Chỉ định điều trị THA bằng thuốc
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ các
bệnh nhân có chỉ định điều trị THA bằng
thuốc theo hướng dẫn của chương trình giáo
dục quốc gia Hoa Kỳ về THA ở trẻ em
(NHBPEP)(13) là (92,5%). So sánh với một tổng
kết của Hoa kỳ năm 1987 cho thấy, chỉ có 47%
trẻ cần dùng thuốc để điều trị HA(9). Như vậy,
tỉ lệ trẻ cần dùng thuốc trong nghiên cứu của
chúng tôi cao, có thể do đa số các bệnh nhân
trong lô nghiên cứu của chúng tôi là THA thứ
phát và THA độ II.
Loại thuốc dùng
Ức chế kênh canxi (84,6%), lợi tiểu (29,6%),
ức chế men chuyển (26,6%), ức chế thụ thể
anpha, beta (12,3%), ức chế thụ thể beta (1,5%)
Ức chế kênh can-xi là thuốc được dùng
nhiều nhất trong nghiên cứu. Việc lựa chọn
thuốc THA ở trẻ em tùy thuộc vào nguyên nhân
THA, các chống chỉ định, và có lẽ cũng phụ
thuộc vào thói quen, kinh nghiệm của bác sĩ điều
trị. Thuốc ức chế men chuyển và thuốc ức chế
canxi là các thuốc thường dùng trong điều trị
THA mạn ở trẻ em ở mọi nhóm tuổi. Thuốc ức
chế men chuyển hoặc thuốc ức chế thụ thể
angiotensin được ưu tiên lựa chọn ở nhóm bệnh
nhi THA có đái tháo đường, vi đạm niệu và các
bệnh lý thận mạn tính vì có tác dụng bảo vệ
thận. Trong khi đó, thuốc ức chế kênh can-xi và
thuốc ức chế thụ thể bê-ta thường được sử dụng
cho bệnh nhân THA có triệu chứng nhức đầu và
THA không có bệnh lý cơ bản đi kèm(10). Trong
nghiên cứu của Mark. M. Mitsnefes, ức chế men
chuyển là thuốc được sử dụng đầu tay trong
điều trị THA ở bệnh nhân có bệnh thận mạn,
chiếm tỉ lệ 84%(10). Trong nghiên cứu của chúng
tôi, tỉ lệ bệnh nhân có bệnh thận mạn sử dụng
thuốc ức chế men chuyển cũng tương tự tác giả
Mark (85,6%), tuy nhiên, ức chế kênh can-xi vẫn
là thuốc dùng nhiều hơn với tỉ lệ 100%.
Phối hợp thuốc
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ bệnh
nhân phối hợp 2 loại thuốc chiếm đa số (52,3%),
đơn trị liệu (38,5%), phối hợp 3 loại thuốc (4,6%).
9 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 27/01/2022 | Lượt xem: 225 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm tăng huyết áp ở trẻ em tại bệnh viện Nhi đồng 2 năm 2007, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên Đề Nhi Khoa 1
ĐẶC ĐIỂM TĂNG HUYẾT ÁP Ở TRẺ EM
TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 NĂM 2007
Huỳnh Thị Vũ Quỳnh*, Nguyễn Thị Thanh Lan*
TÓM TẮT
Mục tiêu: mô tả các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng, phân loại, nguyên nhân, tổn thương cơ quan
đích và các đặc điểm điều trị tăng huyết áp (THA) ở trẻ em.
Phương pháp nghiên cứu: mô tả hàng loạt ca
Kết quả: từ tháng 1/2007- tháng 10/2007 có 65 ca (59 ca THA thứ phát và 6 ca THA nguyên phát). Tuổi
trung bình của bệnh nhân: 8,86 tuổi ± 4,5 tuổi. Tỉ lệ nam/nữ=2/1. Chỉ số khối cơ thể (BMI) trung bình là 17,93 ±
4,21 kg/m2. Tỉ lệ trẻ quá cân, béo phì ở nhóm THA nguyên phát là 33,1%, ở nhóm THA thứ phát là 5,1%. Đa số
trẻ em THA không có triệu chứng lâm sàng (58,5%). Cận lâm sàng biểu hiện chủ yếu là bất thường về thận ở
những bệnh nhân THA do nguyên nhân tại thận. Tỉ lệ rối loạn lipid máu là 30,2%. Về phân loại THA, đa số là
THA tâm thu (100%), THA tâm thu và tâm trương (83,3%), không có trường hợp nào THA tâm trương đơn
độc. THA độ I (26,9%), THA độ II (83,1%). Nguy cơ A (41,5%), nguy cơ B (30,8%), nguy cơ C (27,7%). Về
nguyên nhân THA, 90,8% là THA thứ phát (thận: 73,8%, mạch máu: 6,2%, thuốc: 7,7%, nội tiết: 3%, u thận:
3,1%, xuất huyết não: 1,5%). 29,2% bệnh nhân THA có tổn thương cơ quan đích, trong đó, tổn thương tim
(23,1%), thần kinh (16,9%), võng mạc (4,6%). Các bệnh nhân THA do nguyên nhân ngoài thận đều có chức
năng thận bình thường và có đạm niệu âm tính trên xét nghiệm tổng phân tích nước tiểu và đạm niệu 24 giờ. Về
điều trị, đa số có chỉ định điều trị bằng thuốc (92,3%), ức chế canxi là thuốc được sử dụng nhiều nhất. Tỉ lệ điều
trị đơn trị liệu (38,5%), phối hợp 2 thuốc (52,3%). Tỉ lệ bệnh nhân khống chế được HA bằng thuốc là 73,8%. Có
20% bệnh nhân thất bại với điều trị, chủ yếu là các bệnh nhân suy thận mạn (STM).
Kết luận: Đa số THA ở trẻ em là thứ phát, trong đó thận là nguyên nhân hàng đầu gây THA. THA tâm
thu là dạng phổ biến hơn so với THA tâm trương. Đa số THA ở trẻ em là THA độ II. Tổn thương cơ quan đích
chiếm tỉ lệ tương đối cao. Hầu hết THA ở trẻ em có chỉ định điều trị bằng thuốc.
ABSTRACT
THE CHARACTERISTICS OF PEDIATRIC HYPERTENSION AT CHILDREN’S HOSPITAL No.2
Huynh Thi Vu Quynh, Nguyen Thi Thanh Lan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 121 - 127
Objectives: To discribe epidemiological, clinical, laboratory features, classifications, causes, target-organ
damages and therapeutic characteristics of pediatric hypertension.
Method: descriptive case series.
Result: there were 65 cases from 1/2007-10/2007 (59 cases secondary hypertension, and 6 cases primary
hypertension). The mean ages: 8.86 ± 4.5 year olds. Male to female ratio was 2:1. Mean body mass index (BMI)
was 17.93 ± 4.21 kg/m2. The rate of overweight, obesity in primary hypertensive cases was 33.1% and in
secondary hypertensive cases was 5.1%. Most of cases had no symtomps and signs. Laboratory testings revealed
renal abnormal in cases of hypertension which caused by renal disorders. 30.2% of cases were lipidemia disorder.
All cases were systolic hypertension (100%), both systolic and diastolic hypertension (83.3%). There was no
diastolic hypertension alone. Stage I hypertension (26.9%), stage II hypertension (83.1%). Risk A (41.5%), risk B
* Bộ môn Nhi – ĐHYD TP. HCM
Chuyên Đề Nhi Khoa 2
(30.8%), risk C (27.7%). 90.8% of cases were secondary hypertension (renal causes: 73.8%, vascularity: 6.2%,
drugs: 7.7%, endocrines: 3%, renal tumors: 3.1%, brain hemorrhage: 1.5%). 29.2% of cases had target-organ
damages such as cardiac damages (23.3%), neurological complications (16.9%), retinal complications (4.6%).
Patients without renal causes had no protein in urine dipstick, no protein in urine in 24 hours and had normal
renal function. 92.3% cases had drug therapeutic indication in which calcium-blockers were used most common.
The rates of single drug and two-drug combination were 38.5% and 52.3%, respectively. 73.8% of cases achieved
goal blood pressure by drug. 20% of cases were not controlled blood pressure, mainly chronic renal failure
patients
Conclusion: Most of the patients were secondary hypertension, in which renal disorders were the most
common causes. Systolic hypertension was more common than diastolic hypertension. Pediatric hypertension was
mainly stage II. Target-organ-damages had relatively high rate. Most of cases had drug therapeutic indication.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Tần suất THA ở trẻ em thay đổi từ 0,8%-5%.
Tỉ lệ phát hiện bệnh ngày càng gia tăng do
những thay đổi về điều kiện kinh tế xã hội, lối
sống và sự tiến bộ trong chẩn đoán. THA có thể
gây các biến chứng nặng lên tim, thận, não, mắt,
mạch máu. Mức độ tổn thương cơ quan đích tùy
thuộc vào THA cấp tính hay mạn tính, mức độ
THA, và thời gian THA. Theo Deal JE, tỉ lệ biến
chứng ở nhóm THA độ II là 71%. Việc chẩn đoán
và điều trị THA ở trẻ em có nhiều điểm khác biệt
so với người lớn. Đa số THA ở trẻ em là thứ
phát. Vì vậy, phải cố gắng tìm nguyên nhân
THA ở trẻ em để điều trị tích cực nhằm ngăn
chặn biến chứng và hạn chế tử vong.
Hiện nay có rất nhiều nghiên cứu về THA
trẻ em được thực hiện trên nhiều nước nhưng
kết quả không giống nhau. Có lẽ do sự khác biệt
về yếu tố chủng tộc, môi trường, điều kiện kinh
tế xã hội, những tiến bộ trong kỹ thuật chẩn
đoán và điều trị.
Tại Việt Nam, đã có vài nghiên cứu khảo sát
về một số nguyên nhân THA ở trẻ em. Tuy
nhiên, vẫn chưa có nghiên cứu nào về đặc điểm
THA ở trẻ em một cách hệ thống. Chúng tôi tiến
hành nghiên cứu này nhằm xác định những đặc
điểm về dịch tễ, nguyên nhân, mức độ THA,
mức độ tổn thương cơ quan đích và các đặc
điểm điều trị ở những bệnh nhi THA tại bệnh
viện Nhi Đồng II, nhằm giúp có một cái nhìn
tương đối về đặc điểm THA ở trẻ em Việt Nam.
Mục tiêu nghiên cứu
1. Xác định tỉ lệ các đặc điểm dịch tễ, lâm
sàng, cận lâm sàng THA ở trẻ em.
2. Xác định tỉ lệ các phân loại THA, tỉ lệ các
phân tầng nguy cơ THA ở trẻ em.
3. Xác định tỉ lệ các nguyên nhân gây THA
ở trẻ em.
4. Xác định tỉ lệ tổn thương cơ quan đích
trong THA ở trẻ em.
5. Xác định tỉ lệ các đặc điểm điều trị THA
ở trẻ em.
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Dân số nghiên cứu
Tất cả bệnh nhi được chẩn đoán THA điều
trị tại khoa tim mạch và khoa thận-máu-nội tiết
bệnh viện Nhi Đồng II từ 1/2007 đến 10/2007.
Tiêu chí chọn vào lô nghiên cứu
- Những bệnh nhi được chẩn đoán xác định
THA theo tiêu chuẩn của chương trình giáo dục
quốc gia Hoa Kỳ về THA ở trẻ em (NHBPEP)
- Được làm đầy đủ các xét nghiệm (theo
bệnh án nghiên cứu)
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả hàng loạt ca
Các bước tiến hành
Tất cả trẻ thỏa mãn tiêu chuẩn đưa vào
nghiên cứu sẽ được:
(1) Hỏi tiền sử, bệnh sử, khám lâm sàng tìm
dấu hiệu gợi ý nguyên nhân.
Chuyên Đề Nhi Khoa 3
(2) Tất cả bệnh nhi được thực hiện xét
nghiệm thường quy (Huyết đồ, đường huyết,
cholesterol toàn phần, LDL-Cholesterol, HDL-
Cholesterol, triglycerid/máu, ion đồ máu, urê,
creatinin/máu, tổng phân tích nước tiểu
(TPTNT), điện tâm đồ (ECG), X quang ngực
thẳng, siêu âm bụng, siêu âm tim, siêu âm
Doppler mạch máu thận, soi đáy mắt), xét
nghiệm đánh giá tổn thương cơ quan đích (siêu
âm tim, soi đáy mắt, tổng phân tích nước tiểu,
đạm niệu/ 24 giờ, Urê, creatinine/ máu)
(3) Tùy theo khám lâm sàng và các xét
nghiệm thường quy bệnh nhân sẽ được làm tiếp
các xét nghiệm tìm nguyên nhân THA
(4) Chẩn đoán và điều trị
Phân tích dữ liệu
Bằng phần mềm SPSS 11.0
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Từ 1/2007 - 10/2007, chúng tôi ghi nhận có 65
trường hợp THA tại bệnh viện Nhi Đồng II,
trong đó, có 59 trường hợp THA thứ phát, 6
trường hợp THA nguyên phát.
Đặc điểm về dịch tễ và lâm sàng THA ở trẻ em
Tuổi
Tuổi trung bình: 8,86 tuổi ± 4,5 tuổi (nhỏ
nhất: 6 tháng, cao nhất: 15 tuổi). Tỉ lệ THA ở
nhóm tuổi nhũ nhi: 10,8%, 1-6 tuổi: 15,4%, 6-10
tuổi: 24,6%, 10-15 tuổi: 49,2%. Tương tự y văn,
trong nghiên cứu chúng tôi, tỉ lệ THA tăng dần
theo các nhóm tuổi.
Giới
Tỉ lệ nam: nữ = 2:1. Tương tự tác giả Trương
Thị Lệ Chi (nam: 55%, nữ: 45%) (1), Kaberi (nam:
56%, nữ: 44%)(7).
Cân nặng lúc sinh (CNLS)
Tỉ lệ trẻ THA có CNLS
2500g là 88%. Riêng ở nhóm THA nguyên phát,
không có trẻ nào có CNLS < 2500g. Hầu hết các
nghiên cứu dịch tễ đều ủng hộ cho mối liên
quan giữa THA và cân nặng lúc sinh thấp, đặc
biệt là THA nguyên phát. Tuy nhiên, cỡ mẫu
nghiên cứu còn ít, cần phải có những nghiên cứu
lớn hơn về mối liên quan này.
Tiền căn gia đình
Chỉ có một trường hợp THA nguyên phát có
tiền căn gia đình tiểu đường type II, chiếm 1,5%
tổng số bệnh nhân THA và chiếm 16,7% số bệnh
nhân THA nguyên phát. Tỉ lệ bệnh nhân có tiền
căn gia đình THA là 13,8%. Trong số 6 bệnh
nhân THA nguyên phát có đến 5 bệnh nhân có
tiền căn gia đình THA, chiếm tỉ lệ 83,3%. Tiền sử
gia đình là một yếu tố quan trọng trong THA
nguyên phát ở trẻ em. Các yếu tố gia đình được
xác nhận có liên quan đến THA nguyên phát ở
trẻ em là những bệnh lý tim mạch như đau thắt
ngực, THA và đái tháo đường. Trong đó, THA ở
cha hoặc mẹ là một yếu tố tiên đoán độc lập cho
HA tâm thu của trẻ sau này. Theo Jung FF, tiền
sử gia đình xảy ra với tỉ lệ 50% trẻ THA(8).
Chỉ số khối cơ thể
Trong nghiên cứu của chúng tôi, đa số trẻ
THA có cân nặng bình thường (69%), tỉ lệ trẻ quá
cân, béo phì chỉ chiếm 8% có lẽ do phần lớn các
bệnh nhân là THA thứ phát (90,8%), tỉ lệ trẻ quá
cân, béo phì ở nhóm THA nguyên phát là 33,3%,
và ở nhóm THA thứ phát là 5,1%.
Triệu chứng lâm sàng
Đa số THA ở trẻ em không có triệu chứng
lâm sàng (58,5%), triệu chứng thường gặp nhất
là nhức đầu (18,5%). Các triệu chứng khác bao
gồm: co giật (15,4%), rối loạn tri giác (13,8%),
buồn nôn (4,6%), nôn ói (3,1%), chóng mặt
(3,1%), đau ngực (1,5%), mờ mắt (1,5%). Theo
y văn, đa số THA nguyên phát ở trẻ em không
có triệu chứng, THA thứ phát thường biểu
hiện triệu chứng của bệnh cơ bản. Do đó, cần
phải đo HA thường quy để tránh bỏ sót THA
ở trẻ em vì bệnh có thể tiến triển âm thầm,
không triệu chứng.
Đặc điểm về cận lâm sàng
Đặc điểm các xét nghiệm sinh hóa
Chức năng thận
Chuyên Đề Nhi Khoa 4
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ suy
thận là 36,9%, tập trung ở những bệnh nhân có
nguyên nhân THA do bệnh lý tại thận như suy
thận mạn, suy thận cấp và một số bệnh nhân
viêm cầu thận cấp. Tất cả các trường hợp THA
còn lại đều có chức năng thận bình thường. Có lẽ
do thời gian THA chưa đủ lâu để gây suy thận.
Đạm trong nước tiểu
Tương tự, kết quả đạm niệu dương tính
(64,6%) gặp ở những bệnh nhân THA do suy
thận mạn, suy thận cấp, viêm cầu thận cấp, bệnh
chủ mô thận. Các trường hợp còn lại đều không
có đạm niệu trên xét nghiệm TPTNT và đạm
niệu 24 giờ. Sự hiện diện đạm niệu trên xét
nghiệm TPTNT và đạm niệu 24 giờ ở trẻ THA
cần cảnh giác với nguyên nhân bệnh thận gây
THA hơn là hậu quả của THA lên thận.
Tăng đường huyết và rối loạn mỡ trong máu
Tỉ lệ rối loạn mỡ trong máu trong nghiên
cứu chúng tôi là 30,2% (nghiên cứu của Bugalusa
Heart: 31,2%)(14). Tỉ lệ tăng đường huyết trong
nghiên cứu là 0% so với nghiên cứu của
Bugalusa Heart là 6%(14). Tuy nhiên, cỡ mẫu của
chúng tôi nhỏ và tỉ lệ bệnh nhân THA nguyên
phát còn ít.
Đặc điểm các xét nghiệm đánh giá tổn thương
tim
Tỉ lệ bệnh nhân có tim to trên X-Quang là
13,8%, dày thất trái trên ECG (18,5%)
Các bất thường trên siêu âm tim bao gồm:
dày thất trái (23,1%), dãn thất trái (9,2%), EF
giảm (4,6%), hở van 2 lá (6,1%), hở van động
mạch chủ (3%).Tỉ lệ dày thất trái trên siêu âm
tim cao hơn tỉ lệ bệnh nhân có dày thất trái phát
hiện được trên ECG (18,5%) do độ nhạy của
ECG trong việc phát hiện dày thất trái thấp hơn
so với siêu âm tim. Tỉ lệ tim to phát hiện trên X-
Quang thấp hơn tỉ lệ tim to trên siêu âm tim và
ECG có lẽ do một số bệnh nhân có biểu hiện dày
đồng tâm thất trái (tổn thương tim do THA), có
thể thấy được trên ECG và siêu âm tim, nhưng
không phát hiện được trên X-Quang ngực thẳng.
Tỉ lệ các phân loại THA, phân tầng nguy cơ
THA
THA tâm thu, tâm trương
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 100% bệnh
nhân có THA tâm thu, 83,3% vừa THA tâm thu
vừa THA tâm trương, không có trường hợp nào
THA tâm trương đơn độc. Tương tự các nghiên
cứu khác, tỉ lệ trẻ THA tâm thu cao hơn tỉ lệ
THA tâm trương. Theo Sorof JM, nguy cơ tổn
thương cơ quan đích có liên quan chặt với HA
tâm thu hơn là HA tâm trương(15).
Mức độ THA
ĐA số các bệnh nhân trong nghiên cứu của
chúng tôi là THA độ II (83,1%), chỉ có 16,9%
bệnh nhân THA độ I, có thể do đa số THA trẻ
em là THA thứ phát nên thường gây THA nặng.
Đa số các trường hợp THA nguyên phát ở trẻ
em thường có mức độ nhẹ(2). Tương tự, 83,3%
các bệnh nhân THA nguyên phát trong nghiên
cứu chúng tôi là THA độ I. Tính mạn tính và
mức độ THA cũng cần được chú ý khi đánh giá
mức độ của bệnh THA. Điều này có ý nghĩa
quan trọng trong việc quyết định điều trị. Trong
nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ THA cấp tính là
53,8%, tỉ lệ THA mạn là 46,2%. Kết quả này cho
thấy đa số THA ở trẻ em là THA nặng, cần phải
can thiệp điều trị sớm và việc phát hiện sớm
THA ở trẻ em cần phải được chú ý.
Phân tầng nguy cơ THA
Nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ các bệnh nhi
THA có nguy cơ A (41,5%), nguy cơ B (30,8%),
nguy cơ C (27,7%). Mặc dù các bệnh nhi THA
nguy cơ A chiếm tỉ lệ cao nhưng vì đa số là THA
nặng nên vẫn có chỉ định dùng thuốc điều trị
THA phối hợp với các biện pháp điều trị không
dùng thuốc (JNC VI)(11).
Nguyên nhân THA
Trong 65 trường hợp THA, có 59 trường hợp
THA thứ phát (90,8%), 6 trường hợp THA
nguyên phát (9,2%).
Chuyên Đề Nhi Khoa 5
Nhóm tuổi
Nguyên nhân THA Tỉ lệ chung Nhũ nhi 1-6 tuổi 6-10 tuổi > 10 tuổi
THA cấp 35 (53,8%) 5 (71.4%) 9 (75%) 10 (58.8%) 14 (40%)
THA mạn 30 (46,2%) 2 (28.6%) 3 (25%) 7 (41.2%) 21 (60%)
Bệnh chủ mô thận 27 (41,5%) 1 (14.2%) 7 (58.3%) 9 (52.9%) 10 (31.3%)
Suy thận cấp 1 (2.8%)
Suy thận mạn 14 (21,5%) 1 (14,2%) 1 (10%) 4 (23.5%) 8 (22.8%)
Nguyên nhân tại
thận
44 (73,8%)
Mạch máu thận 6 (9,3%) 1(14.2%) 1 8.3%) 4 (11.4%)
Takayasu 2 (3,1%) 2 (5.6%)
Viêm nút quanh động mạch 1 (1,5%) 1 (8.3%) 1 (2.8%)
Do mạch máu
4 (6,2%)
Hẹp eo động mạch chủ 1 (1,5%)
Do thuốc
Ngộ độc Naphtazolin 3 (4,6%) 3 (42.6%)
Corticoid 2 (3,1%) 2 (16.6%)
Nguyên nhân khác
10 (15,3%)
Xuất huyết não 1 (1,5%) 2 (28.4%)
U tủy thượng thận 1 (1,5%) 1 (5.8%) 1 (2.8%) Nội tiết
Cường giáp 1 (1,5%) 1(2.8%)
Harmatoma thận 1 (1,5%) 1(2.8%) U:
Neurofibroblastoma 1 (1,5%) 1 (8.3%)
Vô căn 6 (9,2%) 3 (17.6%) 3 (8.4%)
Trong nghiên cứu của chúng tôi, THA thứ
phát chiếm đa số (90,8%) so với 97% trong
nghiên cứu của Trương Thị Lệ Chi (3). Điều này
phù hợp với y văn, THA chiếm phần lớn trong
THA ở trẻ em (13). Vì vậy, việc tìm kiếm nguyên
nhân rất quan trọng trong THA ở trẻ em.
Tương tự y văn, trong nghiên cứu của chúng
tôi, bệnh lý tại thận là nguyên nhân thường gặp
nhất gây THA. Trong đó, bệnh lý chủ mô thận
chiếm tỉ lệ cao nhất.
Tỉ lệ THA do nguyên nhân mạch máu thận
trong nghiên cứu của chúng tôi cũng tương tự
nghiên cứu của Đặng Thị Thùy Hương thực hiện
tại bệnh viện Nhi Đồng I là 9,28%(1).
THA nguyên phát trong nghiên cứu chúng
tôi chiếm 9,2%, tương tự y văn (10%)(13).
Nhóm nguyên nhân kế tiếp gây THA trong
nghiên cứu của chúng tôi là nguyên nhân mạch
máu: Takayasu (3,1%), viêm nút quanh động
mạch (1,5%) và hẹp eo động mạch chủ (1,5%).
Theo Michea, THA do hẹo eo động mạch chủ
chiếm khoảng 9-10%(11). Chỉ khoảng 2% các
trường hợp hẹp eo động mạch chủ có biểu hiện
THA nặng, nhưng việc đo HA không thực hiện
thường quy đối với trẻ bệnh tim bẩm sinh nên tỉ
lệ phát hiện THA do hẹp eo động mạch chủ ở
lứa tuổi nhỏ có thể thấp hơn thực tế.
Các nguyên nhân còn lại bao gồm THA do
tác dụng phụ Corticoid, do ngộ độc thuốc nhỏ
mũi Naphthazolin, do xuất huyết não, u thận,
cường giáp và u tủy thượng thận. Điều này cho
thấy nguyên nhân THA ở trẻ em rất đa dạng,
cần phải làm đầy đủ các xét nghiệm tìm nguyên
nhân THA trước khi kết luận THA nguyên phát.
Tổn thương cơ quan đích
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ tổn
thương cơ quan đích là 29,2%. Tỉ lệ tổn thương
cơ quan đích trong nhóm THA giai đoạn II là
35,2%, nhóm THA độ I là 0%. Theo một nghiên
cứu, những trẻ THA trên bách phân vị thứ 99, đa
số đều tổn thương cơ quan đích (71%)(6), cao hơn
tỉ lệ tổn thương cơ quan đích trong THA độ II
(HA trên bách phân vị thứ 99+5mmHg) ở nghiên
cứu chúng tôi. Có lẽ do mức độ tổn thương cơ
quan đích không chỉ tùy thuộc vào mức độ THA
mà còn tùy thuộc vào thời gian THA, THA cấp
tính hay mạn tính
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận tỉ lệ
biến chứng thần kinh là 16,9%, đa số trẻ có
biểu hiện bệnh não do THA, tương tự Still và
Cottom (18%)(16).
Tỉ lệ các bệnh nhân có tổn thương tim mạch
là 23,1%. Trong đó, phì đại thất trái là biến
Chuyên Đề Nhi Khoa 6
chứng chiếm tỉ lệ cao nhất. Phì đại thất trái có
thể xảy ra sớm trong tiến trình sinh bệnh của
THA ngay ở thời niên thiếu, cần phải được phát
hiện sớm một khi có chẩn đoán THA, và phải
kiểm tra định kỳ trong suốt thời gian sau đó(13).
Khi có phì đại thất trái sẽ là một chỉ định cho
việc điều trị tích cực THA ở trẻ em.
Tổn thương võng mạc chiếm tỉ lệ 4,6%
(nghiên cứu tại bệnh viện nhi Great Ormond
Street cho thấy tỉ lệ bệnh lý võng mạc do THA
là 27%)(6). Tổn thương đáy mắt là một bằng
chứng gợi ý THA nặng và kéo dài, thường là
THA thứ phát.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, những
bệnh nhân THA do nguyên nhân ngoài thận,
đều có chức năng thận bình thường và không
có đạm trên xét nghiệm TPTNT và đạm niệu
24 giờ. Tuy nhiên, chúng tôi chưa thực hiện xét
nghiệm vi đạm niệu để đánh giá sớm tổn
thương thận do THA.
Chỉ định điều trị THA bằng thuốc
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ các
bệnh nhân có chỉ định điều trị THA bằng
thuốc theo hướng dẫn của chương trình giáo
dục quốc gia Hoa Kỳ về THA ở trẻ em
(NHBPEP)(13) là (92,5%). So sánh với một tổng
kết của Hoa kỳ năm 1987 cho thấy, chỉ có 47%
trẻ cần dùng thuốc để điều trị HA(9). Như vậy,
tỉ lệ trẻ cần dùng thuốc trong nghiên cứu của
chúng tôi cao, có thể do đa số các bệnh nhân
trong lô nghiên cứu của chúng tôi là THA thứ
phát và THA độ II.
Loại thuốc dùng
Ức chế kênh canxi (84,6%), lợi tiểu (29,6%),
ức chế men chuyển (26,6%), ức chế thụ thể
anpha, beta (12,3%), ức chế thụ thể beta (1,5%)
Ức chế kênh can-xi là thuốc được dùng
nhiều nhất trong nghiên cứu. Việc lựa chọn
thuốc THA ở trẻ em tùy thuộc vào nguyên nhân
THA, các chống chỉ định, và có lẽ cũng phụ
thuộc vào thói quen, kinh nghiệm của bác sĩ điều
trị. Thuốc ức chế men chuyển và thuốc ức chế
canxi là các thuốc thường dùng trong điều trị
THA mạn ở trẻ em ở mọi nhóm tuổi. Thuốc ức
chế men chuyển hoặc thuốc ức chế thụ thể
angiotensin được ưu tiên lựa chọn ở nhóm bệnh
nhi THA có đái tháo đường, vi đạm niệu và các
bệnh lý thận mạn tính vì có tác dụng bảo vệ
thận. Trong khi đó, thuốc ức chế kênh can-xi và
thuốc ức chế thụ thể bê-ta thường được sử dụng
cho bệnh nhân THA có triệu chứng nhức đầu và
THA không có bệnh lý cơ bản đi kèm(10). Trong
nghiên cứu của Mark. M. Mitsnefes, ức chế men
chuyển là thuốc được sử dụng đầu tay trong
điều trị THA ở bệnh nhân có bệnh thận mạn,
chiếm tỉ lệ 84%(10). Trong nghiên cứu của chúng
tôi, tỉ lệ bệnh nhân có bệnh thận mạn sử dụng
thuốc ức chế men chuyển cũng tương tự tác giả
Mark (85,6%), tuy nhiên, ức chế kênh can-xi vẫn
là thuốc dùng nhiều hơn với tỉ lệ 100%.
Phối hợp thuốc
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ bệnh
nhân phối hợp 2 loại thuốc chiếm đa số (52,3%),
đơn trị liệu (38,5%), phối hợp 3 loại thuốc (4,6%).
Kết quả điều trị
73,8% bệnh nhân khống chế được HA bằng
thuốc, 20% bệnh nhân không khống chế được
HA (chủ yếu là các bệnh nhân suy thận mạn:
85,7%). Theo Carmen A. Peralta, khó kiểm soát
HA ở các bệnh nhân suy thận mạn và tỉ lệ
bệnh nhân suy thận mạn không kiểm soát
được HA mặc dù đã phối hợp 4 thuốc hạ áp là
64%(5). Không có bệnh nhân nào tử vong trong
nghiên cứu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Thị Thùy Hương (2000). Tăng huyết áp do mạch máu thận
ở bệnh viện Nhi đồng 1 từ tháng 12-1998 đến tháng 1- 2000. Luận
văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú, Đại học Y Dược thành phố Hồ
Chí Minh, Khoa Y, Bộ Môn Nhi.
2. Đỗ Nguyên Tín, Vũ Minh Phúc, Hoàng Trọng Kim (2006).
“Tăng huyết áp ở trẻ em- Phần 2: Đặc điểm tăng huyết áp
nguyên phát ở trẻ em”. Thời sự tim mạch học. Số tháng 7 (101),
tr. 11-15.
3. Trương Thị Lệ Chi (1993). Khảo sát tìm nguyên nhân cao huyết
áp ở trẻ em. Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú, Đại học Y Dược
thành phố Hồ Chí Minh, Khoa Y, Bộ Môn Nhi.
4. Alan R. Sinaiko, MD (1996). “Hypertension in children”. The
New England of Journal Medicine, 335 (26), pp. 1968-1973.
5. Carmen A. Peralta, Michael G. Shlipak, Christina Wassel-Fyr,
et al (2007). “Association of antihypertensive therapy and
Chuyên Đề Nhi Khoa 7
diastolic hypotension in chronic kidney disease”.
Hypertension, 50, pp. 474-480.
6. Gauthier B, et al (1997). “Short acting nifedipine”. Pediatr
Nephrol, 11, pp. 786-787.
7. Jung FF, Ingelfinger JR (1993). “hypertension in childhood
and adolescence”. Pediatr Rev, 5, PP. 169-179.
8. Kaberi Dasgupta, Jennifer O’Loughlin, Shunfu Chen (2006).
“Emergence of sex differences in prevalence of high systolic
blood pressure: analysis of a longitudinal adolescent cohort”.
Circulation, 114, pp. 2663-2670.
9. Kim SY, Payne GH, Lakatos E, et al (1990). “Management of
cardiovascular disease risk factors in children: a national
survey of primary care physicians”. Am J Dis Child, 144(9), pp.
967-972.
10. Mark M. Mitsnefes (2006). “Hypertension in children and
adolescents”. Pediatric Clinics of North America, 53, pp. 493-512.
11. Michea J. Dillon (22005). “Secondary forms of hypertension in
children”. Pediatric hypertension. Human Press, 9, pp. 1159-179
12. National Heart, Lung and Blood Institute (2004). “The sixth
report of the Joint National Committee on prevention,
detection, evaluation, and treatment of high blood pressure”.
13. National High Blood Pressure Education Program Working
Group on High Blood Pressure in Children and Adolescents
(2004). “The fourth report on the diagnosis, evaluation, and
treatment of high blood pressure in children and
adolescents”. Pediatrics, 114, pp. 555- 576.
14. Sathanur R. Srinivasan, Leann Myers, Gerald S. Berenron
(2006). “Changes in metabolic syndrome variables since
childhood in prehypertensive and hypertensive subjects: The
Bogalusa Heart Study”. Hypertension, 48, pp. 33-39.
15. Sorof JM, et al (2001). “Screening for eligibility in study of
antihypertensive medication in children: experience from the
Ziac Pediatric Hypertension Study”. Am J Hypertens, 14, pp.
783-788.
16. Still JL, Cottom D (1967). “Severe hypertension in childhood”.
Arch Dis Child, 42, pp. 34-39.
Chuyên Đề Nhi Khoa 8
Chuyên Đề Nhi Khoa 9
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dac_diem_tang_huyet_ap_o_tre_em_tai_benh_vien_nhi_dong_2_nam.pdf