1. Kết quả nghiên cứu đã lựa chọn được 7 nội
dung và 27 chỉ tiêu đánh giá sức khỏe phụ nữ cao
tuổi, gồm: Hình thái (Trọng lượng cơ thể, Chiều cao
đứng, Chỉ số béo gầy (BMI)); Mật độ xương (TScore); Thể lực (Đi bộ 1600m, Dẻo gập thân, Lực
bóp tay thuận); Chức năng hô hấp (DTS, DTS đột
ngột, Chỉ số Tiffeneau); Chức năng tim mạch (Tần
số mạch tĩnh, HATĐ, HATT, Hiệu số huyết áp, Thể
tích tâm thu và Lưu lượng phút); Chức năng thần
kinh – thần kinh cơ (Năng lực chú ý, Trí nhớ ngắn
hạn, Tapping Test); Cảm giác chủ quan (Mệt mỏi,
Đau đầu, Chóng mặt, Mất ngủ ban đêm, Khó tập
trung làm việc, Vui vẻ, lạc quan) cho phép đánh giá
tương đối toàn diện tình trạng sức khỏe của nữ NCT
qua các mặt thể chất, tâm thần và xã hội.
2. Thực trạng sức khỏe của nữ NCT đang sinh
hoạt và tập luyện tại CLB đạt mức TB, tuy vậy
tỷ lệ thừa cân ở mức tiền béo phì còn cao, chức
năng hô hấp tuần hoàn chỉ đạt mức TB thấp với
các biểu hiện tắc nghẽn đường hô hấp nhẹ và xơ
cứng động mạch, tình trạng giảm xương, loãng
xương còn chiếm tỷ lệ cao ở nữ NCT, cảm giác
chủ quan về tình trạng sức khỏe chưa tốt, đặc biệt
cảm giác mệt mỏi, đau đầu và trạng thái thiếu vui
vẻ, lạc quan luôn thường trực.
6 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 547 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm sức khỏe nữ người cao tuổi câu lạc bộ sức khỏe ngoài trời quận hai bà trưng Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
55
- Sè 1/2019
ÑAËC ÑIEÅM SÖÙC KHOÛE NÖÕ NGÖÔØI CAO TUOÅI
CAÂU LAÏC BOÄ SÖÙC KHOÛE NGOAØI TRÔØI QUAÄN HAI BAØ TRÖNG HAØ NOÄI
Tóm tắt:
Bằng phương pháp kiểm tra y học và kiểm tra sư phạm tác giả tiến hành đánh giá đặc điểm
sức khỏe người cao tuổi (NCT) nữ tham gia tập luyện tại Câu lạc bộ (CLB) sức khỏe ngoài trời
Quận Hai Bà Trưng Hà Nội qua các nhóm chỉ tiêu phản ánh đặc điểm hình thái, mật độ xương,
chức năng hô hấp, tim mạch, thần kinh – thần kinh cơ, thể lực và cảm giác chủ quan. Kết quả
kiểm tra cho thấy tình trạng sức khỏe của nữ NCT đang sinh hoạt và tập luyện tại CLB đạt mức
trung bình (TB), tuy vậy tỷ lệ thừa cân ở mức tiền béo phì còn cao, chức năng hô hấp - tuần hoàn
chỉ đạt mức TB thấp với các biểu hiện tắc nghẽn đường hô hấp nhẹ và xơ cứng động mạch, tình
trạng giảm xương, loãng xương còn chiếm tỷ lệ cao ở nữ NCT, cảm giác chủ quan về tình trạng
sức khỏe chưa tốt, đặc biệt cảm giác mệt mỏi, đau đầu và trạng thái thiếu vui vẻ, lạc quan luôn
thường trực. Đây là vấn đề cần được quan tâm trong công tác chăm sóc sức khỏe cho nữ NCT
tại Câu lạc bộ.
Từ khóa: Đặc điểm sức khỏe, nữ người cao tuổi, CLB sức khoẻ ngoài trời, Hai Bà Trưng Hà Nội.
Health characteristics of elderly women in the outdoor health
club in Hai Ba Trung District, Ha Noi
Summary:
By means of medical examination and pedagogical examination, we evaluated the health
characteristics of the elderly female participants in the out door health club in Hai Ba District, Hanoi
based on groups of indicators reflecting morphological characteristics, bone density, respiratory,
cardiovascular, neurological - neuromuscular, physical and subjective sensations. The test results
showed that the health status of elderly female who are participating and practicing at the club
reached the average level; however, the rate of overweight at the level of obesity was still high, and
respiratory function - circulation only remained at low level with manifestations of mild airway
obstruction and arteriosclerosis, bone reduction, osteoporosis also accounted for a high proportion
in elderly female. The subjective sensation of health condition was not good, especially the
sensation of fatigue, headache, lack of happiness and optimism are always existent. This is an
issue that should be paid attention to in the health care work for elderly women at the Club.
Keywords: Health characteristics, elderly women, the outdoor health club, Hai Ba Trung District,
Ha Noi
*ThS, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh; Email: vuthanhlong229@gmail.com
Vũ Thành Long*
ÑAËT VAÁN ÑEÀ
Hiện nay, tỷ lệ NCT tại Việt Nam đang có xu
hướng tăng nhanh. Số NCT tăng là thành tựu
của sự phát triển nhưng cũng đang đặt ra khó
khăn, thách thức. Với xã hội già hóa, thành phần
cơ cấu kinh tế, dịch vụ chăm sóc... sẽ phải thay
đổi cho thích ứng. Tuy nhiên, Việt Nam là nước
vừa thoát "nghèo", lại chưa kịp chuẩn bị cho
một xã hội già hóa là một thách thức rất lớn
trong giai đoạn tới. Do đó, nhu cầu chăm sóc
sức khỏe NCT là vấn đề rất lớn, việc bảo vệ và
chăm sóc NCT không chỉ mang ý nghĩa kinh tế,
chính trị, xã hội mà còn mang ý nghĩa nhân đạo
sâu sắc thể hiện truyền thống "uống nước nhớ
nguồn", "thương người như thể thương thân".
Định nghĩa về sức khoẻ của Tổ chức Y tế thế
giới (WHO): "Sức khoẻ là một trạng thái hoàn
toàn thoải mái cả về thể chất, tâm thần và xã hội,
chứ không phải là chỉ là không có bệnh tật hay
tàn phế". Theo đó thì sức khoẻ bao gồm cả tình
trạng tinh thần và thể chất. Vấn đề chăm sóc sức
khoẻ NCT không chỉ bó hẹp trong phạm vi y tế,
mà còn bao trùm cả các vấn đề kinh tế xã hội
khác, từ phòng bệnh đến chữa bệnh và phục hồi
56
chức năng, và chỉ thành công khi giải quyết
đồng bộ các nhóm giải pháp:
1. Bảo vệ sức khoẻ NCT trên lĩnh vực sản xuất.
2. Chăm sóc sức khoẻ NCT trên lĩnh vực đời
sống vật chất.
3. Bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cho NCT.
4. Chăm sóc sức khoẻ trên lĩnh vực văn hoá,
TDTT.
Trong đó, nghiên cứu, phát triển các loại hình
TDTT phù hợp với thể lực, đặc điểm sức khoẻ
và nhu cầu của NCT được xem là phương pháp
ưu thế, không chỉ nâng cao về mặt thể chất mà
còn phát huy hiệu quả trong cải thiện trạng thái
tâm thần và xã hội, đem đến cảm giác dễ chịu,
vui tươi, trí óc sáng suốt.
Xuất phát từ quan điểm trên, để có cơ sở cho
việc lựa chọn hình thức và nội dung tập luyện
phù hợp với thể lực, đặc điểm sức khoẻ và nhu
cầu của NCT thì vấn đề khảo sát đánh giá thực
trạng sức khỏe NCT là nhiệm vụ mang tính cấp
thiết và tiên quyết.
Đối tượng nghiên cứu: Đặc điểm sức khỏe
nữ NCT.
Đối tượng khảo sát: Nữ hội viên cao tuổi
CB sức khoẻ ngoài trời Quận Hai Bà Trưng, Hà
Nội, n = 60.
* Tiêu chuẩn cho đối tượng khảo sát:
- Người cao tuổi (nữ) độ tuổi từ 60 đến 70.
- Tất cả các đối tượng khảo sát không mắc
bệnh hiểm nghèo, mạn tính, không dùng thuốc
điều trị dài ngày và thường xuyên.
- Các đối tượng tự nguyện tham gia khảo sát.
PHÖÔNG PHAÙP NGHIEÂN CÖÙU
Kiểm tra y học, gồm: Nhân trắc, Cận lâm
sàng (kiểm tra chức năng hô hấp và tim mạch),
Test kiểm tra chức năng thần kinh - thần kinh
cơ, Đo mật độ xương ở vị trí cột sống thắt lưng
và cổ xương đùi bằng phương pháp DEXA (máy
Hologic Explorer sản xuất tại Mỹ), phân loại
loãng xương theo tiêu chuẩn của WHO,1994 (T-
Score); Phương pháp phỏng vấn; Phương pháp
kiểm tra sư phạm; Toán thống kê.
BMI: Được đánh giá theo tiêu chuẩn dành
cho người châu Á.
Thể tích tâm thu (Vt): Được tính theo công
thức của Starr (1954):
Vt = 90,97 + 0,5. HSHA – 0,57. HATTr –
0,61. T
Trong đó:
+ Vt: Thể tích tâm thu (ml);
+ HSHA (hiệu huyết áp) (mm.Hg);
+ HATTr: Huyết áp tâm trương (mm.Hg);
+ T: tuổi (năm)
Lưu lượng phút: Được tính theo công thức:
VLT = Vt x f
Trong đó:
+ VLT: Thể tích máu lưu thông/ phút (lít/ phút);
+ Vt: Thể tích tâm thu (lít);
+ f : Tần số mạch (lần/phút).
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU VAØ BAØN LUAÄN
1. Lựa chọn nội dung và chỉ tiêu đánh giá
trạng thái sức khỏe người cao tuổi
Xuất phát từ định nghĩa về sức khỏe của
WHO, trên cơ sở các nguyên tắc lựa chọn chỉ
tiêu được đặt ra, từ kết quả đọc và phân tích tài
liệu liên quan, kết quả phỏng vấn chuyên gia, đề
tài đã lựa chọn được nội dung và chỉ tiêu đánh
giá trạng thái sức khỏe NCT, bao gồm:
Hình thái: Trọng lượng cơ thể (kg), Chiều
cao đứng (cm), Chỉ số béo gầy (BMI).
Chức năng hô hấp: DTS (ml), DTS đột ngột
(ml), Chỉ số Tiffeneau (% DTS).
Chức năng tim mạch: Tần số mạch tĩnh
(lần/phút), HATĐ, HATT, Hiệu số huyết áp
(mmHg), Thể tích tâm thu (ml) và Lưu lượng
phút (lít/phút).
Chức năng thần kinh – thần kinh cơ: Năng
lực chú ý, Trí nhớ ngắn hạn, Tapping Test
(chấm/ 10”).
Mật độ xương: T-Score.
Thể lực: Đi bộ 1600m đánh giá theo các chỉ
tiêu: Thời gian đi (phút), Tần số tim trước vận
động (l/p), Tần số tim trong vận động (l/p), Dẻo
gập thân (cm), Lực bóp tay thuận (kG).
Cảm giác chủ quan: Mệt mỏi, Đau đầu,
Chóng mặt, Mất ngủ ban đêm, Khó tập trung
làm việc, Vui vẻ, Lạc quan.
Với 7 nội dung và 27 chỉ tiêu được lựa chọn
cho phép đánh giá tương đối toàn diện tình trạng
sức khỏe của NCT qua các mặt: Thể chất (hình
thái, mật độ xương, thể lực, chức năng hô hấp -
tim mạch, thần kinh – thần kinh cơ); Tâm thần
và xã hội (cảm giác chủ quan).
2. Đặc điểm sức khỏe của nữ người cao
tuổi câu lạc bộ sức khỏe ngoài trời Quận
Hai Bà Trưng Hà Nội
BµI B¸O KHOA HäC
57
- Sè 1/2019
2.1. Đặc điểm hình thái và mật độ xương
Đặc điểm hình thái luôn là tiêu chí nhận được
sự quan tâm khi đánh giá mức độ phát triển thể
chất. Hình thái cơ thể không chỉ phản ánh đặc
điểm cá thể (gene), đặc điểm chủng tộc mà còn
chịu sự chi phối của nhiều yếu tố như chế độ
dinh dưỡng, chế độ sinh hoạt, chế độ vận động,
môi trường tự nhiên và cả trạng thái bệnh lý. Vì
vậy, đặc điểm hình thái được coi là tiêu chí tổng
hợp phản ánh tình trạng sức khỏe.
Tần suất các bệnh cơ, xương, khớp tăng lên
cùng với lứa tuổi, trong đó loãng xương là một
trong những bệnh thường gặp nhất ở tuổi trên
50. Loãng xương thực chất là sự mất cân bằng
giữa quá trình tạo xương và huỷ xương, trong
đó quá trình huỷ xương chiếm ưu thế hơn.
Loãng xương được đặc trưng bởi sự giảm khối
lượng xương và sự phá huỷ vi cấu trúc của
xương, hậu quả là xương trở nên giòn và dẫn tới
gãy xương. Kết quả kiểm tra, đánh giá đặc điểm
hình thái và mật độ xương được trình bày tại
bảng 1.
Bảng 1. Kết quả kiểm tra, đánh giá đặc điểm hình thái và mật độ xương
của nữ NCT CLB sức khoẻ ngoài trời Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
TT Chỉ tiêu đánh giá Kết quả kiểm tra (n=60)x δ Cv
1 Trọng lượng cơ thể (kg) 55.77 2.90 5.19
2 Chiều cao đứng (cm) 152.97 2.95 1.93
3 Chỉ số béo gầy (BMI) 23.82 1.01 4.26
4 Mật độ xương (T-Score) -1.50 0.78 -25.14
Kết quả phân loại (n=60)
Loại mi %
5 Chỉ số béo gầy (BMI)
Bình thường (TB) 32 53.33
Thiếu cân (suy dd) 0 0.00
Thừa cân 28 46.67
Béo phì 0 0.00
6 Mật độ xương
Bình thường 28 46.67
Giảm xương 22 36.67
Loãng xương 10 16.67
Loãng xương nặng 0 0.00
Kết quả bảng 1 cho thấy chiều cao TB của nữ
NCT CLB sức khỏe ngoài trời nằm trong
khoảng TB của nữ trưởng thành, tuy nhiên trọng
lượng cơ thể lại cao hơn, do vậy, BMI TB nằm
trong khoảng thừa cân, ở mức tiền béo phì
(>23). Kết quả phân tích theo tiêu chuẩn phân
loại cho thấy rõ, có 28/60 người (chiếm 46,67%)
trong dạng thừa cân và không có ai ở dạng thiếu
cân hay béo phì.
Mật độ xương TB ở mức giảm xương (-2,5
< T < -1,0). Kết quả phân tích theo tiêu chuẩn
phân loại cho thấy rõ, có 22/60 người (chiếm
36,67%) ở mức giảm xương và 10/60 người
(chiếm 16,67%) ở mức loãng xương.
Các số liệu thu được tuy phù hợp với qui luật
của lão hóa ở nữ, song rất cần được quan tâm
nhằm nâng cao sức khỏe và chất lượng cuộc
sống cho các hội viên.
2.2. Đặc điểm chức năng hô hấp và tim mạch
Hô hấp và tim mạch là 2 hệ chức năng thuộc
hệ vận chuyển oxy, có vai trò quyết định trong
việc duy trì sự sống và năng lực hoạt động của
con người, không chỉ tham gia vào quá trình đáp
ứng dinh dưỡng, dưỡng khí, quá trình đào thải
(bài tiết), mà còn có chức năng điều tiết. Các chỉ
tiêu được kiểm tra là những chỉ tiêu cơ bản,
phản ánh chức năng các hệ hô hấp và tim mạch,
được trình bày tại bảng 2 và 3.
Kết quả bảng 2 và 3 cho thấy:
01 đặc điểm chung là sự phân tán số liệu của
mẫu nghiên cứu ở 4/9 chỉ tiêu kiểm tra do độ
tuổi phân bố rộng (60 – 70 tuổi) dẫn đến số liệu
không tập trung.
Các giá trị TB của DTS (ml) và DTS đột ngột
58
đều nằm ở mức TB của nữ NCT Việt Nam. Tuy
vậy, chỉ số Tiffeneau TB lại nằm trong ngưỡng
Bậc tắc nghẽn nhẹ (< 80 – 60 % DTS) và không
có hội viên nào bị tắc nghẽn ở mức cao hơn. Kết
quả đã phản ánh có hiện tượng lưu thông khí của
đường hô hấp bị cản trở và tính đàn hồi của phế
nang giảm. Vì vậy, vấn đề cho thấy cần được
khắc phục và có thể khắc phục thông qua tập
luyện khoa học.
Các giá trị TB của các chỉ tiêu tim mạch đều
nằm trong khoảng giá trị TB của NCT Việt Nam
nhưng ở ngưỡng thấp. Khi phân tích sâu hơn có
thể nhận thấy giá trị TB tần số mạch tĩnh
(lần/phút) và HATT (mmHg) hơi cao. Tuy kết
quả này phù hợp với qui luật sinh học tự nhiên
nhưng đã phản ánh hiện tượng xơ cứng của
thành động mạch và làm giảm hiệu số huyết áp,
hậu quả là làm giảm lưu thông máu. Kết quả này
cũng được biểu hiện thông qua chỉ số thể tích
tâm thu của các nữ NCT không cao.
Sự phân tán số liệu mẫu thấy rõ ở các chỉ
tiêu DTS đột ngột (ml), HATĐ (mmHg) và
Hiệu số huyết áp (mmHg). Tuy vậy, không có
hội viên nào mắc hội chứng huyết áp cao hay
kẹp huyết áp.
2.3. Đặc điểm chức năng thần kinh - thần
kinh cơ
Cùng với sự gia tăng về tuổi thì năng lực
chức phận của thần kinh và thần kinh cơ đều
giảm sút với các biểu hiện như năng lực tập
trung chú ý, trí nhớ và khả năng linh hoạt thần
kinh - cơ đều giảm. Kết quả kiểm tra được phân
tích theo cả giá trị TB và tiêu chuẩn phân loại,
được trình bày tại bảng 4.
Bảng 3. Kết quả kiểm tra chức năng hệ tim
mạch của nữ NCT CLB sức khoẻ ngoài trời
Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
TT Chỉ tiêu đánh giá
Kết quả kiểm tra
(n=60)
x δ Cv
1 Tần số mạch tĩnh(lần/phút) 80.73 3.32 4.11
2 HATĐ (mmHg) 120.17 13.71 11.41
3 HATT (mmHg) 81.47 7.51 9.21
4 Hiệu số huyết áp(mmHg) 38.70 7.23 18.68
5 Thể tích tâm thu (ml) 40.53 3.28 8.09
6 Lưu lượng phút(lít/phút) 3.26 0.21 6.52
Bảng 2. Kết quả kiểm tra chức năng hệ hô
hấp của nữ NCT CLB sức khoẻ ngoài trời
Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
TT Chỉ tiêu đánh giá
Kết quả kiểm tra
(n=60)
x δ Cv
1 DTS (ml) 2041.67 232.71 11.4
2 DTS đột ngột (ml) 1438.33 196.38 13.65
3 Chỉ số Tiffeneau(% DTS) 70.37 5.24 7.45
Thể dục dưỡng
sinh có tác dụng tốt
trong việc duy trì và
cải thiện sức khỏe
người cao tuổi
BµI B¸O KHOA HäC
59
- Sè 1/2019
Bảng 4. Kết quả kiểm tra chức năng hệ thần kinh - thần kinh cơ
của nữ NCT CLB sức khoẻ ngoài trời Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
TT Chỉ tiêu đánh giá Kết quả kiểm tra (n=60)
x δ Cv
1 Năng lực chú ý 11.37 2.06 18.12
2 Trí nhớ ngắn hạn 4.63 1.16 25.02
3 Tapping Test (chấm/ 10”) 55.60 5.66 10.18
Kết quả phân loại (n=60)
Loại mi %
4 Năng lực chú ý
Giỏi 0 0.00
Khá 0 0.00
Trung bình 32 53.33
Kém 28 46.67
5 Trí nhớ ngắn hạn
Giỏi 0 0.00
Khá 10 16.67
Trung bình 42 70.00
Kém 8 13.33
Đặc điểm chung nhận thấy là sự phân tán số
liệu đã chỉ rõ sự khác biệt lớn về chức năng hệ
thần kinh của mẫu nghiên cứu.
Về năng lực chú ý: Giá trị TB nằm ở mức
kém theo chuẩn phân loại dành cho người
trưởng thành và kết quả phân loại cho thấy,
không một hội viên nào đạt mức khá giỏi, trong
khi có tới 28/60 hội viên (chiếm 46,67%) năng
lực chú ý ở mức kém (< 12).
Trí nhớ ngắn hạn nằm trong khoảng TB,
trong đó có 10,67% hội viên đạt mức khá và chỉ
có 13,33% nằm ở mức kém.
Tapping Test đánh giá mức độ linh hoạt cơ
năng nằm trong khoảng TB của người trưởng
thành nhưng ở ngưỡng thấp.
2.4. Đặc điểm thể lực
Thể lực là thành phần quan trọng và trực tiếp
phản ánh tình trạng sức khỏe. Để phù hợp với
sức khỏe NCT đề tài chỉ lựa chọn sử dụng 03
test phản ánh sức mạnh, độ dẻo thân và sức bền
chung (sức bền ưa khí).
Đi bộ 1600m là thử nghiệm phản ánh sức bền
chung (sức bền ưa khí) của NCT, điều đó cũng
được phản ánh thông qua chỉ tiêu mạch trong
vận động (được xác định ở thời điểm ngay khi
kết thúc, x =115,33 l/p). Giá trị TB về thời gian
đi hết quãng đường còn cao (< chuẩn TB = 18
phút) cho thấy thể lực chung của hội viên CLB
chưa tốt. Độ dẻo thân và lực bóp tay cũng chỉ
đạt mức TB thấp, vì vậy cần có biện pháp nâng
cao thể lực cho nữ NCT hội viên CLB.
2.5. Cảm giác chủ quan
Các chỉ tiêu phản ánh cảm giác chủ quan
không chỉ trực tiếp đánh giá trạng thái sức khỏe,
tình trạng bệnh tật, mà qua đó còn cho thấy
trạng thái tâm thần của người được kiểm tra.
Bảng 5. Kết quả kiểm tra thể lực của nữ NCT
CLB sức khoẻ ngoài trời Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
TT Test Chỉ tiêu đánh giá
Kết quả kiểm tra (n=60)
x δ Cv
1 Đi bộ 1600m
Thời gian đi (phút) 22.63 2.93 12.95
Mạch trước vận động (l/p) 83.33 3.36 4.03
Mạch trong vận động (l/p) 115.33 5.77 5.00
2 Dẻo gập thân (cm) 4.63 1.61 34.70
3 Lực bóp tay thuận (kG) 20.73 2.29 11.04
60
Các chỉ tiêu đánh giá rất đa dạng, trong đề tài
này chúng tôi sử dụng 6 chỉ tiêu cơ bản có ảnh
hưởng trực tiếp đến trạng thái sức khỏe tâm thần
của các hội viên thông qua phỏng vấn bằng
phiếu. Cảm giác chủ quan được qui ước đánh
giá theo điểm tương ứng với 3 mức: Thường
xuyên – 3 điểm, thỉnh thoảng – 2 điểm, không
có – 1 điểm. Kết quả trình bày tại bảng 6.
Đặc điểm chung nhận thấy là sự phân tán của
số liệu đã chỉ ra sự khác biệt lớn ở kết quả tự
cảm nhận trạng thái sức khỏe của các hội viên
mẫu nghiên cứu (Cv từ 25,2 đến 39,65). Kết quả
này cho thấy, các dấu hiệu về cảm giác chủ quan
không chỉ phản ánh trạng thái chức năng cơ thể
mà còn chịu chi phối bởi trạng thái tâm lý cá
nhân và đặc biệt là ảnh hưởng của các yếu tố
môi trường gia đình - xã hội.
Điểm TB của cả 04 chỉ tiêu (1 đến 4) đều ở
trên mức thỉnh thoảng đã cho thấy trạng thái sức
khỏe của các nữ hội viên CLB không thật tốt.
Phân tích theo tần xuất xuất hiện (mi) cho thấy:
- Ở mức thường xuyên: Cảm giác mệt mỏi có
tới 20/60 người (chiếm 33,34%); cảm giác đau
đầu có tới 22/60 người (chiếm 36,67%); cảm
giác chóng mặt có 10/60 người (chiếm 16,67%);
cảm giác mất ngủ ban đêm có tới 20/60 người
(chiếm 33,34%)
- Ở mức không có: Cảm giác mệt mỏi chỉ có
2/60 người (chiếm 3,33%); cảm giác đau đầu có
16/60 người (chiếm 26,67%); cảm giác chóng
mặt và cảm giác mất ngủ ban đêm có 6/60 người
(chiếm 10%). Đây là những tỷ lệ thấp.
Các tiêu chí về cảm giác mệt mỏi, đau đầu,
chóng mặt là những dấu hiệu phản ánh chủ yếu
mức độ tưới máu cho não. Mức độ tưới máu suy
giảm đã dẫn đến giảm mức độ tập trung chú ý
và cảm giác lạc quan vui vẻ của nữ NCT thuộc
CLB. Kết quả này một lần nữa phản ánh chức
năng hô hấp và đặc biệt là chức năng hệ tim
mạch của phần lớn đối tượng được kiểm tra
không tốt, cần phải được khắc phục.
KEÁT LUAÄN
1. Kết quả nghiên cứu đã lựa chọn được 7 nội
dung và 27 chỉ tiêu đánh giá sức khỏe phụ nữ cao
tuổi, gồm: Hình thái (Trọng lượng cơ thể, Chiều cao
đứng, Chỉ số béo gầy (BMI)); Mật độ xương (T-
Score); Thể lực (Đi bộ 1600m, Dẻo gập thân, Lực
bóp tay thuận); Chức năng hô hấp (DTS, DTS đột
ngột, Chỉ số Tiffeneau); Chức năng tim mạch (Tần
số mạch tĩnh, HATĐ, HATT, Hiệu số huyết áp, Thể
tích tâm thu và Lưu lượng phút); Chức năng thần
kinh – thần kinh cơ (Năng lực chú ý, Trí nhớ ngắn
hạn, Tapping Test); Cảm giác chủ quan (Mệt mỏi,
Đau đầu, Chóng mặt, Mất ngủ ban đêm, Khó tập
trung làm việc, Vui vẻ, lạc quan) cho phép đánh giá
tương đối toàn diện tình trạng sức khỏe của nữ NCT
qua các mặt thể chất, tâm thần và xã hội.
2. Thực trạng sức khỏe của nữ NCT đang sinh
hoạt và tập luyện tại CLB đạt mức TB, tuy vậy
tỷ lệ thừa cân ở mức tiền béo phì còn cao, chức
năng hô hấp tuần hoàn chỉ đạt mức TB thấp với
các biểu hiện tắc nghẽn đường hô hấp nhẹ và xơ
cứng động mạch, tình trạng giảm xương, loãng
xương còn chiếm tỷ lệ cao ở nữ NCT, cảm giác
chủ quan về tình trạng sức khỏe chưa tốt, đặc biệt
cảm giác mệt mỏi, đau đầu và trạng thái thiếu vui
vẻ, lạc quan luôn thường trực.
TAØI LIEÄU THAM KHAÛO
1. V.V.Folkis (1990), Sự hoá già và kéo dài
tuổi thọ, Nxb Khoa học, Saint Perterburg.
2. Lưu Quang Hiệp (1998), Đặc điểm phát
triển thể chất của người cao tuổi, Nxb TDTT.
3. Lưu Quang Hiệp, Vũ Chung Thủy, Lê Đức
Chương, Lê Hữu Hưng (2000), Y học TDTT,
Nxb TDTT, Hà Nội, tr.13 - 16, 156 – 158.
4. Lưu Quang Hiệp, Phạm Thị Uyên (2003),
Sinh lý học TDTT, Nxb TDTT, Hà Nội.
5. Nguyễn Ngọc Sơn (2011), “Nghiên cứu
tác dụng võ cổ truyền Bình Định nhằm duy trì
sức khoẻ người cao tuổi”, Luận án tiến sĩ GDH,
Viện KH TDTT, Hà Nội.
6. Nguyễn Đức Văn (1987), Phương pháp thống
kê trong thể dục thể thao, Nxb TDTT, Hà Nội.
Bảng 6. Kết quả phỏng vấn tự đánh giá
cảm giác chủ quan của nữ NCT CLB sức
khoẻ ngoài trời Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
TT Chỉ tiêu đánh giá
Kết quả kiểm
tra (điểm)
x δ Cv
1 Mệt mỏi 2.30 0.53 23.26
2 Đau đầu 2.10 0.80 38.24
3 Chóng mặt 2.07 0.52 25.20
4 Mất ngủ ban đêm 2.23 0.63 28.03
5 Khó tập trung làm việc 1.67 0.66 39.65
6 Vui vẻ, Lạc quan 1.77 0.57 32.17
(Bài nộp ngày 14/1/2019, Phản biện ngày 16/1/2019, duyệt in ngày 22/2/2019
BµI B¸O KHOA HäC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dac_diem_suc_khoe_nu_nguoi_cao_tuoi_cau_lac_bo_suc_khoe_ngoa.pdf