - tháng 9 năm 202082
Bảng 4. Thực trạng thức ăn thô xanh bò thịt
(%)
Chỉ tiêu
Mùa khô Mùa mưa
QM lớn
(n=55)
QM nhỏ
(n=112)
QM lớn
(n=55)
QM nhỏ
(n=112)
Đủ 68,18 50,89 100,00 83,04
Không đủ 31,82 49,11 0,00 16,96
Phần lớn cơ sở nuôi bò trồng cỏ nhưng
vào mùa khô do thời gian khô hạn kéo dài và
thiếu nước tưới cho cỏ nên hiện tượng thiếu
cỏ nuôi bò vẫn xảy ra. Trong mùa khô tỷ lệ
cơ sở thiếu nguồn thức ăn thô xanh nuôi bò
tăng ở cả hai nhóm QM nuôi, chiếm 31,2%
(nhóm nuôi QM lớn) và 49,11% (nhóm nuôi
QM nhỏ). Theo Văn Tiến Dũng và ctv (2018b)
trong chăn nuôi bò thịt ở vùng Tây Nguyên
luôn thiếu thức ăn thô xanh đặc biệt là trong
những tháng mùa khô.
Năng suất chăn nuôi bò cũng có sự khác
biệt giữa hai nhóm cơ sở chăn nuôi, mặc dù
thời gian nuôi bò thịt trong nhóm nuôi QM lớn
và nuôi quy nhỏ là không khác nhau (P>0,05),
song khối lượng bê bắt đầu đưa vào nuôi thịt
và khối lượng bò xuất bán là có sự khác nhau
giữa hai nhóm QM (P<0,001) (Bảng 5).
Bảng 5. Năng suất nuôi bò thịt theo QM
Chỉ tiêu
QM lớn
(n=55)
QM nhỏ
(n=112)
P
KL bê nuôi thịt, kg 97,03±2,66 84,64±1,50 ***
KL bò xuất bán, kg 366,00±14,39 299,64±7,11 ***
TG nuôi, tháng 20,18±0,37 20,56±0,31 ns
Tuổi của bê được các cơ sở nuôi bò chuyển
sang giai đoạn nuôi thịt hoặc mua về nuôi
thịt dao động 4-6 tháng tuổi. Khối lượng bê ở
nhóm nuôi QM lớn lớn hơn so với nhóm nuôi
QM nhỏ do người chăn nuôi hầu hết sử dụng
bê lai với tỷ lệ zebu cao hơn. Khối lượng bê
nuôi ở nhóm nuôi QM lớn là 97,03kg và khối
lượng bò xuất bán là 366kg. Trong nhóm nuôi
QM nhỏ khối lượng bê là 84,64kg và bò xuất
bán đạt 299,64kg. Năng suất chăn nuôi của
nhóm nuôi QM lớn lớn hơn so với nhóm nuôi
QM nhỏ là do sự khác nhau về giống bò nuôi,
khối lượng bê giống và khác nhau về kỹ thuật
chăm sóc nuôi dưỡng.
Hiệu quả chăn nuôi bò thịt cho thấy nhóm
nuôi QM lớn có đầu tư cho chăn nuôi và hiệu
quả chăn nuôi lớn hơn so với nhóm nuôi QM
nhỏ (P<0,001), ngoại trừ chi phí vaccin và thú
y là không có sự khác nhau giữa hai nhóm
QM (P>0,05) (Bảng 6).
Bảng 6. Hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi bò thịt theo quy mô (1.000 đ/con)
Chỉ tiêu
Quy mô lớn Quy mô nhỏ
P
n Mean±SE n Mean±SE
Chi con giống 55 9.170,00±482,68 112 7.061,16±197,16 ***
Chi thức ăn thô (*) 41 3.280,09±186,23 104 2.548,13±101,91 ***
Chi thức ăn tinh 55 848,38±159,47 91 313,62±17,30 ***
Chi thú y 55 65,45±7,74 112 51,21±3,35 ns
Tổng chi 55 13.363,21±794,12 112 9.913,43±290,53 ***
Tổng thu 55 26.740,00±1763,54 112 18.925,00±540,73 ***
Lãi thô 55 13.376,79±1023,36 112 9.011,57±291,82 ***
Lãi tháng 55 675,33±53,28 112 440,81±15,05 ***
Ghi chú: (*) chỉ tính công thu cắt cỏ hoặc chi phí mua cỏ, ns: P>0,05; *: P <0,05
Chi phí con giống trung bình là 9.170
nghìn đồng/con ở nhóm nuôi QM lớn cao hơn
so với nhóm nuôi QM nhỏ (7.061,16 nghìn
đồng/con), sự chênh lệch này vừa do khối
lượng bê nuôi lớn hơn vừa do giống khác
nhau giữa hai nhóm chăn nuôi. Lợi nhuận
thô và lãi/tháng ở nhóm nuôi QM lớn lần lượt
là 13.376,79 nghìn đồng/con và 675,33 nghìn
đồng/con, cao hơn so với nhóm nuôi QM nhỏ
lần lượt là 9.011,57 nghìn đồng/con và 440,81
nghìn đồng/con.
Chăn nuôi bò thịt vùng Tây Nguyên có
ba nhóm bò chính nhóm thứ nhất sử dụng
cái lai Zêbu phối giống với đực ngoại (đực
giống: Brahman, Droughtmaster, Red Angus
và BBB) tạo bê giống nuôi thịt. Nhóm thứ hai
CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC
KHKT Chăn nuôi số 259 - tháng 9 năm 2020 83
là sử dụng bò sữa sinh sản (Holstein Friesian-
HF) lai với đực giống BBB, nhóm thứ ba là
nhóm bò cái Vàng lai với đực Lai Sind. Thời
gian nuôi, năng suất nuôi bò thịt đạt cao nhất
ở nhóm nuôi bò lai giữa đực giống BBB và bò
cái HF, sau đó đến nhóm bò cái Zebu lai với bò
đực ngoại (giống Brahman, Droughtmaster,
Red Angus hoặc 3B) và thấp nhất là ở nhóm
bò đực Lai Sind lai với bò Vàng (bò Vàng là bò
Vàng, bò địa phương hoặc bò lai tỷ lệ Lai Sind
thấp), P<0,001 (Bảng 7).
Bảng 7. Năng suất chăn nuôi một số nhóm bò
Chỉ tiêu ĐVT
♂Ngoại x ♀lai zebu
(n=117)
♂BBB x ♀HF
(n=11)
♂Lai Sind x ♀Vàng (n=39)
P
Mean ± SE Mean ± SE Mean ± SE
KL bê giống kg/con 92,47a±2,72 127,73b±3,39 66,4c±2,39 ***
KL xuất bán kg/con 345,38a±1,98 540,91b±22,17 187,94c±2,35 ***
Thời gian nuôi tháng 19,63a±1,74 21,32b±0,27 18,02c±0,39 ***
Ghi chú: ♂ Ngoại: đực giống Lai Sind, Brahman, Droughtmaster, Red Angus, BBB; ♂BBB: đực giống Blanc-Blue-
Belgium; ♀HF: giống Holstein Friesian, F1 hoặc F2 Holstein Friesian; ♀ lai Zebu: là bò cái lai Zebu tỷ lệ cao; Vàng:
là bò Vàng, bò địa phương hoặc bò lai có tỷ lệ Lai Sind thấp
Bê giống đưa vào nuôi thịt từ 4-6 tháng
tuổi có khối lượng cao nhất ở nhóm bò đực
BBB lai với bò cái HF, sau đó đến nhóm bò
đực ngoại lai với cái lai Zebu và thấp nhất là ở
nhóm bò đực Lai Sind lai với bò Vàng. Phạm
Ngọc Thiệp và Nguyễn Xuân Trạch (2004) khối
lượng của bê HF ở 4 tháng tuổi là 134,78kg.
Đinh Văn Cải và ctv (2006) bò Brahman trắng
có khối lượng bê lúc 6 tháng tuổi là 137,3kg.
Nguyễn Hữu Văn và ctv (2009) bê Lai Sind 6
tháng tuổi đạt 83,6 kg/bê đực và 74,9 kg/bê cái.
Theo Đinh Văn Cải và ctv (2006) khả năng
sinh trưởng của bò cái Brahman trắng sau 18
tháng nuôi tại Bình Định đạt 228 kg/con (trong
nông hộ) và 286,02 kg/con (trong trang trại).
Nguyễn Hữu Văn và ctv (2009) ở 24 tháng tuổi
khối lượng bò Lai Sind là 244 kg/con (bò đực),
210 kg/con (bò cái) và bò Vàng là 182,2 kg/con
(bò đực) và 164kg (bò cái). Như vậy, kết quả
trong nghiên cứu của chúng tôi về khả năng
sinh trưởng của bò thịt nuôi ở vùng Tây Nguyên
là cao hơn so với kết quả nghiên cứu của các
tác giả trên. Theo Đinh Văn Cải và ctv (2006)
khả năng sinh trưởng của bò Droughtmaster ở
24 tháng tuổi đạt trung bình là 376,28 kg/con.
Kết quả nghiên cứu này cho thấy khối lượng bò
thịt ở 21,32 tháng của nhóm bò lai giữa đực 3B
và cái HF là 540,91kg là cao hơn so với kết quả
nghiên cứu về bò Droughtmaster trong nghiên
cứu của tác giả trên.
Bảng 8. Hiệu quả kinh tế chăn nuôi phân theo nhóm bò nuôi (1.000 đồng/con)
Chỉ tiêu
♂Ngoại x ♀lai Zebu (*)
(n=117)
♂BBB x ♀HF
(n=11)
♂Lai Sind x ♀Vàng
(n=39) P
Mean±SE Mean±SE Mean±SE
Chi con giống 8.323,08a±65,46 15.327,27b±407,45 3.917,95c±116,75 ***
Chi thức ăn thô (*) 3.014,23a±55,51 5.781,82b±145,91 1.270,0c±94,59 ***
Chi thức ăn tinh 305,31a±12,97 3.005,45b±314,14 356,58a±52,06 ***
Chi thú y 52,09a±4,02 115,45b±19,83 50,51a±3,69 ***
Tổng chi 11.692,58a±85,37 24.230,00b±494,41 5.403,04c±148,73 ***
Tổng thu 22.450,00a±129,06 50.954,55b±1821,84 10.337,18c±129,65 ***
Lãi thô 10.757,42a±157,52 26.724,55b±1829,66 4.934,14c±194,13 ***
Lãi tháng 520,06a±12,27 1.364,09b±90,58 273,36c±8,86 ***
Nhóm bò lai giữa đực giống BBB với cái
HF có hiệu quả chăn nuôi là cao nhất, tuy
nhiên chi phí cho chăn nuôi cũng là lớn nhất.
Chi phí bê giống là 15.327,27 nghìn đồng/con,
CHĂN NUÔI ĐỘNG VẬT VÀ CÁC VẤN ĐỀ KHÁC
KHKT Chăn nuôi số 259 - tháng 9 năm 202084
sau khoảng 21 tháng nuôi lợi nhuận thu được
là 26.724,55 nghìn đồng/con, lãi 1.364,09 nghìn
đồng/con/tháng (Bảng 8). Sau đó đến nhóm
bò lai giữa đực ngoại với cái lai Zebu, chi bê
giống là 8.323,08 nghìn đồng/con, lãi 520,06
nghìn đồng/con/tháng. Thấp nhất là nhóm bò
Vàng, chi con giống là 3.917,95 nghìn đồng/
con, lợi nhuận chỉ đạt 4.934,14 nghìn đồng/
con và lãi 273,36 nghìn đồng/con/tháng.
Trong những năm gần đây người nuôi bò
sữa ở tỉnh Lâm Đồng đang có xu hướng lai bò
đực giống BBB với bò sữa tạo bê lai nuôi thịt
và mang lại hiệu quả tốt cho người chăn nuôi
do nhu cầu tăng đàn bò sữa không lớn và nuôi
bò thịt dễ hơn so với bò sữa.
4. KẾT LUẬN
Chăn nuôi bò thịt ở vùng Tây Nguyên
QM nhỏ vẫn chiếm tỉ lệ cao và hiện nay có khá
nhiều giống và các tổ hợp bò lai, trong đó tổ
hợp lai với bò Lai Sind, Brahman là chủ yếu ở
nhóm nuôi QM lớn. Tổ hợp bò lai BBB chủ yếu
phát triển ở tỉnh Lâm Đồng và tỉnh Đắk Lắk.
Trái lại ở nhóm nuôi QM nhỏ tỷ lệ bò Vàng
chiếm cao và sau đó là bò lai với bò Lai Sind
và Brahman.
Tình trạng thiếu thức ăn thô xanh nuôi bò
vào mùa khô là khó khăn lớn trong chăn nuôi
bò thịt ở vùng Tây Nguyên. Các cơ sở nuôi bò
thịt đã thực hiện chế biến thức ăn như ủ chua,
làm khô rơm để dự trữ thức ăn nuôi bò. Tuy
nhiên số cơ sở có chế biến, và dự trữ thức ăn
đáp ứng đủ để nuôi bò là chưa nhiều.
Năng suất và hiệu quả chăn nuôi ở nhóm
nuôi QM lớn cao hơn so với nhóm nuôi QM
nhỏ. Nhóm nuôi QM lớn có lãi thô cao hơn
4.365,22 nghìn đồng so với nhóm nuôi QM
nhỏ. Năng suất và hiệu quả chăn nuôi ở nhóm
bò đực lai BBB lai với bò cái HF là cao nhất,
sau đó đến bò đực ngoại lai với bò cái lai zebu
và thấp nhấp ở nhóm bò đực Lai Sind lai với
bò cái Vàng.
Cần nghiên cứu lựa chọn một số tổ hợp lai
phù hợp với điều kiện chăn nuôi của từng tiểu
vùng tạo đầu ra đồng đều và thuận lợi cho phát
triển nuôi bò thịt theo hướng hàng hoá.
Cần xây dựng nguồn cung cấp thức ăn
nuôi bò như mở rộng diện tích trồng cỏ, áp
dụng các công nghệ bảo quản và chế biến thức
ăn chất lượng cao phù hợp với các điều kiện
chăn nuôi của vùng Tây Nguyên.
LỜI CẢM ƠN
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn Bộ Khoa
học và Công nghệ, Học viện Nông nghiệp Việt
Nam, các tổ chức, cá nhân trong chương trình
dự án “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp
phát triển nông nghiệp bền vững, nâng cao giá trị
gia tăng tại Tây Nguyên”, các cá nhân và tổ chức
liên quan đã hỗ trợ trực tiếp và gián tiếp chúng tôi
trong quá trình thực hiện nghiên cứu này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đinh Văn Cải, Hoàng Văn Trường và Đoàn Trọng
Tuấn (2006). Kết quả nuôi thích nghi và nhân thuần
giống bò thịt Brahman trắng nhập từ Cuba tại Bình
Định, Tạp chí KHKT Chăn nuôi, 7: 7-11.
2. Vũ Chí Cương, Phạm Kim Cương, Phạm Thế Huệ và
Phạm Hùng Cường (2005). Điều tra tình hình phát triển
chăn nuôi bò thịt tại tỉnh Đắk Lắk. Tạp chí KHCN Chăn
nuôi, 19: 1-7.
3. Văn Tiến Dũng, Lê Đức Ngoan và Lê Đình Phùng
(2009). Hiện trạng chăn nuôi bò thịt ở nông hộ tại huyện
Eakar tỉnh Đắk Lắk, KHCN Chăn nuôi, 19: 1-8.
4. Văn Tiến Dũng, Nguyễn Đức Điện và Ngô Thị Kim
Chi (2018a). Hiện trạng sử dụng thức ăn cho gia súc
nhai lại tại Tây Nguyên, Tạp chí Khoa học, Đại học Tây
Nguyên, 29: 6-11.
5. Văn Tiến Dũng, Nguyễn Đức Điện và Ngô Thị Kim
Chi (2018b). Tiềm năng nguồn thức ăn cho gia súc nhai
lại tại Tây Nguyên”, Tạp chí Khoa học, Đại học Tây
Nguyên, 29: 12-17.
6. Vũ Văn Đông, Nguyễn Nam, Nguyễn Thị Thu Hương
và Văn Tiến Dũng (2018). Hiện Trạng và phương thức
quản lý giống bò tại tỉnh Đắk Lắk. Tạp chí Khoa học,
Đại học Tây Nguyên, 29: 1-8.
7. Phạm Thế Huệ, Trần Quang Hạnh, Trần Quang Hân,
Mai Thị Xoan, Bùi Thị Như Linh và Laurie Bonney
(2018). Phát triển chăn nuôi bò thịt bền vững tại các tỉnh
Tây Nguyên, Hội thảo ứng dụng khoa học công nghệ
trong phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững,
Học viện Nông nghiệp Việt Nam, Trang 84-92.
8. Nguyễn Tuấn Hùng và Đặng Vũ Bình (2004). Điều tra
tình hình chăn nuôi bò ở các nông hộ huyện M’Đrăk
tỉnh Đắk Lắk, Tạp chí KHKT Nông nghiệp, 2(1): 56-60.
9. Phạm Ngọc Thiệp và Nguyễn Xuân Trạch (2004). Khả
năng sinh trường và sinh sản của bò Holstein Friesian
nuôi tại Lâm Đồng, Tạp chí KHKT Nông nghiệp, 2(1):
44-47.
10. Tổng cục thống kê (2019). Niên giám thống kê Việt
Nam, Nhà xuất bản Thống kê.
11. Nguyễn Hữu Văn, Nguyễn Tiến Vởn, Nguyễn Xuân
Bả và Tạ Nhân Ái (2009). Khả năng sinh trưởng từ sơ
sinh đến trưởng thành của bò địa phương và Lai Sind
nuôi ở tỉnh Quảng Trị, Tạp chí KHCN Chăn nuôi. 21:
14-19.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
dac_diem_nang_suat_va_hieu_qua_chan_nuoi_bo_thit_vung_tay_ng.pdf