Tỉ lệ giảm cung lượng tim giữa 2 nhóm có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Khi có rối
loạn nhịp sẽ làm hạn chế đổ đầy thất, làm tổn
hại đến sự hoạt động đồng thời của nhĩ và thất,
dẫn đến giảm cung lượng tim. Do vậy, giảm
cung lượng tim có liên quan đến rối loạn nhịp
tim sau phẫu thuật.
Điều chỉnh rối loạn điện giải sau phẫu thuật
tim là một khâu quan trọng, trong đó 3 ion chính
kali, canxi, magne được xem là yếu tố nguy cơ
gây RLNT. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy
có sự liên quan giữa magne và RLNT sau phẫu
thuật mà cụ thể là magne máu hạ, nguy cơ rối
loạn nhịp tăng cao. Magne có ảnh hưởng lớn đối
với tế bào cơ tim, đóng vai trò quan trọng trong
việc duy trì điện thế nghỉ màng tế bào. Magne
ức chế dòng kali ra khỏi tế bào đồng thời với
dòng canxi. Magne điều hòa bơm Na – K – ATP
do vậy nó sẽ ảnh hưởng đến sự cân bằng kali
trong và ngoài tế bào. Thiếu magne có thể gây
rối loạn dẫn truyền, tăng nguy cơ rối loạn nhịp.
Có nhiều nguyên nhân gây hạ magne máu ở trẻ
sau phẫu thuật tim bẩm sinh như một lượng lớn
thể tích dịch mồi để chạy tuần hoàn ngoài cơ thể
tương đương thể tích máu tuần hoàn ở trẻ, tình
trạng pha loãng máu, hoặc truyền máu gây thải
magne, lọc máu liên tục và truyền một lượng lớn
canxi và thuốc lợi tiểu. Nồng độ magne máu
thấp được báo cáo như là một yếu tố nguy cơ
gây xuất hiện NNBN(14). Nghiên cứu của
Delaney không thấy sự khác biệt của nồng độ
magne máu giữa hai nhóm có loạn nhịp và
không loạn nhịp(3). Tuy nhiên, đa số nghiên cứu
đều khuyến cáo liều magne truyền tĩnh mạch
ngay sau chạy tuần hoàn ngoài cơ thể là
30mg/kg để phòng ngừa NNBN(14).
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 6 trang
6 trang | 
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 450 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm rối loạn nhịp tim trong 48 giờ đầu sau phẫu thuật sửa chữa hoàn toàn tứ chứng Fallot tại bệnh viện Nhi đồng 2, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học
Ngoại Nhi 551
ĐẶC ĐIỂM RỐI LOẠN NHỊP TIM TRONG 48 GIỜ ĐẦU  
SAU PHẪU THUẬT SỬA CHỮA HOÀN TOÀN TỨ CHỨNG FALLOT  
TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 
Nguyễn Anh Duy*, Vũ Minh Phúc** 
TÓM TẮT 
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định đặc điểm của rối loạn nhịp tim trong vòng 48 giờ đầu sau phẫu thuật sửa 
chữa hoàn toàn tứ chứng Fallot và các yếu tố liên quan. 
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu cắt ngang mô tả có phân tích các bệnh nhi tứ chứng Fallot được 
phẫu thuật sửa chữa hoàn toàn tại bệnh viện Nhi Đồng 2, TP HCM từ tháng 01/2011 đến 03/2013. 
Kết quả: có 15 trường hợp rối loạn nhịp tim trong 48 giờ đầu sau phẫu thuật sửa chữa hoàn toàn tứ 
chứng Fallot, chiếm tỉ lệ 22%. Thứ tự các rối loạn nhịp tim thường gặp là nhịp nhanh bộ nối (53,3%), nhịp 
nhanh trên thất (20%), blốc nhĩ thất độ II (11,3%), blốc nhĩ thất độ III (6,7%) và ngoại tâm thu thất (6,7%). 
Các trường hợp rối loạn nhịp tim có các đặc điểm nổi bật như sau: Giới nam chiếm hơn 2/3 trường hợp, tuổi 
trung bình là 19 ± 7,5 tháng, cân nặng trung bình là 8,7 ± 1,4 kg, thời gian chạy tuần hoàn ngoài cơ thể và 
thời gian kẹp động mạch chủ trung bình là 150,4 ± 33,4 phút và 79,1 ± 35,4 phút. 2/3 trường hợp điều trị 
thuốc chống loạn nhịp và không có trường hợp nào cần đặt máy tạo nhịp vĩnh viễn. Tỉ lệ tử vong liên quan 
đến rối loạn nhịp tim là 2,9%. Các yếu tố sau có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm có rối loạn 
nhịp và không rối  loạn nhịp với P <0,05: tuổi nhỏ, nhẹ cân, thời gian tuần hoàn ngoài cơ thể kéo dài, hội 
chứng giảm cung lượng tim và hạ magne máu. 
Kết  luận: Qua nghiên cứu khảo sát 68 trường hợp  tứ chứng Fallot được phẫu  thuật sửa chữa hoàn 
toàn tại bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng 01/2011 đến 03/2013, chúng tôi nhận thấy: tỉ lệ rối loạn nhịp tim 
sau phẫu thuật khá cao  là 22%,  loại rối  loạn nhịp thường gặp nhất  là nhịp nhanh bộ nối. Các yếu tố  liên 
quan với rối loạn nhịp tim là: tuổi nhỏ, nhẹ cân, thời gian tuần hoàn ngoài cơ thể kéo dài, hội chứng giảm 
cung lượng tim, và hạ magne máu. 
Từ khoá: tứ chứng Fallot, rối loạn nhịp tim sau phẫu thuật. 
ABSTRACT 
CHARACTERISTICS OF ARRHYTHMIAS WITHIN 48 HOURS  
AFTER TOTAL REPAIR OF TETRALOGY OF FALLOT IN CHILDREN HOSPITAL N˚2 
Nguyen Anh Duy, Vu Minh Phuc 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 551 ‐ 556 
Objective: to determine characteristics of arrhythmias and factors relating with them within 48 hours after 
total repair of Tetralogy of Fallot in Children Hospital Nº2. 
Methods: 68 TOF patients totally repaired were collected in a prospective descriptive study from January 
2011 to March 2013.  
Results:  There  were  15  patients  (22%)  had  arrhythmias  within  48  hours  after  operation.  They  were 
junctional  ectopic  tachycardia  (53.3%),  supraventricular  tachycardia  (20%),  atrioventricular  block  grade  II 
* Bệnh viện Nhi Đồng 2   ** Đại học Y Dược Tp Hồ Chí Minh. 
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Anh Duy   ĐT: 0907331085   Email: duynguyen_1985@yahoo.com 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 552
(11.3%),  complete atrioventricular block  (6.7%), premature ventricular  contraction  (6.7%).  In  these patients, 
male/female  ratio was 2/1,  the mean age was 19 ± 7.5 months,  the mean weight was 8.7 ± 1.4 kg,  the mean 
cardiopulmonary bypass and aortic crossclamp time were 150.4 ± 33.4 min and 79.1 ± 35.4 min. Antiarrhythmic 
drugs were given  in 2/3 of cases and no patient needed permanent pace maker. 2 patients  (2.9%) died due  to 
arrhythmias. The  factors  relating with arrhythmias were young  age,  low body weight,  long  cardiopulmonary 
bypass time, low cardiac output syndrome and hypomagnesemia (P < 0.05). 
Conclusions: The  rate  of  arrhythmias within  48  hours  after  total  repair  of TOF  is  rather  high  (22%). 
Junctional ectopic tachycardia was the most common. Young age, low body weight, long cardiopulmonary bypass 
time, low cardiac output syndrome and hypomagnesemia were factors relating with postoperative arrhythmias. 
Key words: TOF: Tetralogy of Fallot, postoperative arrhythmias. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Tứ  chứng  Fallot  (TOF)  là  bệnh  tim  bẩm 
sinh  tím  thường gặp nhất, khoảng  3,26/10000 
trẻ  sơ  sinh  sống,  chiếm  75%  các  trường  hợp 
tim  bẩm  sinh  tím  ở  trẻ  trên  1  tuổi(5).  Tổn 
thương cơ thể học gồm: Hẹp động mạch phổi, 
thông  liên  thất  (TLT),  động  mạch  chủ  cưỡi 
ngựa  trên vách  liên  thất và phì  đại  thất phải. 
Phẫu thuật sửa chữa hoàn toàn sẽ vá lỗ TLT và 
sửa  chữa  hẹp  động  mạch  phổi.  Kiểu  phẫu 
thuật  và  thời  gian  phẫu  thuật  có  ảnh  hưởng 
đến  kết  quả  của  phẫu  thuật,  có  thể  gây  tổn 
thương  hệ  thống  dẫn  truyền  và  gây  rối  loạn 
nhịp. Nhiều báo cáo trên thế giới ghi nhận các 
yếu  tố  có  liên  quan  đến  rối  loạn  nhịp  tim 
(RLNT) trong vòng 48 giờ sau phẫu thuật sửa 
chữa hoàn toàn như tuổi nhỏ, nhẹ ký, thời gian 
tuần  hoàn  ngoài  cơ  thể,  thời  gian  kẹp  động 
mạch chủ, số  lần cho  thuốc  liệt  tim,  thời gian 
gây mê, hạ  thân nhiệt khi phẫu  thuật(7). Rối 
loạn nhịp sau phẫu  thuật nếu không  tiên  liệu 
sớm, phát hiện kịp thời và điều  trị  tích cực sẽ 
gây nên những hậu quả nghiêm  trọng bởi vì 
loạn nhịp có thể gây rối loạn huyết động và có 
khi dẫn đến tử vong(12). Từ khi TOF được phẫu 
thuật  sửa  chữa  hoàn  toàn  tại  bệnh  viện Nhi 
Đồng  2,  có  những  trường  hợp  rối  loạn  nhịp 
sau  phẫu  thuật  có  ảnh  hưởng  kết  quả  phẫu 
thuật. Vì vậy nghiên cứu này  được  thực hiện 
với mục  đích  xác  định  tỉ  lệ,  các  yếu  tố  liên 
quan đến rối loạn nhịp sau phẫu thuật. 
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Cắt ngang mô tả có phân tích 
Địa điểm và thời gian nghiên cứu 
Khoa Hồi  sức  tim,  bệnh  viện Nhi  Đồng  2, 
TPHCM từ 01/2011 đến 03/2013. 
Đối tượng nghiên cứu 
Dân số nghiên cứu 
Bệnh  nhi  TOF  được  phẫu  thuật  sửa  chữa 
hoàn toàn tại bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 01‐2011 
đến 03‐2013. 
Cỡ mẫu 
Áp dụng công thức ước lượng tỷ lệ của một 
dân số 
N =    
α=0,05 (xác suất sai lầm loại I). Z0,975=1,96 (trị số từ 
phân phối chuẩn). P=0,2 (tỷ lệ rối loạn nhịp tim sau 
phẫu thuật)(14). d=0,1 (độ chính xác – hay sai số cho 
phép) 
Vậy cỡ mẫu cần là: N ≥ 61 trường hợp TOF 
được phẫu thuật sửa chữa hoàn toàn. 
Tiêu chí chọn vào 
Bệnh  nhân  được  chẩn  đoán  xác  định  tứ 
chứng Fallot và được phẫu thuật sửa chữa hoàn 
toàn tại bệnh viện Nhi Đồng 2. 
Tiêu chí loại trừ 
Bệnh nhân đã có rối loạn nhịp tim trước khi 
phẫu thuật. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học
Ngoại Nhi 553
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Tỉ  lệ  rối  loạn nhịp  tim  trong vòng 48 giờ 
sau  phẫu  thuật  sửa  chữa  hoàn  toàn  tứ 
chứng Fallot 
Từ 01/2011  đến 03/2013  tại bệnh viện Nhi 
Đồng 2 có 68 bệnh nhi TOF  được phẫu  thuật 
sửa chữa hoàn toàn, trong đó có 15 trường hợp 
rối loạn nhịp tim được ghi nhận trong vòng 48 
giờ đầu, chiếm tỉ lệ 22%. Trong đó, các loại rối 
loạn nhịp hay gặp theo thứ tự lần lượt là nhịp 
nhanh  bộ  nối  (NNBN)  (53,3%),  nhịp  nhanh 
trên  thất  (NNTT)  (20%),  blốc  nhĩ  thất  độ  II 
(11,3%), blốc nhĩ  thất độ  III  (6,7%), ngoại  tâm 
thu thất (6,7%). 
Đặc điểm nổi bật của các trường hợp rối loạn 
nhịp tim trong vòng 48 giờ sau phẫu thuật 
Bảng 1: Đặc điểm nổi bật của các trường hợp rối loạn 
nhịp tim 
Đặc điểm Tần số (%) hay trung bình 
Giới Nam (66,7%) 
Tuổi (tháng) 19 ± 7,5 
Cân nặng (kg) 8,7 ±1,4 
Thời gian tuần hoàn ngoài cơ thể (phút) 150,4 ± 33,4 
Thời gian kẹp động mạch chủ (phút) 79,1 ± 35,4 
Bảng 2: Xử trí rối loạn nhịp tim 
Phương pháp điều trị Tần số 
Thuốc chống loạn nhịp 9 (60%) 
Tạo nhịp tạm thời 5 (33,3%) 
Tạo nhịp vĩnh viễn 0 (0%) 
Theo dõi 1 (6,7%) 
Bảng 3: Kết quả sau phẫu thuật của các trường hợp 
có rối loạn nhịp tim 
Đặc điểm Tần số (%) hay trung bình 
Thời gian nằm hồi sức (ngày) 7,1 ± 3,7 
Thành công (hết rối loạn nhịp tim) 13 (86,7%) 
Tử vong liên quan đến RLNT/tổng số 
bệnh nhân 2/68 (2,9%) 
Các yếu tố liên quan với rối loạn nhịp tim 
sau  phẫu  thuật  sửa  chữa  hoàn  toàn  tứ 
chứng Fallot 
Bảng 4: Mối liên quan giữa các yếu tố với rối loạn 
nhịp tim sau phẫu thuật 
Đặc điểm 
Rối loạn nhịp tim
P 
Có (n=15) Không (n=53) 
Tuổi (tháng) 19 ± 7,5 33,8 ± 25,3 < 0,05
Cân nặng (kg) 8,7 ± 1,4 10,8 ± 3,1 < 0,05
Thời gian tuần hoàn 
ngoài cơ thể (phút) 150,4 ± 33,4 129,7 ± 34,1 < 0,05
Hội chứng giảm cung 
lượng tim 9 (60%) 16 (30,2%) < 0,05
Hạ magne máu 6 (40%) 6 (11,3%) < 0,05
BÀN LUẬN 
Tỉ  lệ  rối  loạn nhịp  tim  trong vòng 48 giờ 
sau  phẫu  thuật  sửa  chữa  hoàn  toàn  tứ 
chứng Fallot 
Kết  quả  khảo  sát  có  15  trường  hợp RLNT 
sau phẫu thuật, chiếm tỉ lệ 22%, gần như tương 
đương  với  nghiên  cứu  của  Phan  Thị  Phương 
Thảo với tỉ lệ RLNT là 19,4%(12). Trong khi đó tỉ 
lệ RLNT sau phẫu thuật của một số nghiên cứu 
khác  như  Delaney  JW  và  Rekawek  J  là  15%, 
Chaiyarak  K  là  24%,  Kamel  YH  là  27,2%, 
Pfammatter JP là 27%(2,3,7,8,11). 
Thứ tự các RLNT hay gặp trong nghiên cứu 
của  chúng  tôi  là NNBN  (53,3%), NNTT  (20%), 
blốc nhĩ  thất  độ  II  (13,3%), blốc nhĩ  thất  độ  III 
(6,7%),  ngoại  tâm  thu  thất  (6,7%).  NNBN, 
NNTT, blốc nhĩ  thất  cũng  là  thứ  tự  các RLNT 
thường gặp trong nghiên cứu của Gatzoulis MA, 
Kamel YH, Rekawek J, Yildirim SV(4,7,8,15). Trong 
khi đó NNBN, blốc nhĩ thất  lại  là thứ tự RLNT 
hay gặp theo nghiên cứu của Phan Thị Phương 
Thảo, Chaiyarak K, Delaney JW(2,3,12). 
Đặc điểm của các trường hợp rối loạn nhịp 
tim trong vòng 48 giờ sau phẫu thuật 
Các  trường  hợp  RLNT  trong  vòng  48  giờ 
đầu sau phẫu thuật, giới nam chiếm tỉ lệ cao hơn 
nữ với 66,7%. Trong các trẻ phẫu thuật TOF, giới 
nam cũng chiếm tỉ lệ là 58%, nên tỉ lệ nam bị rối 
loạn nhịp nhiều hơn nữ  là hợp  lý. Nghiên cứu 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 554
của Phan Thị Phương Thảo tỉ lệ nam cũng chiếm 
51,6%(12).  Kết  quả  này  cũng  tương  tự  với 
Chaiyarak  K  (52,3%),  Kamel  YH  (63,6%), 
Rekawek K (50,2%)(2,7,8). 
Tuổi trung bình trong nhóm RLNT  là 19 ± 
7,5  tháng, nhỏ nhất  là 7  tháng,  lớn nhất  là 32 
tháng. Cân nặng trung bình của nhóm là 8,7 ± 
1,4  kg,  nhẹ  nhất  là  7kg,  nặng  nhất  là  12kg. 
Phẫu  thuật  cho  trẻ  càng  nhỏ  càng  gây  khó 
khăn cho phẫu  thuật viên vì các cấu  trúc giải 
phẫu không  thuận  lợi, khó  thao  tác  trong quá 
trình phẫu thuật . Nghiên cứu của Yildirim SV 
tuổi  trung  bình  phẫu  thuật  là  19  tháng, 
Rekawek  J  là  29,5  tháng,  của Chaiyarak K  là 
39,5  tháng(2,7,15). Cân nặng  cũng  là một yếu  tố 
quan  trọng  trong  quyết  định  điều  trị  phẫu 
thuật,  phụ  thuộc  vào  trình  độ,  kỹ  thuật, 
phương  tiện  của  trung  tâm  tiến  hành  phẫu 
thuật  tim và sự hợp  tác của  tất cả các chuyên 
khoa  như  tuần  hoàn  ngoài  cơ  thể,  gây  mê, 
phẫu  thuật, hồi sức. Cân nặng  trung bình của 
các  trường  hợp  RLNT  trong  nghiên  cứu  của 
chúng tôi tương đương với Kamel YH là 10,7 ± 
2,2kg, Rekawek  J  là 11,8 ± 2,8kg, Chaiyarak K 
là 12,5 ± 2,5kg(2,7,8). 
Hai yếu  tố  rất quan  trọng  trong quá  trình 
phẫu thuật tim là thời gian tuần hoàn ngoài cơ 
thể  và  thời  gian  kẹp  động  mạch  chủ.  Theo 
nghiên cứu của chúng  tôi,  trong nhóm RLNT, 
thời gian tuần hoàn ngoài cơ thể trung bình và 
thời gian kẹp động mạch chủ trung bình tương 
ứng  là  150,4  ±  33,4 phút  và  79,1  ±  35,4 phút. 
Nghiên cứu của Phan Thị Phương Thảo nhóm 
RLNT  có  thời  gian  tuần  hoàn  ngoài  cơ  thể 
trung bình  là 88,6 ± 40,9 phút(12). Sở dĩ nghiên 
cứu này  có  thời gian  tuần hoàn ngoài  cơ  thể 
ngắn hơn nghiên  cứu  của  chúng  tôi  là do  độ 
tuổi trung bình trong nhóm nghiên cứu này là 
9,4 ± 3,9 tuổi, còn nghiên cứu của chúng tôi là 
19 ± 7,5  tháng. Như đã nói  ở  trên phẫu  thuật 
cho trẻ càng nhỏ càng gây khó khăn cho phẫu 
thuật  viên  vì  các  cấu  trúc  giải  phẫu  không 
thuận  lợi,  khó  thao  tác  trong  quá  trình  phẫu 
thuật nên  thời  gian  chạy  tuần  hoàn  ngoài  cơ 
thể  cũng  như  thời  gian  kẹp  động mạch  chủ 
cũng  sẽ kéo dài hơn  trẻ  lớn. Nghiên  cứu  của 
Delaney  trong nhóm RLNT  tuổi  trung bình  là 
22  ±  39,7  tháng,  có  thời  gian  chạy  tuần  hoàn 
ngoài cơ  thể và  thời gian kẹp động mạch chủ 
khá dài là 189 ± 106 phút và 105± 73,6 phút(3). 
Tùy  theo  từng  trường hợp  cụ  thể  loại  loạn 
nhịp gì mà cách xử trí sẽ khác nhau. Cách xử trí 
NNBN  theo Hoffman  và  cộng  sự:  Tránh  tăng 
thân nhiệt, an thần thích hợp, kiểm soát đau tối 
đa, hạn chế sử dụng catecholamine ngoại sinh, 
điều chỉnh rối  loạn điện giải và kiềm  toan. Khi 
các biện pháp trên không hiệu quả, gây xáo trộn 
huyết  động  học  sẽ  điều  trị  thuốc  chống  loạn 
nhịp là amiodarone. Liều amiodarone chích tĩnh 
mạch  tấn  công  5mg/kg  sau  đó  được  duy  trì 
truyền  tĩnh mạch  10  –  15mg/kg/ngày. Blốc nhĩ 
thất sẽ được tạo nhịp tạm thời và theo dõi trong 
khoảng  10  –  14 ngày  trước khi quyết  định  tạo 
nhịp  vĩnh  viễn(6).  Nghiên  cứu  của  chúng  tôi 
trong  15  trường  hợp RLNT  sau  phẫu  thuật:  9 
trường  hợp  (60%)  được  điều  trị  thuốc  chống 
loạn nhịp; 5  trường hợp đặt máy  tạo nhịp  tạm 
thời  (33,3%);  1  trường  hợp  theo  dõi  (6,7%)  và 
không có trường hợp nào phải đặt máy tạo nhịp 
vĩnh  viễn. Như  vậy,  việc  điều  trị  thuốc  chống 
loạn  nhịp  trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  là 
nhiều nhất chiếm gần 2/3  trường hợp. Kết quả 
này phù hợp với nghiên  cứu  của Chaiyarak K 
trong  45  trường  hợp RLNT,  có  39  trường  hợp 
được điều trị bằng thuốc, 6 trường hợp tạo nhịp 
tạm  thời, 1  trường hợp  sốc  điện, 4  trường hợp 
phải dùng thuốc chống loạn nhịp kéo dài, không 
có trường hợp nào cấy máy tạo nhịp vĩnh viễn(2). 
Trong khi đó, nghiên cứu của Phan Thị Phương 
Thảo  trong  13  trường  hợp  rối  loạn  nhịp  sau 
phẫu  thuật  có  3  trường  hợp  sử  dụng  thuốc 
chống  loạn  nhịp,  7  trường  hợp  tạo  nhịp  tạm 
thời, 1 trường hợp tạo nhịp vĩnh viễn, 2 trường 
hợp theo dõi(12). 
Tỉ  lệ  tử  vong  liên  quan  đến  RLNT  trong 
nghiên cứu của chúng tôi  là 2,9%  . Nghiên cứu 
của  Phan  Thị  Phương  Thảo,  Chaiyarak  K  và 
Rekawek J có tỉ lệ tử vong liên quan đến RLNT 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học
Ngoại Nhi 555
lần lượt là 1,49%, 1% và 3,4%(2,7,12). Nhìn chung tỉ 
lệ  tử vong  liên quan  đến  rối  loạn nhịp của các 
nghiên cứu chênh  lệch không quá  lớn do  trình 
độ hồi  sức  cũng như phát hiện và  điều  trị kịp 
thời các trường hợp rối loạn nhịp của các trung 
tâm cũng không chênh lệch nhiều. 
Các yếu tố liên quan với rối loạn nhịp tim 
sau  phẫu  thuật  sửa  chữa  hoàn  toàn  tứ 
chứng Fallot 
Sử  dụng  phép  kiểm Chi  bình  phương  đối 
với các biến định tính và phép kiểm t đối với các 
biến  định  lượng, nghiên  cứu  của  chúng  tôi  đã 
tìm ra được các yếu  tố có  liên quan đến RLNT 
sau  phẫu  thuật  sửa  chữa  hoàn  toàn  TOF  như 
tuổi nhỏ, nhẹ cân, thời gian tuần hoàn ngoài cơ 
thể kéo dài, hội chứng giảm cung lượng tim, hạ 
magne máu. 
Yếu  tố  tuổi và  cân nặng  có mối  liên quan 
đến  RLNT  (P  <  0,05).  Tuổi  trung  bình  của 
nhóm có RLNT và nhóm không RLNT  chênh 
lệch khá  lớn với 19 ± 7,5  tháng và 33,8 ± 25,3 
tháng.  Cân  nặng  trung  bình  của  nhóm  có 
RLNT và nhóm không RLNT là 8,7 ± 1,4 kg và 
10,8 ± 3,1 kg. Nghĩa là khi tuổi càng nhỏ, càng 
nhẹ cân,  thì nguy cơ RLNT sau phẫu  thuật sẽ 
cao hơn. Trẻ  càng nhỏ,  đặc biệt  ở  sơ  sinh  và 
nhũ nhi, việc phẫu  thuật  sẽ phức  tạp hơn và 
trẻ  sẽ dễ nhạy  cảm hơn với  các  rối  loạn  điện 
giải và kiềm toan. Mức độ tổn thương cơ  tim, 
tình  trạng  huyết  động  học  dễ  bị  biến  đổi  và 
cần  thuốc vận mạch  liều cao để cải  thiện  tình 
trạng huyết động tương đối cao hơn so với trẻ 
lớn,  đó  chính  là những yếu  tố góp phần gây 
nguy cơ loạn nhịp cao hơn ở trẻ nhỏ(15). Nghiên 
cứu  của  Phan  Thị  Phương  Thảo  trên  nhóm 
tuổi  lớn hơn nghiên  cứu  của  chúng  tôi, hoàn 
toàn không có trẻ nhũ nhi, với tuổi trung bình 
trong nhóm RLNT là 9,4± 3,9 tuổi, không có sự 
khác biệt về ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm(12). 
Trong  khi  đó,  nghiên  cứu  của  Delaney  JW, 
Kamel YH, Pfammatter  JP và Rekawek  J  trên 
những bệnh nhân nhỏ tuổi hơn, tương đương 
với  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  lại  có  sự  khác 
biệt về ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm(3,8,11).  
Nhiều nghiên cứu trong nước và thế giới cho 
thấy  thời  gian  tuần  hoàn  ngoài  cơ  thể  có  liên 
quan  đến  RLNT  sau  phẫu  thuật.  Tuần  hoàn 
ngoài cơ thể được xem là nguyên nhân gây đáp 
ứng viêm hệ thống với sự hoạt hóa các hệ thống 
bổ thể và đông máu, kích hoạt sản xuất cytokine 
bao gồm yếu  tố hoại  tử u  (TNF) và  interleukin 
6,8,10, gây hiện tượng bắt giữ các tế bào tại các 
cơ quan, gây hoạt hóa bạch cầu đa nhân  trung 
tính, hoạt hóa tiểu cầu, thoái hóa chức năng nội 
mạc. Các  biến  đổi  này  liên  quan  đến  rối  loạn 
chức năng  của  các  cơ quan  sau phẫu  thuật và 
làm gia tăng nguy cơ bệnh tật và tử vong. Thời 
gian tuần hoàn ngoài cơ thể càng dài sẽ làm biến 
đổi những  cân bằng vi mô và vĩ mô, gây hiện 
tượng thiếu máu – tái tưới máu làm ảnh hưởng 
sinh hóa các  tế bào  liên quan(1,9). Có nhiều biến 
chứng  xuất  hiện  sau  tuần  hoàn  ngoài  cơ  thể, 
đáng  quan  tâm  là  thiếu máu  cơ  tim  trong  lúc 
phẫu thuật, rối loạn chức năng thất trái, rối loạn 
nhịp thất, rối loạn nhịp nhĩ, phản ứng viêm toàn 
thân gây mất dịch qua khoang thứ ba, thay đổi 
kháng  lực hệ  thống  gây hội  chứng  giảm  cung 
lượng  tim  sau  phẫu  thuật(13). Nghiên  cứu  của 
chúng tôi cho thấy thời gian tuần hoàn ngoài cơ 
thể trung bình trong nhóm RLNT là 150,4 ± 33,4 
phút  so với nhóm không RLNT  là 129,7 ± 34,1 
phút,  có  sự  khác  biệt  có  ý  nghĩa  với  P  <  0,05. 
Như vậy thời gian tuần hoàn ngoài cơ thể có ảnh 
hưởng đến nguy cơ RLNT sau phẫu thuật, thời 
gian tuần hoàn ngoài cơ thể càng dài thì nguy cơ 
loạn nhịp càng lớn. Kết quả của chúng tôi tương 
tự với kết quả  các nghiên  cứu khác như Phan 
Thị  Phương  Thảo,  Delaney  JW  ,  Kamel  YH, 
Chaiyarak K đều có P < 0,05(2,3,8,12).  
Tỉ lệ giảm cung lượng tim giữa 2 nhóm có sự 
khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Khi có rối 
loạn nhịp sẽ  làm hạn chế đổ đầy  thất,  làm  tổn 
hại đến sự hoạt động đồng thời của nhĩ và thất, 
dẫn  đến  giảm  cung  lượng  tim. Do  vậy,  giảm 
cung  lượng  tim có  liên quan đến  rối  loạn nhịp 
tim sau phẫu thuật. 
Điều chỉnh rối loạn điện giải sau phẫu thuật 
tim là một khâu quan trọng, trong đó 3 ion chính 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 556
kali, canxi, magne được xem  là yếu  tố nguy cơ 
gây RLNT. Nghiên cứu của chúng  tôi cho  thấy 
có sự liên quan giữa magne và RLNT sau phẫu 
thuật mà cụ  thể  là magne máu hạ, nguy cơ rối 
loạn nhịp tăng cao. Magne có ảnh hưởng lớn đối 
với tế bào cơ tim, đóng vai trò quan trọng trong 
việc duy  trì điện  thế nghỉ màng  tế bào. Magne 
ức  chế dòng kali  ra khỏi  tế  bào  đồng  thời  với 
dòng canxi. Magne điều hòa bơm Na – K – ATP 
do vậy nó  sẽ  ảnh hưởng  đến  sự  cân bằng kali 
trong và ngoài  tế bào. Thiếu magne có  thể gây 
rối loạn dẫn truyền, tăng nguy cơ rối loạn nhịp. 
Có nhiều nguyên nhân gây hạ magne máu ở trẻ 
sau phẫu thuật tim bẩm sinh như một lượng lớn 
thể tích dịch mồi để chạy tuần hoàn ngoài cơ thể 
tương đương thể tích máu tuần hoàn ở trẻ, tình 
trạng pha loãng máu, hoặc truyền máu gây thải 
magne, lọc máu liên tục và truyền một lượng lớn 
canxi  và  thuốc  lợi  tiểu. Nồng  độ magne máu 
thấp  được báo  cáo như  là một yếu  tố nguy  cơ 
gây  xuất  hiện  NNBN(14).  Nghiên  cứu  của 
Delaney không  thấy  sự khác biệt  của nồng  độ 
magne  máu  giữa  hai  nhóm  có  loạn  nhịp  và 
không loạn nhịp(3). Tuy nhiên, đa số nghiên cứu 
đều  khuyến  cáo  liều magne  truyền  tĩnh mạch 
ngay  sau  chạy  tuần  hoàn  ngoài  cơ  thể  là 
30mg/kg để phòng ngừa NNBN(14). 
KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu khảo sát 68  trường hợp  tứ 
chứng  Fallot  được  phẫu  thuật  sửa  chữa  hoàn 
toàn tại bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng 01/2011 
đến 03/2013, chúng tôi rút ra được các kết  luận 
sau:  rối  loạn nhịp  tim  sau phẫu  thuật khá  cao 
với tỉ  lệ rối  loạn nhịp  là 22%,  loại rối  loạn nhịp 
thường gặp nhất là nhịp nhanh bộ nối. Các yếu 
tố  liên quan với  rối  loạn nhịp  tim  là:  tuổi nhỏ, 
nhẹ  cân,  thời gian  tuần hoàn ngoài  cơ  thể kéo 
dài,  hội  chứng  giảm  cung  lượng  tim,  và  hạ 
magne máu. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Brix  CV  (2001).  “The  systemic  inflammatory  response  after 
cardiac  surgery  with  cardiopulmonary  bypass  in  children”. 
Journal compilation, 45(6), pp. 671‐679. 
2. Chaiyarak  K,  Soongswang  J  &  Durongpisitkul  K.  (2008). 
“Arrhythmia  in early post cardiac surgery  in pediatrics: Siriraj 
experience”. J Med Assoc Thai, 91 (4), pp.507‐514. 
3. Delaney  JW, Moltedo  JM, Dziura  JD, Kopf GS &  Snyder CS. 
(2006). “Early postoperative arrhythmias after pediatric cardiac 
surgery”. J Thorac Cardiovasc Surg, 131 (6), pp.1296‐1300. 
4. Gatzoulis MA & et al (2000). “Risk factor for arrhythmias and 
sudden  cardiac death  late after  repair of  tetralogy of Fallot ”. 
Lancet, 356, pp.975‐981. 
5. Hoàng Trọng Kim (2009). “Tứ chứng Fallot ”. Bài giảng Nhi khoa 
sau đại học 2009.  
6. Hoffman  TM  (2002).  “The  incidence  of  arrhythmias  in  a 
pediatric  cardiac  intensive  care unit”. Pediatr Cardiol 2002,  23, 
pp.598‐604. 
7. Joanna Rekawek (2007). “Risk factors for cardiac arrhythmias in 
children  with  congenital  heart  disease  after  surgical 
intervention  in  the  early  postoperative  period”.  J  Thorac 
Cardiovasc Surg 2007, 133, pp.900‐904. 
8. Kamel YH & et al (2009). “Arrhythmias as Early Post‐Operative 
Complication  of  Cardiac  Surgery  in  Children  at  Cairo 
University”. J. Med. Sci , pp.1682‐4474. 
9. Luciano  M  (2002).  “Early  postoperative  arrhythmias  after 
cardiac operation in children”. Ann Thorac Surg, 74, pp. 792‐796. 
10. Papagiannis JK (2005). “Postoperative Arrhythmias in Tetralogy 
of Fallot”. Hell J cardiol, 46, pp. 402 – 407. 
11. Pfammatter  JP  (2001).  “Early  postoperative  arrhythmias  after 
open‐heart  procedures  in  children  with  congenital  heart 
disease”. Pediatr Crit Care Med, 2(3), pp. 217‐222. 
12. Phan Thị Phương Thảo (2011). “Loạn nhịp tim trong giai đoạn 
sớm sau phẫu thuật tứ chứng Fallot”. Hội phẫu thuật tim mạch và 
lồng ngực Việt Nam 06/2011. 
13. Quarterman  RL  (2001).  “Cardiopulmonary  Complications 
following  cardiac  surgery”.  Curr Treat Options Cardivasc Med, 
3(2), pp. 125‐137. 
14. Verma  YS  (2010).  “Role  of magnesium  in  the  prevention  of 
postoperative arrhythmias in neonates and infants undergoing 
arterial switch operation”. Interactive CardioVascular and Thoracic 
Surgery 11, pp. 573‐576. 
15. Yildirim SV & et al  (2008). “The  incidence and  risk  factors of 
arrhythmias  in  the  early  period  after  cardiac  surgery  in 
pediatric patients”. The Turkish Journal of Pediatrics, 50, pp.549‐
553. 
Ngày nhận bài báo:       01/11/2013 
Ngày phản biện nhận xét bài báo:   05/11/2013 
Ngày bài báo được đăng:     05/01/2014 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 dac_diem_roi_loan_nhip_tim_trong_48_gio_dau_sau_phau_thuat_s.pdf dac_diem_roi_loan_nhip_tim_trong_48_gio_dau_sau_phau_thuat_s.pdf