KẾT LUẬN - ĐỀ XUẤT
Khảo sát 161 bệnh nhi TLN đơn thuần điều
trị tại BVNĐ1 trong 3 năm, chúng tôi có một số
kết luận: phần lớn trẻ nhập viện ở lứa tuổi nhỏ
với bệnh cảnh nhiễm trùng hô hấp dưới. Một
phần ba có dị tật khác đi kèm, trong đó Down
chiếm đa số. Gần 70% có CAP, hai phần ba trong
số đó là trẻ nhỏ dưới 3 tuổi. Có 43 % suy dinh
dưỡng và 14% suy tim. Một phần ba số bệnh nhi
có chỉ định đã được đóng lỗ thông. Có 15 % tử
vong, chủ yếu trong bệnh cảnh viêm phổi rất
nặng.
Qua đó chúng tôi nhận thấy: mặc dù TLN
được xem là bệnh TBS phổ biến, có diễn tiến
chậm, nhưng thực tế chúng ta vẫn phải điều trị
nội khoa nhiều trường hợp TLN với các biến
chứng CAP, nhiễm trùng hô hấp, suy tim, .Vì
thế, chỉ định siêu âm tim tiền sản thường qui,
tầm soát, phát hiện TBS để theo dõi, có hướng
xử trí phù hợp sau khi sinh là rất cần thiết. Vấn
đề tái khám, kiểm tra siêu âm tim định kỳ, theo
dõi sát diễn tiến các trường hợp TLN tại y tế địa
phương là hết sức quan trọng. Đồng thời, đóng
lỗ thông ngay khi có chỉ định, sử dụng kỹ thuật
thông tim ở trẻ em rộng rãi hơn, tại các trung
tâm y tế lớn-chuyên sâu, sẽ góp phần giải quyết
nhanh những trường hợp phải chờ đợi phẫu
thuật, hạn chế biến chứng và giảm tử vong cho
bệnh nhi TLN.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 27/01/2022 | Lượt xem: 226 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm thông liên nhĩ đơn thuần ở trẻ em tại bệnh viện Nhi đồng 1 - thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên Đề Nhi Khoa 1
ĐẶC ĐIỂM THÔNG LIÊN NHĨ ĐƠN THUẦN Ở TRẺ EM
TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 1 - TP. HỒ CHÍ MINH
Trương Bích Thủy*, Vũ Minh Phúc**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng, tỉ lệ các trường hợp có tăng áp động
mạch phổi (TAĐMP) và các biến chứng khác thường gặp ở trẻ em thông liên nhĩ (TLN) đơn thuần điều trị tại
khoa Tim mạch bệnh viện Nhi đồng 1(BVNĐ1)
Phương pháp: Mô tả cắt ngang.
Kết quả: Khảo sát 161 bệnh nhi từ 1 tháng đến 15 tuổi, được chẩn đoán xác định TLN đơn thuần bằng siêu
âm tim doppler màu, từ tháng 4-2005 đến tháng 3-2008, cho kết quả như sau: 80,7% trẻ TLN nhập viện ở tuổi
dưới 36 tháng; tỉ lệ nữ: nam là 1,37:1; 21,1% có kèm hội chứng Down. Triệu chứng lâm sàng thường gặp là
tiếng T2 mạnh 52,8%, âm thổi tâm thu của hẹp van động mạch phổi (ĐMP) 40,4%. 57,8% tăng tuần hoàn phổi
chủ động và 52,2% bóng tim to trên X quang ngực. 24,8% có rối loạn nhịp tim. TLN lỗ thứ phát 96,3%, lỗ tiên
phát 3,7%. Kích thước trung bình của lỗ thông là 7,98 ± 5,69 mm (2-30 mm). 68,9% có TAĐMP, 59,4% trong
số đó là trẻ dưới 12 tháng; nhiễm trùng hô hấp dưới 81,4%; suy dinh dưỡng 42,9%; suy tim 13,7%, phức hợp
Eisenmenger 3,1%. 46,6% trường hợp có chỉ định đóng lỗ thông nhưng chỉ 14,3% được đóng, còn lại phần lớn
không thể đóng được vì cân nặng của trẻ thấp. Tử vong chiếm 15%, trong đó 76% TAĐMP, 96% viêm phổi,
56% có dị tật khác kèm theo.
Kết luận: TLN đơn thuần được xem là bệnh TBS có diễn tiến chậm, các biến chứng thường xảy ra muộn
trong đời, nhưng thực tế tại Việt nam trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy bệnh có thể gây TAĐMP sớm ở
trẻ nhũ nhi và diễn tiến nặng với các biến chứng nhiễm trùng hô hấp, suy tim, suy dinh dưỡng.
ABSTRACT
CHARACTERISTICS OF ISOLATED ATRIAL SEPTAL DEFECTS IN CHILDREN
AT THE CHILDREN,S HOSPITAL N01 – HO CHI MINH CITY
Truong Bich Thuy, Vu Minh Phuc
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 101 - 105
Objectives: To determine the rate of epidemiologic, clinical, paraclinical characteristics, of pulmonary
arterial hypertension (PAH) and of other common complications in isolated atrial septal defects (ASD) children
who were treated and followed up at the cardiovascular department – Children,s Hospital N01.
Methods: Cross-sectional descriptive study.
Results: From April 2005 to March 2008, there were 161 cases of children from 1 month to 15 years old,
diagnosed isolated ASD by color doppler echocardiography. 80.7% of them were under 36 months, the female:
male ratio was 1.31:1. 21.1% of them had Down syndrome. Clinical characteristics included loud S2 52.8%,
systolic ejection murmur 40.4%. CXR shows increased pulmonary markings 57.8% and cardiomegaly 52.2%.
Electrocardiogram showed arrhythmias 24.8%. Ostium secundum ASD made up 96.3%, mean diameter of
ASDs was 7.98 ± 5.69 mm. 68.9% of cases had PAH in which 59.4% were under 12 months old. The rate of
respiratory tract infection, malnutrition, heart failure and Eisenmenger syndrome respectively were 81.4%,
42.9%, 13.7% and 3,1%. 46.6% of cases had the indication of ASD closure but only 14.3% of them were closed
* BV Đa khoa Kiên Giang, ** Bộ môn Nhi – ĐHYD TP. HCM
Chuyên Đề Nhi Khoa 2
by operation, the remaining could not be closed because of low body weight. The mortality rate was 15% in which
76% had PAH, 96% had pneumohia and 56% had extracardiac deformities.
Conclusions: Isolated ASD is known as a congenital heart disease that slowly progresses and it’s
complications usually late occur in life, however, in Vietnam it caused early PAH in infant and associated with
severe complications such as respiratory tract infection, heart failure, malnutrition.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thông liên nhĩ (TLN) là một bệnh tim bẩm
sinh (TBS) khá phổ biến, chiếm 7-15% các trường
hợp TBS (4,6) TLN có thể đơn thuần hoặc kết hợp
với các tật TBS khác. Các TLN có kích thước <
3mm thường tự đóng, các TLN lớn khó đóng tự
nhiên, cần điều trị triệt để bằng phẫu thuật hoặc
thông tim (6,10)
Trong nước có một số nghiên cứu về TLN
đơn thuần, tập trung vào điều trị ngoại khoa, ít
đề cập đến các đặc điểm bệnh lý nội khoa, đặc
biệt ở trẻ em. Theo y văn, TLN đơn thuần
thường không có triệu chứng lâm sàng rầm rộ ở
tuổi nhỏ. Triệu chứng tăng áp động mạch phổi
(TAĐMP) thường xảy ra khi >30 tuổi, ở trẻ em
hiếm khi có TAĐMP (4,8,10). Thực tế, tại BVNĐ1,
số bệnh nhi TLN đơn thuần có TAĐMP, biến
chứng suy tim, suy dinh dưỡng, viêm phổi tái
phát, cần can thiệp phẫu thuật sớm chiếm số
lượng không ít. Nghiên cứu của chúng tôi nhằm
khảo sát tỉ lệ các đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận
lâm sàng, tỉ lệ các trường hợp có TAĐMP và các
biến chứng suy tim, suy dinh dưỡng, viêm phổi
tái phát ở trẻ em TLN đơn thuần. Từ đó, góp
phần giúp các thầy thuốc lâm sàng có cái nhìn
bao quát hơn và có thêm các dữ kiện lâm sàng
cụ thể hơn để hoạch định kế hoạch phát hiện
sớm, theo dõi và can thiệp điều trị bệnh đúng
lúc.
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhi được chẩn đoán xác định TLN đơn
thuần bằng siêu âm tim doppler màu, điều trị
nôi, ngoại trú tại khoa Tim mạch-BVNĐ1 từ 01-
04-2005 đến 31-03-2008.
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
Xử lý dữ liệu
Xử lý bằng phần mềm thống kê SPSS 10.0,
xác định tỉ lệ, trung bình theo mục tiêu cụ thể,
dùng phép kiểm χ2, phép kiểm T và phép kiểm
Kruskal-Wallis, mức ý nghĩa p < 0,05.
KẾT QUẢ - BÀN LUẬN
Trong 3 năm có 161 trường hợp được đưa
vào lô nghiên cứu.
Đặc điểm dịch tễ
Giới tính
Bệnh gặp ở nữ nhiều hơn nam với tỉ lệ nữ:
nam là 1,37:1. Ghi nhận này tương tự y văn và
một số nghiên cứu khác (3,9,10).
Tuổi
Tuổi nhập viện trung bình là 26,29 ± 25,17
tháng (1 tháng-15 tuổi). Đặc biệt, nhóm tuổi duới
36 tháng chiếm 80,7%. Đây cũng là nhóm tuổi
nhập viện phổ biến trong các nghiên cứu về TBS
có luồng thông trái-phải, tại BVNĐ1 và BVNĐ2
của tác giả Đỗ Nguyên Tín, Ông Kim Thành (7,16)
Nơi cư ngụ
Bệnh nhân từ các tỉnh đến chiếm 71,4%.
Đặc điểm lâm sàng
Tiền sử
Đa số trẻ có tuổi thai đủ tháng (67,6%) và cân
nặng lúc sinh > 2500g (64%). 80% được phát hiện
TBS ở tuổi dưới 12 tháng. Thống kê này tương tự
một số nghiên cứu của các tác giả: Kapoor R
(82,9%) (12), Miyague NI (71%) (13) Baspinar (74%)
(3), Alabdulgader AA (77%) (1). Điều này cho thấy
đã có tiến triển tốt hơn trong chẩn đoán sớm
bệnh TBS ở nước ta, tuy nhiên, số bệnh nhi được
chẩn đoán trong thời kỳ sơ sinh chưa nhiều (< 2
tháng tuổi chỉ có 30%). 54/161 trẻ (33,5%) có dị
tật khác kèm theo, trong đó chiếm nhiều nhất là
hội chứng Down (21%). Theo y văn và nhiều
Chuyên Đề Nhi Khoa 3
nghiên cứu khác cũng kết luận Down là dị tật
bẩm sinh thường kết hợp nhất với TBS (Error!
Reference source not found.,3,4,7,10). 45,3% có tiền sử thường
ho, khò khè, trong đó 90% là trẻ dưới 36 tháng.
Lý do nhập viện
Bệnh cảnh nhập viện hầu hết là nhiễm trùng
hô hấp (81,4%), trong đó viêm phổi 70,8% và
viêm tiểu phế quản 10,6%. Cùng với đặc điểm
tiền sử nêu trên, cho thấy đa số trẻ phải nhập
viện sớm trong những năm đầu đời vì có triệu
chứng sớm của nhóm bệnh TBS luồng thông
trái-phải. Nhưng theo y văn thì riêng với TLN
đơn thuần, ít có triệu chứng ở trẻ nhỏ. Đây là
điểm đáng lưu ý với các bác sĩ lâm sàng trong
vấn đề điều trị, tiên lượng bệnh.
Triệu chứng lâm sàng
Thường gặp là triệu chứng tiếng T2 mạnh
(52,8%), âm thổi tâm thu của hẹp van ĐMP (cơ
năng) 40,4%.
Đặc điểm cận lâm sàng
X quang
Hình ảnh nổi bật trên X quang ngực thẳng là
tăng tuần hoàn phổi chủ động 57,8% và bóng
tim to 52,2%. Những dấu hiệu trên xảy ra nhiều
ở trẻ nhỏ dưới 36 tháng (69/93 ca tăng tuần hoàn
phổi, 60/84 ca bóng tim to). 5 trường hợp (3,1%)
có hình ảnh tuần hoàn phổi cắt cụt. Kết quả này
cùng với tỉ lệ triệu chứng lâm sàng nêu trên
chứng tỏ trên 50 % trường hợp có tăng lưu
lượng máu lên phổi đáng kể, phần lớn ở trẻ nhỏ.
Theo tác giả Driscoll, David J, trong TLN,
Xquang ngực rất có ích trong đánh giá mức độ
của luồng thông, khi đã có dấu hiệu tăng kích
thước bóng tim và tăng tuần hoàn phổi, luồng
thông đã trở nên quan trọng (5)
Điện tâm đồ (ECG)
67 trường hợp (41,6%) có thay đổi trên ECG,
trong đó lớn thất phải 31%, lớn nhĩ phải 27,3%,
rối loạn nhịp tim 24,8% (một bệnh nhân có thể có
nhiều dấu hiệu bất thường trên ECG). Có 44/67
ca (54,1%) ở tuổi dưới 36 tháng.
Siêu âm tim
Kết quả siêu âm tim cho thấy: vị trí tổn
thương hầu hết là lỗ thứ phát (96,3%), chiều
luồng thông chủ yếu là trái-phải (91,3%), kích
thước trung bình lỗ thông 7,98 ± 5,69 mm (2-30
mm).
Đặc điểm các biến chứng
Tăng áp động mạch phổi (Cap áp phổi = CAP)
Ghi nhận đặc biệt trong nghiên cứu của
chúng tôi là tình trạng CAP xảy ra sớm và nhiều.
Số đo trung bình của áp lực động mạch phổi tâm
thu là 46,42 ± 22,16 mmHg. Có 116/161 ca (68,9%)
CAP, trong đó CAP nhẹ 28,6%, CAP trung bình
13,7% và CAP nặng 26,7%. Trong số CAP có 85%
trẻ dưới 36 tháng. Ghi nhận này khác so với y
văn và một số nghiên cứu khác của Shoichi Awa
(chỉ có10/40 bệnh nhi TLN có CAP) (15), Sora G
(trong 355 bệnh nhân TLN có 8 bệnh nhân ở tuổi
nhũ nhi có CAP) (18).
Bảng 1: So sánh đặc điểm giữa 2 nhóm có CAP và
không CAP
Đặc điểm Có CAP N=111 ca
Không
CAP
N=50 ca
Giá trị P
(χ2)
≤ 12 tháng 66 41
13-36 tháng 19 4 Tuổi
> 36 tháng 26 5
0,02
Viêm hô hấp
dưới 105 26
Bệnh khác 6 14
0,001
Suy dinh
dưỡng 55 14 0,011
Bệnh cảnh
nhập viện
Suy tim 22 0 0,001
< 5 mm 32 40
> 5-10 mm 45 7 Kích thước lỗ thông
> 10 mm 34 3
0,001
Kích thước trung bình của
lỗ thông (mm)
9,55 ±
5,92 4,52 ± 3,01 0,001
Qua kiểm định chúng tôi nhận thấy ở tất cả
các nhóm tuổi số bệnh nhi CAP đều nhiều hơn
không CAP, tuổi nhập viện nhiều nhất ở nhóm
CAP là dưới 12 tháng. Số trường hợp bị viêm hô
hấp dưới, suy dinh dưỡng và suy tim ở nhóm
CAP nhiều hơn. Kích thước trung bình của lỗ
thông ở nhóm CAP lớn hơn nhóm không CAP.
Điều này cho thấy trẻ TLN có CAP bị ảnh hưởng
rất nhiều lên quá trình phát triển về mọi mặt.
Chuyên Đề Nhi Khoa 4
So sánh một số đặc điểm giữa các nhóm mức
độ CAP (không CAP, CAP nhẹ, CAP trung bình,
CAP nặng) cho thấy có tương quan thuận giữa
kích thước lỗ thông và mức độ CAP, lỗ thông
càng lớn-CAP càng nặng. CAP càng nặng, số lần
nhập viện và số lần viêm hô hấp càng nhiều
(Kruskal-Wallis test, p=0,001).
Qua những kết quả thống kê nêu trên, vấn
đề đặt ra là tại sao trong nghiên cứu này, bệnh
nhi TLN đơn thuần lại có CAP sớm và nhiều,
những tật bẩm sinh và bệnh lý đi kèm có liên
quan đến nguyên nhân hay là yếu tố thúc đẩy
làm tình trạng CAP diễn tiến nhanh hơn? Giải
thích điều này, có ý kiến của một số tác giả: theo
Andrews R, có thể có bệnh lý mạch máu phổi
tiềm ẩn ở những trẻ nhũ nhi có TLN tiến triển (2).
Rashid A nhận định: những trẻ TLN có bệnh
phổi mạn tính có nguy cơ CAP sớm và nặng
trong thời kỳ nhũ nhi (17). Barker G cho rằng trẻ bị
TBS với hội chứng Down có xu hướng diễn tiến
tới bệnh lý mạch máu phổi sớm hơn trẻ TBS
không bị hội chứng Down (20). Trong nghiên cứu
của chúng tôi có một số điểm tương đồng với
những ghi nhận trên, đó là tỉ lệ TLN có hội
chứng Down khá cao 21% và bệnh cảnh nhiễm
trùng hô hấp dưới chiếm đa số. Ngoài ra, có thể
có những bệnh lý mạch máu phổi ở sơ sinh và
nhũ nhi trên cơ địa trẻ có TBS, vấn đề này cần có
những nghiên cứu sâu hơn.
Các biến chứng khác
Bảng 2: Các biến chứng khác
Biến chứng Số ca (n=161) Tỉ lệ (%)
Nhiễm trùng hô hấp 131 81,4
Nhẹ 45 28
Vừa 15 9,3
Suy dinh dưỡng
69 ca (42,9%)
Nặng 9 5,6
Độ II 9 5,6
Độ III 11 6,8
Suy tim 22 ca
(13,6%)
Độ IV 2 1,2
Phức hợp Eisenmenger 5 3,1
Điều trị đóng lỗ thông
Điều trị TLN bao gồm quản lý, theo dõi
những trường hợp TLN lỗ nhỏ, điều trị nội khoa
các biến chứng và đóng lỗ thông trong trường
hợp lỗ TLN lớn. Chỉ định cụ thể đóng lỗ thông
khi:
- Lưu lượng máu lên phổi (Qp)/ Lưu lượng
máu hệ thống (Qs) >1,5.
- Trẻ có các biểu hiện: CAP, nhiễm trùng
phổi tái phát, suy tim, suy dinh dưỡng.
- Trẻ nhũ nhi có các triệu chứng lâm sàng
sớm và không đáp ứng với điều trị nội (6,8,10)
Trong nghiên cứu này, 75/161 trẻ (46,6%) có
chỉ định đóng lỗ thông nhưng mới có 31% trong
số đó (23 ca) đựơc đóng với 22 ca đóng bằng
phẫu thuật tim hở và 1 ca đóng bằng thông tim.
Số còn lại chưa đươc đóng phần lớn vì các khó
khăn trong phẫu thuật như cân nặng thấp < 5 kg,
các bệnh lý kèm theo.và một số trường hợp
nặng đã tử vong. Chúng tôi thấy, vấn đề này sẽ
được giải quyết khá hơn nếu tăng cường sử
dụng thông tim, vì nhiều nghiên cứu đã chứng
minh thành công của kỹ thuật này đến 98%, chi
phí điều trị tương đương mổ tim hở, thời gian
hậu phẫu ngắn, thực hiện được ở trẻ nhỏ và cân
nặng thấp (6,11,19,21).
Chúng tôi cũng ghi nhận có 14 trường hợp
(8,7%) đã quá chỉ định đóng lỗ thông vì CAP
nặng, luồng thông đã chuyển thành 2 chiều hoặc
đảo chiều thành phải-trái. Trong 14 trường hợp
trên có 6 trẻ ở tuổi dưới 36 tháng.
Đặc điểm các trường hợp tử vong
Có 25 trường hợp (15%) tử vong trong lô
nghiên cứu.Trong đó, 23 ca (92%) ở tuổi dưới 36
tháng, 19 ca (76%) có CAP, 11 ca (44%) suy dinh
dưỡng, 6 ca (24%) suy tim, 9 ca (36%) bị hội
chứng Down, và 24 ca (96%) có viêm phổi. Bệnh
cảnh tử vong chủ yếu là viêm phổi rất nặng.
KẾT LUẬN - ĐỀ XUẤT
Khảo sát 161 bệnh nhi TLN đơn thuần điều
trị tại BVNĐ1 trong 3 năm, chúng tôi có một số
kết luận: phần lớn trẻ nhập viện ở lứa tuổi nhỏ
với bệnh cảnh nhiễm trùng hô hấp dưới. Một
phần ba có dị tật khác đi kèm, trong đó Down
chiếm đa số. Gần 70% có CAP, hai phần ba trong
số đó là trẻ nhỏ dưới 3 tuổi. Có 43 % suy dinh
dưỡng và 14% suy tim. Một phần ba số bệnh nhi
có chỉ định đã được đóng lỗ thông. Có 15 % tử
Chuyên Đề Nhi Khoa 5
vong, chủ yếu trong bệnh cảnh viêm phổi rất
nặng.
Qua đó chúng tôi nhận thấy: mặc dù TLN
được xem là bệnh TBS phổ biến, có diễn tiến
chậm, nhưng thực tế chúng ta vẫn phải điều trị
nội khoa nhiều trường hợp TLN với các biến
chứng CAP, nhiễm trùng hô hấp, suy tim,.Vì
thế, chỉ định siêu âm tim tiền sản thường qui,
tầm soát, phát hiện TBS để theo dõi, có hướng
xử trí phù hợp sau khi sinh là rất cần thiết. Vấn
đề tái khám, kiểm tra siêu âm tim định kỳ, theo
dõi sát diễn tiến các trường hợp TLN tại y tế địa
phương là hết sức quan trọng. Đồng thời, đóng
lỗ thông ngay khi có chỉ định, sử dụng kỹ thuật
thông tim ở trẻ em rộng rãi hơn, tại các trung
tâm y tế lớn-chuyên sâu, sẽ góp phần giải quyết
nhanh những trường hợp phải chờ đợi phẫu
thuật, hạn chế biến chứng và giảm tử vong cho
bệnh nhi TLN.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Alabdulgader AA (2001), “Congenital heart disease in 740
subject: epidemiological aspects”, Ann Trop Paediatr. 21(2):
pp.111-118.
2. Andrews R, Tulloh R (2002), “Atrial septal defect with failure
to thrive in infancy: hidden pulmonary vascular disease?”,
Pediatric Cardiol. 23 (5):pp.528-530.
3. Bapinar O, Karaaslan S (2006), “Prevalence and distribution of
children with congenital heart diseases in the central
Anatolian region, Turkey”, Turk J Peadiatr. 48 (3): pp.237-243.
4. Bekir H Melek,MD,FACC (2006),”Atrial septal defect”,
eMedicine Specialties, eMedicine World Medical Library,
5. David J. (2006), “Left-to-Right Shunt - Atrial septal defect”,
David J. Driscoll, Fundamentals Pediatric cardiology, pp.73-79,
Lippincott Williams-Wilkins.
6. Đào Hữu Trung, Dương Thúy Liên, Phạm Nguyễn Vinh
(2006), “ Bệnh tim bẩm sinh”, Phạm Nguyễn Vinh, Bệnh học
tim mạch, Tập 2, tr. 68-69, Nhà xuất bản Y học, TP. Hồ Chí
Minh.
7. Đỗ Nguyên Tín (2001), “Hiệu quả của Nifedipin (Adalate)
trong điều trị cao áp phổi ở trẻ em bị tim bẩm sinh có shunt
trái-phải”, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú chuyên ngành Nhi
khoa, Trường Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
8. Garry D(2007), “Atrial septal defect”, Peter Libby,MD, Heart
disease, Vol.1, 8th edition, pp.1577-1580, Saunders, An Imprint
of elsevier, Philadelphia.
9. Grech V (1999), “Atrial septal defect in Malta”, J Paediatrir.
Child Health, 35, pp.190-195.
10. Gwesley V, Luois I (2008), “Management and outcome of
isolated atrial septal defect in children”. Uptodate.
11. Jiyad M. Hijazi, Karim A.Diab (2007), “Device closure of atrial
septal defects with the Amplatzer septal occluder: Safety and
outcome in infants”, J Thorac Cardiovasc Surg., 134: pp.960-966.
12. Kapoor R, Gupta S (2008), “Prevalence of congenital heart
disease”, Indian Pediatr. 45(4): pp.309-311.
13. Miyague NI, Cardoso SM (2003), “Epidemiological study of
congenital heart defects in children and adolescents. Analysis
of 4.538 cases”, Arq Bras Cardiol.,80(3):pp.269-278.
14. Myung K. Park (2008), “Left-to-Right Shunt lesions – Atrial
septal defect”, Myung K. Park, Pediatrics cardiology for
Practitioners, 5th edition, pp.123-126, Mosby, Philadelphia.
15. Narayan Bahadur Basnet (2000), “Pulmonary arterial
compliance in children with atrial and ventrcular defect”,
Heart vessels, 15: pp.6169.
16. Ông Kim Thành (2002), “Đặc điểm nhiễm trùng hô hấp dưới
ở trẻ bệnh tim bẩm sinh tại bệnh viện Nhi Đồng 2”, Luận văn
tốt nghiệp bác sĩ nội trú chuyên ngành Nhi khoa, Trường Đại học Y
Dược TP. Hồ Chí Minh.
17. Rashid D (2005), “Severe pediatric pulmonary hypertension:
new management strategies”, Arch Dis Child.
Abc.bmjjournals, 90: pp.92-98.
18. Sora Goetschmann (2008), “Frequency of severe pulmonary
hypertension complicating Isolated Atrial Septal Defect in
infancy”, The American Journal of Cardiology, Elsevier, 3: pp.61.
19. Thomson JD (2002), “Surgical and transcatheter (Amplatzer)
closure of atrial septal defect: aprospective comparison of
resuls and cost”, Heart, 87(5): pp.466-469.
20. Vũ Minh Phúc, Hoàng Trọng Kim (2006), “Bệnh tim bẩm
sinh”, Hoàng Trọng Kim, Nhi khoa chương trình đại học, Tập 2,
Tái bản lần thứ 4, tr.43-67, Nhà xuất bản Y học, TP. Hồ Chí
Minh.
21. Wells GL (1994), “Congenital heart disease in infant with
Down syndrome”, Southern Medical Journal, 2007 EBSCO
Industries, Inc. All right reserved. Vol 87, Issue 7.
Chuyên Đề Nhi Khoa 6
Chuyên Đề Nhi Khoa 7
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dac_diem_thong_lien_nhi_don_thuan_o_tre_em_tai_benh_vien_nhi.pdf