Khả năng ăn mồi của bọ rùa (Menochilus
sexmaculata) trên rệp muội
Thí nghiệm được thực hiện trong thời gian 20
ngày tương ứng với thời gian sinh trưởng của trưởng
thành bọ rùa (M. sexmaculata) trong điều kiện phòng
thí nghiệm có nhiệt độ và ẩm độ trung bình 28,79 oC
và 65,71%. Kết quả được trình bày ở bảng 2 cho thấy,
sức ăn mồi trung bình trên ngày ở ấu trùng tuổi 2
(88,2 rệp non/ngày) và tuổi 3 (87,2 rệp non/ngày)
có sự khác biệt thống kê với các giai đoan còn lại ở
mức ý nghĩa 1%. Trưởng thành có khả năng ăn mồi
Do thời gian sinh trưởng giữa các giai đoạn của
bọ rùa (M. sexmaculta) không đồng đều, nên thực
hiện khảo sát dựa số lượng con mồi được tiêu thụ
trên thời gian phát triển của từng giai đoạn (Hình 3).
Trong điều kiện phòng thí nghiệm khả năng ăn rệp
muội của bọ rùa (M. sexmaculata) trên từng giai
đoạn có sự khác biệt thống kê ở mức ý nghĩa 1%
giữa các giai đoạn ấu trùng và trưởng thành. Trưởng
thành Menochilus sexmaculata có khả năng tiêu thụ
rệp muội cao nhất, gấp hơn 12 lần so với ấu trùng
tuổi lớn nhất với số lượng con mồi trung bình 1498
con rệp non. Số lượng con mồi được tiêu trên giai
đoạn của ấu trùng tuổi 1, 2 và 3 không thay đổi so
với số lượng con mồi được tiêu trên ngày.
Khả năng ăn mồi ở tuổi 1 có sự chênh lệch nhiều
so với tuổi 2 và tuổi 3 có lẽ do tập tính sinh trưởng.
Khi mới nở, ấu trùng tuổi 1 chỉ tập trung quanh vỏ
trứng, có thể ăn trứng và ấu trùng nở sau, sau đó vài
giờ mới bắt đầu di chuyển tấn công con mồi. Đồng
thời ở tuổi này, kích thước bọ rùa nhỏ hơn hoặc bằng
với kích thước rệp muội, điều này ít nhiều cũng ảnh
hưởng đến khả năng bắt mồi của ấu trùng tuổi 1.
Ấu trùng tuổi 4 có thời gian sinh trưởng gấp đôi các
giai đoạn ấu trùng còn lại, nên khả năng ăn rệp muội
trên giai đoạn này (119,4 con) cao nhất trong giai
đoạn ấu trùng. Riêng giai đoạn trưởng thành có thời
gian sinh trưởng lâu nhất (20 ngày) nên số lượng
con mồi tiêu thụ lên đến 1.498 con.
4 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 14 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm sinh học và khả năng ăn mồi của bọ rùa sáu vệt đen đối với rệp muội đen và rệp muội bông, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
111
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(102)/2019
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC VÀ KHẢ NĂNG ĂN MỒI CỦA BỌ RÙA SÁU VỆT ĐEN
ĐỐI VỚI RỆP MUỘI ĐEN VÀ RỆP MUỘI BÔNG
Văng Thị Tuyết Loan1
TÓM TẮT
Nghiên cứu về đặc điểm sinh học và khả năng ăn mồi của bọ rùa sáu vệt đen (Menochilus sexmaculata) ở điều kiện
phòng thí nghiệm được thực hiện từ tháng 01 đến tháng 4 năm 2017 tại Khoa Nông nghiệp - Tài nguyên Thiên nhiên,
Trường Đại học An Giang. Kết quả thí nghiệm cho thấy, vòng đời của bọ rùa sáu vệt đen (M. sexmaculata) dao động từ
13 - 20 ngày với nguồn thức ăn là rệp muội đen (Aphis craccivora) và rệp muội bông (Aphis gossypii). Giai đoạn trứng
là 3,08 ± 2,03 ngày. Giai đoạn ấu trùng từ tuổi 1 đến tuổi 4 có thời gian sinh trưởng khoảng 5 ngày. Giai đoạn trưởng
thành từ vũ hóa đến kết thúc đẻ trứng có thời gian từ 5,3 đến 6,7 ngày. Nhộng có thời gian từ 2,6 - 3,2 ngày. Về sức
ăn mồi, ấu trùng tuổi 2 và tuổi 3 của bọ rùa (M. sexmaculata) có sức ăn rệp muội đen (A. craccivora) và rệp muội
bông (A. gossypii) cao nhất (từ 88,2 đến 88,7 con rệp non/ngày). Về khả năng tiêu thụ con mồi, giai đoạn trưởng
thành của bọ rùa (M. sexmaculata) có khả năng ăn mồi cao nhất đạt 1.498 con rệp muội và giai đoạn ấu trùng tuổi 4
ăn được 149,4 con rệp muội. Giai đoạn trưởng thành của bọ rùa là giai đoạn thể hiện tiềm năng cao của loài bắt mồi
này trong kiểm soát nhóm rệp muội gây hại.
Từ khóa: Đặc điểm sinh học, Menochilus sexmaculata, rệp muội
1 Bộ môn Khoa học Cây trồng, Khoa Nông nghiệp - Tài nguyên Thiên nhiên, Trường Đại học An Giang
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sử dụng bọ rùa thiên địch như tác nhân phòng
trừ sinh học trên côn trùng gây hại cây trồng đang
là xu hướng phổ biến trên thế giới (Obrycki and
Kring, 1998). Bọ rùa thiên địch là tác nhân phòng
trừ sinh học thích hợp vì chúng là thiên địch của
nhiều loài côn trùng gây hại có khả năng tiêu thụ
con mồi cao và thích ứng tốt với điều môi trường
(Kock, 2003). Bọ rùa sáu vệt đen (M. sexmaculata)
hay còn gọi là Cheilomenes sexmaculata (Coleoptera:
Coccinellidae) là một loài côn trùng thiên địch
quan trọng trên rệp muội ở Châu Á (Agarwala and
Yasuda, 2000). Nó được ghi nhận là thiên địch trên
nhiều loại rệp muội như Aphis craccivora (Koch)
(Agarwala et al. 2001), Aphis gossypii (Glover),
Rhopalosiphum maidis (Fitch), Myzus persicae
(Sulzer), Uroleucon compositae (Theobald), Lipaphis
erysimi (Kaltenbach), và Aphis nerii (Boyer de
Fonscolombe) (Omkar and Bind 2004). Sức tiêu thụ
con mồi cao và chịu đựng được nhiệt độ cao của
môi trường giúp cho bọ rùa (M. sexmaculata) trở
thành một tác nhân kiểm soát sinh học hiệu quả.
Bài báo này cung cấp các kết quả khoa học về đánh
giá đặc tính sinh học và khả năng ăn mồi của bọ rùa
(M. sexmaculata) trên nhóm rệp muội gây hại trong
điều kiện phòng thí nghiệm làm cơ sở cho nghiên
cứu ứng dụng sau này.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu nghiên cứu
- Vật liệu, thiết bị: Máy đo nhiệt độ, ẩm độ phòng,
kính sôi nổi, máy ảnh,...
- Dụng cụ thí nghiệm: Hộp nhựa, cọ, bông gòn,
kéo, thước, viết, túi nilon (thu mẫu), băng keo giấy,
giỏ và thao nhựa, bao lưới,...
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Khảo sát đặc điểm sinh học của bọ rùa sáu
vệt đen (Menochilus sexmaculata)
- Chuẩn bị nguồn bọ rùa: Trưởng thành bọ rùa
(M. sexmaculata) được thu ngoài ruộng về nuôi
trong hộp nhựa bằng thức ăn là rệp muội đen và rệp
muội bông đến khi bọ rùa đẻ trứng. Sau khi trứng
nở, chọn các cá thể khỏe mạnh đồng đều để sử dụng
bố trí thí nghiệm khảo sát các giai đoạn phát dục của
bọ rùa.
- Trồng đậu đũa (Vigna unguiculata ssp. sesquipedalis)
để nhân nuôi rệp muội đen (Aphis craccivora) và dưa
leo (Cucumis sativus) để nhân nuôi rệp muội bông
(Aphis gossypii).
- Chuẩn bị hộp (ly nhựa có nắp): Sử dụng hộp
nhựa tròn có kích thước (9,5 ˟ 5 ˟ 14,5) cm để nuôi
bọ rùa, nắp hộp có khe hở để tạo sự thoáng khí.
- Khảo sát 10 cặp trưởng thành của bọ rùa
(M. sexmaculata), mỗi cặp được nuôi riêng lẻ trong
mỗi hộp nhựa khác nhau với kích thước (9,5 ˟ 5 ˟
14,5) cm. Trứng sau khi được trưởng thành cái đẻ ra
sẽ được tách riêng. Mỗi giai đoạn khảo sát 10 cá thể
với thức ăn là rệp muội đen và rệp muội bông.
- Chỉ tiêu theo dõi: Thời gian sinh trưởng của
các giai đoạn ấu trùng, trưởng thành, thời gian đẻ
trứng và khả năng đẻ trứng của trưởng thành cái, tỷ
lệ trứng nở, tỷ lệ giới tính. Ghi nhận nhiệt độ và độ
ẩm phòng nuôi trong suốt quá trình khảo sát.
112
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(102)/2019
2.2.2. Khảo sát khả năng ăn mồi của bọ rùa sáu vệt
đen (Menochilus sexmaculata) trên rệp muội và rệp
muội bông
- Thí nghiệm được bố trí theo kiểu hoàn toàn
ngẫu nhiên với 5 công thức (tương ứng với ấu trùng
bọ rùa tuổi 1, 2, 3, 4 và trưởng thành bọ rùa) với 10
lần lặp lại (mỗi lặp lại tương ứng 01 cá thể bọ rùa
ở từng giai đoạn phát triển). Mỗi cá thể được nuôi
trong từng hộp riêng rẽ với thức ăn là ấu trùng rệp
muội (tuổi 2 và 3) A. craccivora và A. gossypii với số
lượng 100 con rệp non/01 cá thể bọ rùa (tỉ lệ 100 : 1)
để trong điều kiện phòng thí nghiệm. Nguồn thức ăn
được bổ sung hằng ngày để duy trì số lượng thức ăn
bằng nhau ở cùng một công thức.
- Chỉ tiêu theo dõi: Số lượng rệp còn sống mỗi
ngày ở từng hộp nuôi bọ rùa từ khi bắt đầu thí
nghiệm đến khi kết thúc từng giai đoạn phát triển
của bọ rùa.
- Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu được xử lý
bằng chương trình Excel 2010 và phân tích thống kê
bằng chương trình SPSS 16.2.2
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 01 đến tháng
4 năm 2017 tại Khoa Nông nghiệp - Tài nguyên
Thiên nhiên, Trường Đại học An Giang.
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc điểm sinh học của bọ rùa sáu vệt đen
(Menochilus sexmaculata)
Kết quả thí nghiệm khảo sát đặc điểm sinh học
của bọ rùa (M. sexmaculata) trong điều kiện phòng
thí nghiệm được trình bày bảng 01 cho thấy, bọ rùa
(M. sexmaculata) có vòng đời là 16,98 ± 3,52 ngày
(dao động từ 13 - 20 ngày) ở điều kiện nhiệt độ và
ẩm độ trung bình là 28,57 oC và 65,70%.
Bảng 1. Thời gian các giai đoạn phát triển
của bọ rùa (Menochilus sexmaculata)
trong điều kiện phòng thí nghiệm
Giai đoạn Thời gian phát triển (ngày)
Trứng 3,08 ± 2,03
Ấu trùng tuổi 1 1,00 ± 0,00
Ấu trùng tuổi 2 1,00 ± 0,00
Ấu trùng tuổi 3 1,00 ± 0,00
Ấu trùng tuổi 4 2,00 ± 0,47
Nhộng 2,90 ± 0,32
Trưởng thành cái
(kết thúc đẻ trứng) 6,00 ± 0,70
Trưởng thành 20,20 ± 1,50
Vòng đời 16,98 ± 3,52
Ghi chú: ±: Độ lệch chuẩn được tính trên 10 cá thể;
T(oC), H(%): giá trị nhiệt độ và ẩm độ trung bình trong
suốt quá trình khảo sát. T(oC) = 28,57 oC; H(%) = 65,70%.
Trong đó, giai đoạn trứng có thời gian trung bình
3,08 ± 2,03 ngày (dao động từ 1,1 đến 5,1 ngày), với
tỷ lệ nở trứng 87,93%. Giai đoạn ấu trùng có thời
gian phát triển từ 4,5 - 5,5 ngày. Ấu trùng các tuổi 1,
2, 3 có có thời gian phát triển mỗi tuổi khoảng một
ngày, riêng ấu trùng tuổi 4 có thời gian phát triển
dài nhất trong các tuổi ấu trùng là 2,00 ± 0,47 ngày
(từ 1,53 đến 2,47 ngày). Giai đoạn trưởng thành
từ vũ hóa đến kết thúc đẻ trứng kéo dài từ 5,3 đến
6,7 ngày. Trưởng thành có thời gian sinh trưởng từ
18,7 đến 21,6 ngày và nhộng có thời gian từ 2,6 - 3,2
ngày. Cá thể bọ rùa trưởng thành cái chiếm tỷ lệ 70%
trong quần thể ở điều kiện nhiệt độ trung bình là
28,23 oC và ẩm độ trung bình là 64,80%.
Hình 1. Vòng đời của bọ rùa (Menochilus sexmaculata)
113
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(102)/2019
Thời gian sinh trưởng của Menochilus sexmaculata
bị ảnh hưởng bởi nhiệt độ và nguồn thức ăn nuôi.
Bọ rùa (M. sexmaculata) khi nuôi ở điều kiện 30 oC,
ẩm độ 60% có thời gian sinh trưởng từ giai đoạn
trứng đến kết thúc giai đoạn nhộng là 9,4 ± 0,3 ngày.
Tuy nhiên, nếu nuôi ở cùng điều kiện ẩm độ nhưng
nhiệt độ giảm còn 20 oC thì thời gian sinh trưởng
giai đoạn từ trứng đến kết thúc giai đoạn nhộng
là 14,9 ± 0,3 ngày (Wang at el., 2013). Theo Zhao
và cộng tác viên (2015), M. sexmaculata được nuôi
bằng rệp đào (Myzus persicae) gây hại trên thuốc lá ở
điều kiện nhiệt độ 25 ± 1 oC, ẩm độ 70% có thời gian
sinh trưởng trung bình 25,9 ngày; giai đoạn trứng
2,5 ± 0,1 ngày; ấu trùng tuổi 1, 2 và 3 có thời gian
sinh trưởng từ 1,9 ± 0,1 ngày đến 2,1 ± 0,1 ngày;
giai đoạn ấu trùng tuổi 4 khoảng 2,8 ± 0,1 ngày; giai
đoạn nhộng 3,2 ± 0,1 ngày. Bọ rùa (M. sexmaculata)
khi nuôi bằng rệp muội đen (A. craccivora) có thời
gian sinh trưởng của trưởng thành là 18,0 ± 1,3 ngày,
nhưng nuôi bằng rệp muội (A. solani) thì có thời
gian sinh trưởng của trưởng thành kéo dài hơn và là
20,8 ± 2,2 ngày. Bọ rùa M. sexmaculata khi nuôi bằng
rệp muội bông (A. gossypii) có thời gian sinh trưởng
của trưởng thành là 20,9 ± 1,3 ngày ở cùng điều kiện
nhiệt độ 18 oC (Kiyohiko and Hajimu, 1998). Trong
thí nghiệm này, khi nuôi bọ rùa (M. sexmaculata)
bằng thức ăn là rệp muội đen (A. craccivora) và rệp
muội bông (A. gossypii) ở nhiệt độ 28,57 oC, ẩm
độ 65,7% thì giai đoạn từ trứng đến kết thúc giai
đoạn nhộng là 10 ngày và giai đoạn trưởng thành là
20,2 ± 1,5 ngày. Nếu nhiệt độ tăng lên 1 - 2 oC thì
không ảnh hưởng đến thời gian sinh trưởng từ trứng
đến kết thúc giai đoạn nhộng. Trong khi đó, nguồn
thức ăn lại ảnh hưởng đến thời gian sinh trưởng
của M. sexmaculata ngay cả nuôi chúng ở điều
kiện nhiệt độ khác nhau. Khi nuôi M. sexmaculata
với rệp muội đen (A. craccivora) và rệp muội bông
(A. gossypii) tại nhiệt độ 28,57 oC thì thời gian sinh
trưởng của trưởng thành tương đương với khi
nuôi chúng bằng rệp muội bông (A. gossypii) hoặc
rệp muội (A. solani) ở điều kiện nhiệt độ thấp hơn
là 18 oC.
3.2. Khả năng ăn mồi của bọ rùa (Menochilus
sexmaculata) trên rệp muội
Thí nghiệm được thực hiện trong thời gian 20
ngày tương ứng với thời gian sinh trưởng của trưởng
thành bọ rùa (M. sexmaculata) trong điều kiện phòng
thí nghiệm có nhiệt độ và ẩm độ trung bình 28,79 oC
và 65,71%. Kết quả được trình bày ở bảng 2 cho thấy,
sức ăn mồi trung bình trên ngày ở ấu trùng tuổi 2
(88,2 rệp non/ngày) và tuổi 3 (87,2 rệp non/ngày)
có sự khác biệt thống kê với các giai đoan còn lại ở
mức ý nghĩa 1%. Trưởng thành có khả năng ăn mồi
trung bình trên ngày (79,8 rệp non/ngày) thấp hơn
ấu trùng tuổi 2 và 3 nhưng cao hơn ấu trùng tuổi 4
(59,5 rệp non/ngày). Ấu trùng tuổi 1 có sức ăn rệp
muội non thấp nhất (31,90 rệp non/ngày).
Bảng 2. Sức ăn mồi của bọ rùa (M. sexmaculata)
đối với rệp muội đen (Aphis craccivora)
và rệp muội bông (Aphis gossypii)
Công thức Số lượng rệp non (con/ngày)
Ấu trùng tuổi 1 31,9 d
Ấu trùng tuổi 2 88,2 a
Ấu trùng tuổi 3 87,2 a
Ấu trùng tuổi 4 59,5 c
Trưởng thành 74,8 b
CV (%) 16,85
Mức ý nghĩa **
Ghi chú: Số lượng rệp muội non được sử dụng cho mỗi
giai đoạn của bọ rùa (M. sexmaculata) qua các giai đoạn
phát triển được thể hiện từ cao đến thấp theo thứ tự a,
b,... Trong cùng 1 cột các số có cùng chữ theo sau giống
nhau thì không khác biệt ở mức ý nghĩa 1% theo phép thử
DUNCAN. **: Khác biệt ở mức ý nghĩa 1%.
Do thời gian sinh trưởng giữa các giai đoạn của
bọ rùa (M. sexmaculta) không đồng đều, nên thực
hiện khảo sát dựa số lượng con mồi được tiêu thụ
trên thời gian phát triển của từng giai đoạn (Hình 3).
Trong điều kiện phòng thí nghiệm khả năng ăn rệp
muội của bọ rùa (M. sexmaculata) trên từng giai
đoạn có sự khác biệt thống kê ở mức ý nghĩa 1%
giữa các giai đoạn ấu trùng và trưởng thành. Trưởng
thành Menochilus sexmaculata có khả năng tiêu thụ
rệp muội cao nhất, gấp hơn 12 lần so với ấu trùng
tuổi lớn nhất với số lượng con mồi trung bình 1498
con rệp non. Số lượng con mồi được tiêu trên giai
đoạn của ấu trùng tuổi 1, 2 và 3 không thay đổi so
với số lượng con mồi được tiêu trên ngày.
Khả năng ăn mồi ở tuổi 1 có sự chênh lệch nhiều
so với tuổi 2 và tuổi 3 có lẽ do tập tính sinh trưởng.
Khi mới nở, ấu trùng tuổi 1 chỉ tập trung quanh vỏ
trứng, có thể ăn trứng và ấu trùng nở sau, sau đó vài
giờ mới bắt đầu di chuyển tấn công con mồi. Đồng
thời ở tuổi này, kích thước bọ rùa nhỏ hơn hoặc bằng
với kích thước rệp muội, điều này ít nhiều cũng ảnh
hưởng đến khả năng bắt mồi của ấu trùng tuổi 1.
Ấu trùng tuổi 4 có thời gian sinh trưởng gấp đôi các
giai đoạn ấu trùng còn lại, nên khả năng ăn rệp muội
trên giai đoạn này (119,4 con) cao nhất trong giai
đoạn ấu trùng. Riêng giai đoạn trưởng thành có thời
gian sinh trưởng lâu nhất (20 ngày) nên số lượng
con mồi tiêu thụ lên đến 1.498 con.
114
Tạp chí Khoa học Công nghệ Nông nghiệp Việt Nam - Số 5(102)/2019
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
- Vòng đời của bọ rùa (M. sexmaculata) dao động
khoảng 13 - 20 ngày, thời gian từ khi trứng được
sinh ra đến khi trưởng thành chết dao động khoảng
27 - 28 ngày. Thời gian sinh trưởng của trưởng
thành bị ảnh hưởng bởi nguồn thức ăn, thời gian
sinh trưởng sẽ không thay đổi nếu nguồn thức ăn
phù hợp ngay cả ở điều kiện nhiệt độ cao hơn. Bọ
rùa (M. sexmaculata) có sức ăn rệp muội trung bình
trên ngày cao nhất ở ấu trùng tuổi 2 và 3; sức ăn của
trưởng thành không cao hơn so với ấu trùng nhưng
lại có khả năng tiêu thụ số lượng con mồi nhất nếu
tính trên giai đoạn sinh trưởng.
- Cần thực hiện thí nghiệm khảo sát khả năng ăn
mồi của bọ rùa (M. sexmaculta) đối với các loài côn
trùng gây hại khác ở điều kiện canh tác cụ thể.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Agarwala, B. K., P. Bardhanroy, H. Yasuda, and
T. Takizawa, 2001. Prey consumption and oviposition
of the aphidophagous predator Menochilus
sexmaculatus (Coleoptera: Coccinellidae) in relation
to prey density and adult size. Environ. Entomol. 30:
1182-1187.
Kiyohiko Sugiura and Hajimu Takada, 1998. Suitability
of seven aphid species as prey of Cheilomenes
sexmaculata (Fabricius) (Coleoptera: Coccinellidae).
J. Appl. Entomol. Zool. 42: 7-14.
Koch, R., 2003. The Multicolored Asian Lady Beetle
Harmonia Axyridis: a review of its biology uses in
biological control and non-target impacts. J. Insect
Science, 3: 32-40.
Obrycki, J., and T. Kring, 1998. Predaceous coccinellidae
in biological control. Annu. Rev. Entomol, 43: 295-321.
Omkar, O., and R. B. Bind, 2004. Prey quality
dependentgrowth, development and reproduction
of a biocontrol agent, Cheilomenes sexmaculata
(Fabricius) (Coleoptera: Coccinellidae). Biocontrol
Sci. Technol., 14: 665-673.
Wang, S., Tan X. L., Guo X. J. and Zhang F., 2013.
Effect of Temperature and Photoperiod on the
Development, Reproduction, and Predation of
the Predatory Ladybird Cheilomenes sexmaculata
(Coleoptera: Coccinellidae). Journal of Economic
Entomology, 106(6): 2621-2629.
Zhao, J., Li S., Gao X., Zhang F. and Wang S.,
2015. Comparison of Life Tables of Cheilomenes
sexmaculata (Coleoptera: Coccinellidae) Under
Laboratory and Greenhouse Conditions. Journal of
Economic Entomology, 178: 1-8.
Hình 2. Khả năng ăn mồi trung bình ở các giai đoạn phát triển
của bọ rùa Menochilus sexmauculata khi nuôi trên rệp muội
Biological characteristics and effective predatory ladybird beetle
Menochilus sexmaculata on Aphis craccivora and Aphis gossypii
Vang Thi Tuyet Loan
Abstract
The objective of this work was to study biological characteristics and prey consumption ability of Menochilus
sexmaculata. The result showed that the life cycle of polyphagous predatory ladybird beetle (M. sexmaculata) was
from 13 to 20 days when they were fed on aphids. The developmental duration of eggs of this ladybird beetle was
3.08 ± 2.03 days. The total developmental duration from first instars to fourth instars was 5 days. The mean
developmental duration from hatching to adult emerging was from 5.3 to 6.7 days. Pupal stage was 2.6 - 3.2 days.
Evaluation of prey consumption ability of M. sexmaculata on aphids Aphis craccivora and Aphis gossypii showed their
2nd and 3rd nymphal stages consumed the highest the number of aphids with 88.2 and 88.7 preys per day, respectively.
However, the highest prey consumption was adult stage with 1,498 preys. The results showed that the adult stage of
ladybird beetle M. sexmaculata was the high effective predation to prevent and control aphids.
Keywords: Aphids, biological characteristics, Menochilus sexmaculata
Ngày nhận bài: 24/4/2019
Ngày phản biện: 2/5/2019
Người phản biện: TS. Nguyễn Văn Liêm
Ngày duyệt đăng: 15/5/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
dac_diem_sinh_hoc_va_kha_nang_an_moi_cua_bo_rua_sau_vet_den.pdf