Liều thuốc an thần truyền trong nghiên cứu
chúng tôi cao hơn trong các bệnh lý khác (viêm
phổi, viêm não, ) có thể do trẻ tay chân miệng
tiêu chúẩn đặt nội khí quản sớm hơn các bệnh
khác nên bệnh nhân trong lúc thở máy thường
tự thở nhiều, chống máy, hơn nữa các bệnh nhi
này tăng tiết đàm nhớt nhiều, cần theo dõi hút
đàm liên tục. 92% bệnh nhi cần phối hợp hai
thuốc Midazolam và Fentanyl trong lúc thở
máy, nhiều bệnh nhân còn chích cữ xen kẽ
Seduxen hoặc Norcuron. Mặc dù truyền an thần
liều cao và phối hợp trong khi thở máy, vẫn có
53 ca (60,9%) tụt nội khí quản, thậm chí chúng
tôi ghi nhận có ca tụt nội khí quản 6 lần. Có 33
trẻ (37,93%) trẻ tay chân miệng có biến chứng
sau thở máy, đây là tỉ lệ biến chứng khá cao, vì
hầu hết các bệnh nhân tay chân miệng thở máy
ngắn ngày, chỉ khoảng 4 ngày, hơn 90% các biến
Liều thuốc an thần truyền trong nghiên cứu
chúng tôi cao hơn trong các bệnh lý khác (viêm
phổi, viêm não, ) có thể do trẻ tay chân miệng
tiêu chúẩn đặt nội khí quản sớm hơn các bệnh
khác nên bệnh nhân trong lúc thở máy thường
tự thở nhiều, chống máy, hơn nữa các bệnh nhi
này tăng tiết đàm nhớt nhiều, cần theo dõi hút
đàm liên tục. 92% bệnh nhi cần phối hợp hai
thuốc Midazolam và Fentanyl trong lúc thở
máy, nhiều bệnh nhân còn chích cữ xen kẽ
Seduxen hoặc Norcuron. Mặc dù truyền an thần
liều cao và phối hợp trong khi thở máy, vẫn có
53 ca (60,9%) tụt nội khí quản, thậm chí chúng
tôi ghi nhận có ca tụt nội khí quản 6 lần. Có 33
trẻ (37,93%) trẻ tay chân miệng có biến chứng
sau thở máy, đây là tỉ lệ biến chứng khá cao, vì
hầu hết các bệnh nhân tay chân miệng thở máy
ngắn ngày, chỉ khoảng 4 ngày, hơn 90% các biến
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 29/01/2022 | Lượt xem: 173 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm thở máy bệnh tay chân miệng tại khoa hồi sức bệnh viện Nhi đồng I năm 2012, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 360
ĐẶC ĐIỂM THỞ MÁY BỆNH TAY CHÂN MIỆNG
TẠI KHOA HỒI SỨC BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG I NĂM 2012
Hồ Thụy Kim Nguyên*, Bùi Quốc Thắng **
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm thở máy bệnh tay chân miệng tại Khoa Hồi sức, Bệnh viện Nhi Đồng 1 năm 2012.
Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu mô tả hàng loạt ca.
Kết quả: 87 bệnh nhi (67,8% nam; 32,2% nữ) thỏa tiêu chẩn đưa vào lô nghiên cứu. Tuổi trung bình là
20,3 ± 9,8 tháng. 91% trẻ dưới 3 tuổi. Chỉ định đặt nội khí quản: cơn ngưng thở 25,3%, thở nhanh nông 18,6%,
thở không đều 16%, thở nấc 16%, thở rít thanh quản 16%, thở co kéo 14,6%, thở bụng 8%, thở khò khè 1,5%.
Về thở máy: 88,2% trẻ thở máy vào ngày thứ ba của bệnh. Thời gian từ lúc nhập viện đến khi đặt nội khí quản
trung bình là 9,97 giờ. Thời gian thở máy trung bình 5,3 ngày. Thời gian trung bình từ lúc thở máy đến lúc tử
vong là 3 ngày (2 giờ ‐ 23 ngày). Thông số cài đặt ban đầu nhóm phù phổi 70% IP ≥ 15 cmH2O, 50% ca PEEP ≥
10 cmH2O, 80% FiO2 ≥ 80%, RR 25 ‐ 35 lần/phút, I/E ½. Thông số khi cai máy IP 10 ‐ 12 cmH2O, PEEP 5 ‐ 6
cmH2O, FiO2 30 ‐ 40%, RR 20 ‐ 25 lần/phút. Liều an thần trung bình lúc đặt nội khí quản midazolam 0,4 ± 0,3
mg/kg, fentanyl 0,7 ± 1,2 μg/kg, seduxen 0,7 ± 0,6 mg/kg. Liều an thần truyền trong lúc thở máy midazolam 0,2
mg/kg/giờ, liều fentanyl 1μg/kg/giờ. 56 trẻ (73,7%) được cai máy với chế độ SIMV, 20 trẻ (25,6%) tự cai máy do
tụt nội khí quản. 59 bệnh nhân (77,6%) thở rít sau rút nội khí quản, được điều trị bằng phun khí dung
adrenaline và chích dexamethasone. 37,9% bệnh nhân có biến chứng khi thở máy gồm 36,3% ca bị viêm phổi,
55,4% ca viêm xẹp phổi, 6,1% ca tràn khí màng phổi, 3% ca tràn dịch màng phổi. Kết quả 89,7% trẻ được cứu
sống, 10,3% trẻ tử vong.
Kết luận: Giúp thở kịp thời khi có sự thay đổi kiểu thở đột ngột hoặc các rối loạn thần kinh khác để làm
giảm thiểu các biến chứng và tử vong. Giúp thở kết hợp với các điều trị khác đem lại kết quả điều trị khả quan
cho bệnh nhân tay chân miệng nặng.
Từ khóa: đặc điểm, thông khí, tay chân miệng nặng, phù phổi
ABSTRACT
MECHANICAL VENTILATION CHARACTERISTICS OF HAND FOOT MOUTH DISEASE
IN PICU AT THE CHILDREN HOSPITAL No I IN 2012
Ho Thuy Kim Nguyen, Bui Quoc Thang
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 360‐367
Objectives: This study was designed to describe the mechanical ventilation characteristics of hand foot
mouth disease in PICU at the Children Hospital No1 in 2012
Method: The prospective case series sudy.
Results: 87 patients (67.8% male, 32.2% female) who met criteria were enrolled in the study. The median
age was 20.3 ± 9.8 months. 91% patients were under 3 years of age. Indications for intubation: apnea 25.3%,
shortness of breath 18.6%, irregular breathing 16%, breathing hiccups 16%, laryngeal stridor 16%, breathing
traction 14.6%, abdominal breathing 8%, wheezing 1.5%. On mechanial ventilation: 88.2% ventilated infants
on the third day of the disease. The average time from admission until intubation is 9.97 hours. The average
* Khoa Hồi sức bệnh viện Nhi Đồng 1 ** Đại học Y Dược TP. HCM
Tác giả liên lạc: ThS.BS Hồ Thụy Kim Nguyên ĐT: 0906132626 Email: honguyen2111@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 361
duration of mechanical ventilation was 5.3 days. The average time from mechanical ventilation at the time of
death was 3 days (2 hours ‐ 23 days). The initial parameters of mechanial ventilation in children with pulmonary
edema: 70% of cases with IP ≥ 15 cmH2O, 50% of cases with PEEP ≥ 10 cmH2O, 80% of cases with FiO2 ≥ 80%,
RR 25 ‐ 35 times/min, I/E ½. These parameters at weaning IP 10‐12 cmH2O, PEEP 5‐6 cmH2O, FiO2 30‐40%,
RR 20‐25 times/min. Moderate level sedation during intubation: midazolam 0.4 ± 0.3 mg/kg, fentanyl 0.7 ± 1.2
μg/kg, seduxen 0.7 ± 0.6 mg/kg. Moderate level sedation during mechanical ventilation: midazolam 0,2 mg/kg
/hour, fentanyl dose 1μg/kg/hour. 56 patients (73.7%) were weaning with SIMV mode, 20 patients (25.6%) were
weaning themselves by falling endotracheal. 59 patients (77.6%) with stridor after extubation, treated with
adrenaline nebulizer and injectable dexamethasone. 37.9% of patients with complications during mechanical
ventilation, including 36.3% of cases with pneumonia, 55.4% of cases with atelectasis, 6.1% of cases with
pneumothorax, 3% of cases with pleural effusion. Results: 89.7% patients were cured, 10.3% died.
Conclusions: a sudden change in respiratory rate and other other neurological symptoms are advised to
early mechanical ventilation, to minimize the occurrence of complications and mortality risk. Mechanical
ventilation and supportive pharmacotherapy were associated with a good clinical outcome in severe hand foot
mouth patients.
Key words: characteristic, mechanical ventilation, severe hand foot mouth, pulmonary edema.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh tay chân miệng là một bệnh truyền
nhiễm, gây ra bởi một nhóm Enterovirus bao
gồm cả Coxsackievirus A16 (CA16) và Enterovirus
71 (EV71).Trong thập kỷ qua, sự bùng phát của
bệnh tay chân miệng đã được báo cáo ở nhiều
nước trên thế giới, tập trung chủ yếu tại các
nước thuộc khu vực Châu Á ‐ Thái Bình
Dương(8). Tại Việt Nam từ năm 2005, tỷ lệ mắc
và tỷ lệ ca nặng liên tục tăng. Năm 2011, bệnh
viện Nhi Đồng 1 tiếp nhận nhiều bệnh nhi tay
chân miệng nặng, nhiều trường hợp tử vong(6).
Vai trò giúp thở kịp thời, thở máy đúng chỉ định
và đúng phương pháp góp phần không nhỏ vào
việc điều trị thành công những ca tay chân
miệng nặng.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu tiến cứu mô tả hàng loạt ca.
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn chọn bệnh: Trẻ dưới 16 tuổi bị
bệnh TCM thở máy nhập bệnh viện Nhi Đồng 1
năm 2012.
Tiêu chuẩn loại trừ: tim bẩm sinh, suy hô
hấp mãn, bệnh đi kèm có ảnh hưởng lên các
phương thức chọn lựa hỗ trợ hô hấp như viêm
phổi, bệnh lý thần kinh cơ.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong thời gian từ 01/01/2012 ‐ 31/12/2012,
8348 trẻ bệnh tay chân miệng nhập bệnh viện
Nhi Đồng 1, trong đó có 231 (2,8%) trường hợp
bệnh tay chân miệng biến chứng nặng nhập
khoa Hồi Sức. Trong số này có 87 trẻ biến chứng
nặng được thở máy.
Đặc điểm về dịch tễ học
Tuổi trung bình các trẻ tay chân miệng nhập
viện là 20,3 tháng, độ lệch chuẩn là 9,8 tháng (2,3
tháng ‐ 43,4 tháng). Tỉ lệ trẻ dưới 3 tuổi là 91%.
Trẻ nam mắc bệnh nhiều hơn trẻ nữ với tỉ lệ
nam:nữ là 2,1:1. Bệnh xảy ra quanh năm, đỉnh
cao là tháng 4 ‐ 7 và tháng 9, bệnh lưu hành ở tất
cả các tỉnh thành miền Nam Việt Nam. Có 17,2%
trẻ sống tại TPHCM, 82,8% trẻ sống tại các tỉnh.
Hơn 50% trẻ nặng nhập ngay tại cấp cứu trước
khi chuyển đến hồi sức, 4,6% trẻ chẩn đoán
nhầm với các bệnh viêm họng, viêm loét miệng
và sốt cao co giật nhập viện ban đầu tại khoa
thận, sau đó em sốt cao, giật mình, nổi hồng ban
mới được chẩn đoán bệnh tay chân miệng và
chuyển chuyên khoa. Có 12,6% trẻ bệnh có tiếp
xúc với trẻ bệnh tay chân miệng trước đó.
Đặc điểm về lâm sàng
Ngày nhập viện trung bình là ngày 3 của
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 362
bệnh (2,99 ± 1,06 ngày). Hơn 70% trẻ nhập viện
vào ngày 2, ngày 3 của bệnh. 100% trẻ được gia
đình đưa đến nhập viện vì triệu chứng sốt, nhiệt
độ trung bình 38,4 ± 0,9ºC (37ºC ‐ 42ºC), 27,3%
trẻ sốt cao trên 39 ºC. Các biến chứng của bệnh
thường xảy ra vào thời điểm sốt cao nhất của
bệnh. Các lý do nhập viện khác gồm hồng ban
tay chân 82 (94,3%) trẻ, giật mình 68 (78,2%), run
chi 10 (11,5%) trẻ, nôn ói 7(8%) trẻ.
Về mặt chẩn đoán, có 5 trẻ (5,7%) không có
sang thương ở da hay niêm mạc, bị chẩn đoán
nhầm với các bệnh khác như viêm họng, viêm
thanh quản, suyễn, sốc nhiễm trùng, viêm màng
não. Đáng lưu ý hơn, có 22% trẻ tay chân miệng
tử vong không có sang thương ở da.
Rối loạn về hô hấp gần 50% xảy ra vào này
thứ ba của bệnh. Chỉ định đặt nội khí quản giúp
thở bao gồm cơn ngưng thở 25%, thở nhanh
nông 18,8%, thở rít thanh quản 17,5%, thở không
đều 15%, rút lõm ngực 15%, thở bụng 7,5%, khò
khè là 1,2%. Triệu chứng thở nấc chiếm 18,4%,
nhóm tay chân miệng phù phổi thở nấc cao hơn
hẳn nhóm tay chân miệng không phù phổi,
66,7% trẻ có triệu chứng thở nấc tử vong. Rối
loạn về tuần hoàn: 30% bệnh nhân có mạch ≥
170 lần/ phút, sốc 16,2%, cao huyết áp 32,2%.Rối
loạn thần kinh: 30 trẻ (51,7%) viêm màng não, 25
trẻ viêm não (28,7%), 4 trẻ (4,6%) bị liệt mềm cấp
và 1 trẻ (1,1%) viêm não tủy. Tỉ lệ trẻ co giật –
gồng chi 10,3%, rối loạn vận mạch da 28,7%.
Đặc điểm về thở máy
Bảng 1: Các thông số được cài đặt
Đặc điểm Phù phổi p
Chung Không Có
FiO2
- Lúc nhập viện (n = 74) 42,7 (29,9) 41,5 (29,3) 56,2 (36,6) 0,253
- Trước giúp thở (n = 70) 36,3 (19,5) 33,4 (14,3) 58,6 (36,1) <0,001
- Thở máy 1 giờ 53,4 (18,9) 48,4 (11,7) 92 (19,3) <0,001
- Thở máy 6 giờ (n = 84) 49,6 (19,8) 43,9 (11,1) 92 (19,3) <0,001
- Thở máy 24 giờ (n = 82) 43,9 (18,6) 38,9 (9,1) 84,4 (26) <0,001
RR
- Thở máy 0 giờ 26,4 (3,8) 26,3 (3,8) 27 (4,2) 0,585
- Thở máy 1 giờ 26,1 (3,8) 26 (3,7) 27 (4,2) 0,454
- Thở máy 6 giờ (n = 84) 25 (4) 24,9 (3,9) 25,5 (4,4) 0,673
- Thở máy 24 giờ (n = 82) 24,4 (4,5) 24,3 (4,4) 25 (5) 0,667
IP
- Thở máy 0 giờ (n = 86) 12,2 (2,3) 11,9 (2,1) 14,8 (2,1) <0,001
- Thở máy 1 giờ 12,3 (2,5) 11,9 (2,1) 15,4 (2,8) <0,001
- Thở máy 6 giờ (n = 84) 12,2 (2,5) 11,7 (2,1) 15,8 (2,4) <0,001
- Thở máy 24 giờ¥ (n = 82) 12 (2,6) 11,5 (2) 16 (3,5) <0,001
PEEP
- Thở máy 0 giờ 5,6 (1) 5,3 (0,6) 7,4 (1,6) <0,001
- Thở máy 1 giờ 5,7 (1,4) 5,4 (0,6) 8,2 (2,6) <0,001
- Thở máy 6 giờ (n = 84) 5,7 (1,2) 5,4 (0,7) 8 (1,6) <0,001
- Thở máy 24 giờ (n = 82) 5,8 (1,4) 5,4 (0,7) 8,7 (2) <0,001
VT
- Thở máy 0 giờ 8,4 (1) 8,5 (1) 7,7 (0,8) 0,015
- Thở máy 1 giờ 8,4 (0,8) 8,4 (0,7) 8,2 (1) 0,3
- Thở máy 6 giờ (n = 84) 8,4 (0,7) 8,4 (0,7) 8,2 (1,1) 0,487
- Thở máy 24 giờ (n = 82) 8,6 (0,7) 8,6 (0,7) 8,4 (0,9) 0,621
Thời gian từ lúc nhập viện đến khi đặt nội
khí quản trung bình là 9,97 giờ (0 giờ ‐ 67 giờ).
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 363
Có 12 (13,8%) trẻ đặt nội khí quản trước nhập
viện, 11 (12,6%) trẻ đặt nội khí quản ngay lúc
nhập viện tại phòng cấp cứu.
Bảng 2: Diễn tiến các thông số từ lúc bắt đầu thở
máy đến khi thở máy < 1 giờ
Không phù phổi
(n=77)
Phù phổi (n=10)
Thở máy
từ 0 -< 1g
Sống
(n=77) %
Chết (n=0)
%
Sống
(n=10) %
Chết (n=0)
%
IP
≥10 - <15 77 (100) 3 (30)
≥15- <20 5 (50)
≥ 20 2 (20)
PEEP
≥5-<10 77 (100) 5 (50)
≥ 10-<15 5 (50)
≥ 15
FiO2
≥ 40 -<60 70 (90,9) 2 (20)
≥60-<80 6 (7,8)
≥ 80 1 (1,3) 8 (80)
PaO2/FiO2
<200 4 (5,3) 5 (50)
≥200-300 15 (19,4) 2 (20)
≥300 58 (75,3) 3 (30)
Bảng 3: Diễn tiến các thông số sau 1 giờ thở máy
đến khi thở máy < 6 giờ
Không phù phổi
(n=77) %
Phù phổi (n=10) %
Thở máy
từ 1-<6g
Sống (n =
75)
Chết (n= 2) Sống (n=9) Chết (n=1)
IP
≥10 - <15 75 (97,4) 2 (2,6) 4 (40) 1 (10)
≥15- <20 4 (40)
≥ 20 1 (10)
PEEP
≥5-<10 75 (97,4) 2 (2,6) 4 (40) 1 (10)
≥ 10-<15 5 (50)
≥ 15 0
FiO2
≥ 40 -<60 68 (88,3)
≥60-<80 6 (7,8) 2 (2,6) 2 (20)
≥ 80 1 (1,3) 7 (70) 1 (10)
PaO2/FiO2
<200 1 (1,3) 3 (30) 1 (10)
≥200-300 8 (10,4) 2 (20)
≥300 66 (85,7) 2 (2,6) 4 (40)
Bảng 4: Diễn tiến các thông số sau 6 giờ thở máy
đến khi thở máy < 24 giờ
Không phù phổi
(n=75) %
Phù phổi (n=9) %
Thở máy
từ 6-<24g
Sống
(n=73)
Chết (n=2) Sống (n=7) Chết (n=2)
IP
≥10 - <15 73 (97,3) 2 (2,7) 0
≥15- <20 4 (44,4)
≥ 20 3 (33,3) 2 (22,3)
PEEP
≥5-<10 73 (97,3) 2 (2,7) 4 (44,4)
≥ 10-<15 3 (33,3) 2 (22,3)
≥ 15
FiO2
≥ 40 -<60 69 (92) 1 (1,3) 2 (22,2)
≥60-<80 4 (5,4) 3 (33,4)
≥ 80 1 (1,3) 2 (22,2) 2 (22,2)
PaO2/FiO2
<200 2 (22,2) 1 (11,2)
≥200-300 2 (2,7) 1 (11,2) 1 (11,2)
≥300 73 (97,3) 4 (44,2)
Bảng 5: Diễn tiến các thông số sau 24 giờ thở máy
Không phù phổi
(n=73)
Phù phổi (n=7)
Thở máy
từ ≥ 24 giờ
Sống
(n=73)
Chết (n=0) Sống (n=5) Chết (n=2)
IP
≥10 - <15 73 (100) 2 (25,6)
≥15- <20 3 (42,8) 1 (15,8)
≥ 20 1 (15,8)
PEEP
≥5-<10 73 (100) 1 (14,3)
≥ 10-<15 5 (71,4) 1 (14,3)
≥ 15
FiO2
≥ 40 -<60 73 (100)
≥60-<80 3 (42,8)
≥ 80 2 (28,6) 2 (28,6)
PaO2/FiO2
<200 1 (14,3)
≥200-300
≥300 73 (100) 5 (71,4) 1 (14,3)
Các thông số khi tiến hành cai máy
Các thông số khi cai máy FiO2 30 – 40%, tần
số thở 20 ‐ 35 lần/ phút, I/E bằng ½, IP 10 ‐ 12
cmH2O, PEEP 5 ‐ 6 cmH2O, Vt 8 ‐ 10 ml/kg.
Các mốc thời gian từ lúc thở máy đến khi
cai máy
Thời gian trung bình từ lúc thở máy đến
lúc bắt đầu cai máy 91,2 ± 79 giờ. Thời gian từ
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 364
lúc thở SIMV đến ECPAP 1,5 ngày. Thời gian
trung bình từ lúc thở ECPAP đến lúc rút nội
khí quản 0,5 ngày. PEEP trung bình thở
NCPAP 6 cmH2O, FiO2 trung bình 60%. Thời
gian thở NCPAP trung bình là 1,65 ngày. Thời
gian từ lúc thở máy đến lúc tử vong trung bình
là 3 ngày, sớm nhất là 2 giờ, trễ nhất là 23 ngày
3 giờ.
Có 56 trẻ (73,7%) được cai máy với chế độ
SIMV, 20 trẻ ( 25,6%) tụt nội khí quản cai máy.
47 trẻ (74,6%) cai máy thành công ngay lần đầu,
14 trẻ (22,2%) cai máy thành công ở lần thứ 2, 1
trẻ (1,6%) cai máy thành công ở lần thứ 3, cá biệt
có 1 trường hợp cai máy thành công ở lần thứ 7.
Có 59 (77,6%) trẻ thở rít sau rút nội khí quản,
được điều trị bằng phun khí dung adrenaline và
chích dexamethasone. Có 28,6% trẻ thất bại cai
máy ở lần đầu, mặc dù các trẻ này đủ điều kiện
để cai máy. Các nguyên nhân cai máy thất bại
bao gồm thở rít, phù nề thanh quản chiếm 12 trẻ
(75%), lực thở yếu 2 trẻ (12,5%), thở rút lõm
ngực nặng 2 trẻ (12,5%).
Liều an thần
Liều an thần trung bình lúc đặt nội khí quản
midazolam 0,4 ± 0,3 mg/kg, fentanyl 0,7 ± 1,2
μg/kg, seduxen 0,7 ± 0,6 mg/kg. Liều an thần
truyền trong lúc thở máy midazolam 0,2
mg/kg/giờ, liều fentanyl 1μg/kg/giờ. Số lần tụt
nội khí quản trong lúc thở máy trung bình là 1
lần, chúng tôi ghi nhận có ca tụt nội khí quản 6
lần.
Biến chứng khi thở máy
Có 33 trẻ (37,93%) trẻ tay chân miệng biến
chứng sau thở máy. Hơn 90% các biến chứng
xảy ra sau 48 giờ thở máy trong đó. Các biến
chứng bao gồm 18 ca (55,4%) là viêm xẹp phổi,
12 ca (36,3%) viêm phổi, 2 ca (6,1%) tràn khí
màng phổi, 1 ca (3,1%) tràn dịch màng phổi.
BÀN LUẬN
Chúng tôi ghi nhận không có sự khác biệt về
cài đặt tần số thở giữa hai nhóm tay chân miệng
có phù phổi và không phù phổi tại tất cả các thời
điểm thở máy, tần số thở cài đặt trung bình 26,4
± 3,8 lần. Ở mọi lứa tuổi, các bác sĩ đều có xu
hướng cài đặt tần số trung bình là 25 ‐ 35
lần/phút. Tuy nhiên theo ghi nhận trong nghiên
cứu của chúng tôi, với mức cài đặt tần số thở
như trên mức PaCO2 trung bình trong vòng 6
giờ đầu thở máy ở cả hai nhóm đều dưới 30
mmHg, chứng tỏ bệnh nhân có tình trạng tăng
thông khí quá mức. Do đó nên chăng xem xét cài
đặt tần số thở sinh lý theo lứa tuổi, vì các bệnh
nhân này suy hô hấp do tổn thương thân não là
chính, hầu như tất cả các bệnh nhân đều không
có ứ CO2 trước giúp thở nên không nhất thiết đặt
tần số thở quá cao như ở các bệnh nhân viêm
phổi và cần đặt tần số thở phù hợp tùy theo lứa
tuổi.
Nồng độ FiO2 nhóm phù phổi cao hơn hẳn
nhóm tay chân miệng không phù phổi một cách
có ý nghĩa thống kê tại các thời điểm trước giúp
thở, thở máy giờ 1, thứ 6, thứ 24, thứ 48 và 72.
Nồng độ FiO2 trung bình được cài đặt khi bắt
đầu thở máy ở nhóm tay chân miệng có phù
phổi là 92 ± 19,3% (60 – 100%), so với nhóm
không phù phổi là 48,4 ± 11,7% (30 – 80%).
Nhóm phù phổi được thở FiO2 cao kéo dài ít
nhất hai ngày với nồng độ FiO2 cao từ 80% trở
lên, hậu quả là PaO2 khí máu tại các thời điểm
đó rất cao trên 160 mmHg kéo dài suốt 3 ngày
thở máy. Từ ngày thứ 4 trở đi, nồng độ FiO2 cả
hai nhóm bắt đầu tương đương trung bình
khoảng 35% (do đây là thời gian đa số bệnh nhi
tay chân miệng bắt đầu cai máy), trị số PaO2
trung bình giảm dần về bình thường. Nồng độ
PaO2 trung bình trước khi giúp thở là 148
mmHg, ở mức cao, chứng tỏ quyết định đặt nội
khí quản giúp thở không chờ đến khi mức PaO2
< 60 mmHg như các bệnh lý tổn thương phổi
khác. Thở FiO2 cao kéo dài liệu có phải là một
trong những nguyên nhân cùng với nguyên
nhân tắc đàm góp phần gây tỉ lệ xẹp phổi cao
trong nghiên cứu của chúng tôi (55,4% viêm xẹp
phổi). Do đó, cho thở máy FiO2 nồng độ cao, khi
cải thiện lâm sàng, PaO2 và SpO2 đã trở về thông
số chấp nhận được, cần giảm FiO2 xuống những
mức độ thích hợp càng nhanh càng tốt, nhất là
giảm trong vòng 24 – 48 giờ, để tránh tổn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 365
thương phổi do thở oxy nồng độ cao kéo dài.
Người ta ghi nhận, ở phổi bình thường, khi thở
FiO2 100% trong vòng 24 đến 48 giờ gây phù
phổi không do tim như ARDS, do đó luôn luôn
nên dùng mức FiO2 thấp nhất có thể đạt được
PaO2 cần thiết. Trong nghiên cứu của Yu‐cai
Zhang và cộng sự(9) về điều trị tay chân miệng có
phù phổi do EV71, thông số FiO2 cài đặt ban
đầu ở bệnh nhân có phù phổi là 60‐100%, tác giả
ghi nhận có thể giảm FiO2 sau 2 – 3 giờ thở máy
khi đạt được mục tiêu.
Cài đặt IP ban đầu nhóm phù phổi 14,8 ±
2,1cmH2O (12 – 18 cmH2O), nhóm không phù
phổi là 11,9 ± 2,1cmH2O (8 – 18 cmH2O), cao
hơn so với khuyến cáo 2011 của Bộ Y tế(1), cài đặt
IP ban đầu là 10 ‐ 15 cmH2O. Có 40% trường hợp
IP từ 16 cmH2O trở lên mới đạt được Vt mong
muốn. Trong nghiên cứu của Yu‐cai Zhang, mức
PIP cài đặt ban đầu ở trẻ tay chân miệng phù
phổi là 15 ‐ 20 cmH2O. Nhóm tay chân miệng có
phù phổi được cài đặt IP ngày càng tăng dần
trong 6 giờ đầu thở máy (14,8 15,4 16
cmH2O). IP ổn định dần ở giờ thứ 24 và 48. Sau
72 giờ IP giảm dần và về tương đương ở ngày
thứ 4. Tuy nhiên, có 1 ca trong nhóm phù phổi
bị biến chứng tràn khí màng phổi, bệnh nhi này
được huy động phế nang thở máy với IP cao 20
cmH2O, PEEP 14 cmH2O, sau huy động phế
nang Vt tăng từ 6 ml/kg lên đến 8,5 ml/kg
nhưng bệnh nhi không được theo dõi giảm IP và
PEEP, đến 24 giờ sau thở máy với IP và PEEP
cao, xuất hiện tràn khí, được xử trí dẫn lưu khí
màng phổi, cuối cùng di chứng não, không cai
được máy thở, gia đình xin về ở ngày thứ 32 của
bệnh). Cần chú ý giảm IP và PEEP sau khi huy
động phế nang đạt được Vt mong muốn, theo
dõi giảm IP và PEEP để tránh biến chứng tổn
thương phổi do áp lực. Theo khuyến cáo ở
những trường hợp tổn thương phổi, chỉ cần
chỉnh IP sao cho Vt đạt 6 ml/kg là đủ. Tràn khí
màng phổi do áp lực là tổn thương phổi do căng
giãn quá mức phế nang, liên quan đến áp lực
đỉnh của phế nang cao. Để giảm nguy cơ tràn
khí này, nhiều tác giả khuyên nên duy trì áp lực
bình nguyên cuối thì thở vào ở mức ≤ 35
cmH2O(2).
PEEP ở nhóm tay chân miệng phù phổi
trung bình là 7,4 ± 1,6 cmH2O (6 – 10 cmH2O),
sau đó mức PEEP tăng dần trong 24 giờ đầu (7,4
8,2 8,7 mmHg) cao hơn hẳn nhóm tay chân
miệng không phù phổi tại thời điểm bắt đầu thở
máy, thở máy 1 giờ, 6 giờ, 24 giờ, 48 giờ và 72
giờ với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Sau thở
máy 1 giờ, có 90% trẻ tay chân miệng phù phổi
có mức PEEP là 6 – 10 cm H2O, 10% có mức
PEEP từ 11‐ 15 cmH2O, và không có trẻ nào có
mức PEEP trên 15 cmH2O. Sau 24 giờ thở máy,
mức PEEP bắt đầu giảm dần. đến ngày thứ 4 trở
đi PEEP ổn định, trị số gần như tương đương
nhóm tay chân miệng không phù phổi. Ngược
lại, ở nhóm tay chân miệng không phù phổi
mức PEEP hầu như không thay đổi ở tất cả các
thời điểm thở máy, mức PEEP ban đầu được cài
đặt là 5,3 ± 0,6 cmH2O (4 – 6 cmH2O), ổn định
trong suốt quá trình thở máy.
Trong nghiên cứu của Yu‐cai Zhang(9), mức
PEEP cài đặt ban đầu ở trẻ tay chân miệng phù
phổi cao hơn hẳn so với nghiên cứu chúng tôi là
8 ‐ 15 cmH2O. Điều này có thể là do dân số chọn
mẫu của tác giả là bệnh tay chân miệng nặng có
phù phổi do EV71. Sau 30 phút đến 1 giờ thở
máy, có 42,9% bệnh nhân có mức PEEP thích
hợp là 6 ‐ 10 cmH2O, 36,1% bệnh nhân có mức
PEEP từ 11 – 15 cmH2O, 22,2% có mức PEEP
trên 15 cmH2O. Tác giả ghi nhận, các thông số
thở máy có thể giảm dần sau 2 – 3 giờ thở máy.
Theo kinh nghiệm lâm sàng nhóm nghiên cứu
của tác giả Yu‐cai Zhang(9), PEEP được đề nghị
trong giai đoạn đầu tổn thương phổi là từ 10 –
15 cmH2O. Tiến hành giảm PEEP khi cung cấp
oxy được cải thiện, giảm từ từ 2 – 5 cmH2O mỗi
6 – 12 giờ, tránh giảm nhanh PEEP một cách đột
ngột làm tổn thương chức năng thất trái với tăng
áp suất của phổi và theo sau là phù phổi.
Vt trung bình của cả hai nhóm là 8,4 ml/kg.
Nghiên cứu của Yu‐cai Zhang(9), mức Vt ban đầu
ở trẻ tay chân miệng phù phổi là 6‐8ml/kg,
tương đương như trong nghiên cứu chúng tôi.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 366
Chúng tôi cũng ghi nhận xu hướng các bác sĩ
luôn cài đặt IP cao nhằm giữ Vt hơi cao hơn mức
khuyến cáo nhất là ở các ca tay chân miệng phù
phổi, điều này có thể làm cung lượng tim giảm
hơn và dễ dẫn đến biến chứng tràn khí do thở
máy. Theo khuyến cáo Vt chỉ cần 5 – 6 ml/kg là
đủ, tránh căng phế nang quá mức, giảm tổn
thương phổi do thở máy.
Nhìn chung các ca tay chân miệng đều thở
máy thông số cao, mặc dù điều trị tích cực
nhưng 50% bệnh nhân nhóm phù phổi tử
vong, 20% nhóm này sống di chứng. 1 ca phù
phổi (10%) còn huy động phế nang chậm, sau
6 giờ thở máy mới tăng dần IP vàPEEP, mặc
dù đã có biểu hiện ARDS ngay lúc nhập viện
với tỉ lệ PaO2 /FiO2 rất thấp, là 82. Hai ca phù
phổi khác cũng có biểu hiện tổn thương phổi
với tỉ lệ PaO2 /FiO2 < 200, dù được huy động
phế nang tích cực, thở máy IP và PEEP cao
nhưng bệnh nhân vẫn tử vong. Nhiều nghiên
cứu cho thấy nếu chờ đến khi bệnh nhi biểu
hiện xuất huyết phổi, trào bọt hồng, ran phổi
mới giúp thở thì đã muộn, các bệnh nhi này
sau đó dù có thở máy tích cực, huy động phế
nang, mở phổi thì kết quả cuối cùng đều là tử
vong hoặc di chứng(5,7). Do đó, cần nhận ra các
dấu hiệu phù phổi trong giai đoạn sớm đế
giúp thở kịp thời, giảm biến chứng suy hô hấp
suy tuần hoàn, và giảm tỉ lệ tử vong. Các dấu
hiệu sớm bệnh nhân tay chân miệng có phù
phổi là nhịp tim nhanh, huyết áp cao, thở
nhanh nông, xquang thường bình thường ở
giai đoạn đầu, đôi khi có phù nề nhẹ mô kẽ. Vì
vậy chìa khóa thành công trong điều trị là phát
hiện và can thiệp kịp thời ở giai đoạn sớm.
Trước khi giúp thở có 17 ca (19,5%) có tỉ lệ
PaO2 /FiO2 200 ‐ < 300, trong đó có 15 ca (17,2%)
chưa biểu hiện phù phổi trên lâm sàng, nhóm
này sau thở máy, tỉ lệ PaO2 /FiO2 cải thiện dần
sau thở máy, và ghi nhận trong nghiên cứu, tất
cả các ca này đều sống. Điều này chứng tỏ
nhóm bệnh nhi mặc dù có tổn thương phổi cấp
với tỉ lệ PaO2 /FiO2 200 ‐ < 300, nhưng chưa
biểu hiện phù phổi trên lâm sàng, nếu nhóm
bệnh nhi này được phát hiện, đặt nội khí quản
kịp thời sẽ làm giảm tỉ lệ tử vong.
Thời gian trung bình từ lúc thở máy đến lúc
bắt đầu cai máy 91,2 ± 79 giờ. Nghiên cứu 2010 ở
Trung Quốc là 72 – 96 giờ. Nghiên cứu của tác
giả Lio JT và cộng sự, trung bình là 72 giờ, của
tác giả Tian H(3) là 61,2 ± 12,8 giờ. Thời gian thở
máy đến khi cai máy trong nghiên cứu của
chúng tôi dài hơn của các tác giả khác 1 ngày,
điều này có thể do tỉ lệ biến chứng thở máy
trong nhiên cứu chúng tôi nhiều hơn của các tác
giả khác nên thời gian thở máy kéo dài hơn. Có
28,6% trẻ thất bại cai máy ở lần đầu. Các nguyên
nhân thất bại bao gồm thở rít, phù nề thanh
quản chiếm 12 trẻ (75%), lực thở yếu 2 trẻ
(12,5%), thở rút lõm ngực nặng 2 trẻ(5). Các
trường hợp thở rít, phù nề thanh quản đều là
những trường hợp bị tụt nội khí quản trong quá
trình thở máy nhiều lần. Do đó, cần an thần tốt
trước đặt nội khí quản, tránh đặt nội khí quản
thô bạo làm sang chấn đường thở, theo dõi hút
đàm nhớt, truyền thuốc an thần trong khi thở
máy, tránh tình trạng tụt nội khí quản nhiều lần,
làm phù nề đường thở. Những ca này nên cho
chích dexamethasone ngắn hạn khoảng 3 ngày
trước khi rút nội khí quản(2).
Liều thuốc an thần truyền trong nghiên cứu
chúng tôi cao hơn trong các bệnh lý khác (viêm
phổi, viêm não,) có thể do trẻ tay chân miệng
tiêu chúẩn đặt nội khí quản sớm hơn các bệnh
khác nên bệnh nhân trong lúc thở máy thường
tự thở nhiều, chống máy, hơn nữa các bệnh nhi
này tăng tiết đàm nhớt nhiều, cần theo dõi hút
đàm liên tục. 92% bệnh nhi cần phối hợp hai
thuốc Midazolam và Fentanyl trong lúc thở
máy, nhiều bệnh nhân còn chích cữ xen kẽ
Seduxen hoặc Norcuron. Mặc dù truyền an thần
liều cao và phối hợp trong khi thở máy, vẫn có
53 ca (60,9%) tụt nội khí quản, thậm chí chúng
tôi ghi nhận có ca tụt nội khí quản 6 lần. Có 33
trẻ (37,93%) trẻ tay chân miệng có biến chứng
sau thở máy, đây là tỉ lệ biến chứng khá cao, vì
hầu hết các bệnh nhân tay chân miệng thở máy
ngắn ngày, chỉ khoảng 4 ngày, hơn 90% các biến
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 367
chứng xảy ra sau thở máy 48 giờ. Có 20 trường
hợp (25,6%) tụt nội khi quản cai máy (chứng tỏ
đủ điều kiện cai máy nhưng không được cai
máy), làm kéo dài thời gian thở máy làm tăng
nguy cơ biến chứng.
KẾT LUẬN
Giúp thở kịp thời ở giai đoạn sớm của phù
phổi khi có sự thay đổi kiểu thở đột ngột, tăng
hoặc giảm tần số thở theo tuổi, rối loạn thần
kinh thực vật mạch nhanh, vã mồ hôi, huyết áp
cao. Bệnh tay chân miệng có phù phổi, cần sử
dụng IP, PEEP, FiO2 ở mức cao thích hợp ngay
từ đầu, theo dõi giảm dần các thông số khi cải
thiện lâm sàng và khí máu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y Tế (2011) “Hướng dẫn chẩn đoán – điều trị bệnh tay
chân miệng”, quyết định số 2554/QĐ‐BYT ngày 19 tháng
7/2011 của Bộ trưởng Bộ Y Tế.
2. Hess D, Kacmarek R (2002), “Essentials of Mechanical
ventilation ebook”, 2nd ed, McGraw –Hill Medical.
3. Huang YF, et al (2003), “Cardiac troponin I: a reliable marker
and early myocardial involvement with meningocephalitis
after fatal enterovirus 71 infection, Journal Infection, 46, pp.
238‐243.
4. Liu CC, Tseng HW, Wang SM, et al (2000). “ An outbreak
of enterovirus 71 infection in Taiwan, 1998: epidemiologic
and clinical manifestation”, Clinical Infectious Diseases,
17, pp. 23‐30.
5. McMinn P, et al (2001), “Neurological manifestations of
enterovirus 71 infection in children during an outbreak of
hand, foot, and mouth disease in Western Australia”, Clinical
Infectious Diseases, Jan 15, 32, pp. 236–242.
6. Nguyễn Minh Tiến (2011), “Tình hình tử vong bệnh tay chân
miệng bệnh viện Nhi đồng 1 năm 2011”, Hội nghị chia sẻ
kinh nghiệm chẩn đoán, điều trị bệnh tay chân miệng, tài liệu
lưu hành nội bộ, tr. 51 ‐ 56.
7. Nolan MA, et al (2003), “Survival after pulmonary edema due
to enterovirus 71 encephalitis”, Neurology, 60, pp. 1651–1656.
8. World Health Organization (2012), “A guide to clinical
management and public health response for Hand, Foot and
Mouth Disease”.
9. Zhang YC, Li XW, Zhu XD, Qian SY, Shang YX, Li BR, Liu XL
(2010), “Clinical characteristics and treatment of severe
encephalitis associated with neurogenic pulmonary edema
caused by enterovirus 71 in China”, World J Emerg Med, 2,
pp. 108‐113.
Ngày nhận bài báo: 30/10/2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 05/11/2013
Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dac_diem_tho_may_benh_tay_chan_mieng_tai_khoa_hoi_suc_benh_v.pdf