Đặc điểm tổ chức kế toán của chi nhánh tổng công ty Sông Hồng

- Khai thác, chế biến, kinh doanh cát, sỏi, đá xây dựng; Khai thác, chế biến kinh doanh quặng và vật liệu phi quặng; Khai thác chế biến nông, lâm sản, thực phẩm. - Kinh doanh vận tải, thuỷ bộ, vật tư, vật liệu xây dựng, bốc xếp vật tư, vật liệu xây dựng và các hàng hoá khác. - Kinh doanh phát triển nhà ở và khu đô thị; Kinh doanh khách sạn, nhà hàng, du lịch lữ hành. - Kinh doanh than, nhiên liệu, chất đốt; Sản xuất và kinh doanh điện thương phẩm. - Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị công nghiệp; Đưa lao động và chuyên gia Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. - Đào tao nghề, hợp tác kinh doanh, liên kết đào tạo, tập huấn phát triển nguồn nhân lực phục vụ nhu cầu trong nước và nước ngoài. 2. Tình hình tài chính của chi nhánh.

doc48 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1353 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đặc điểm tổ chức kế toán của chi nhánh tổng công ty Sông Hồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uật về sự phát triển, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của chi nhánh theo mục tiêu Tổng công ty giao. - Xây dựng kế hoạch tài chính, chiến lược phát triển dài hạn và hàng năm của chi nhánh. Ban hành và giám sát các định mức, tiêu chuẩn kinh tế, kĩ thuật, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, giá sản phẩm và dịch vụ trong chi nhánh khi được Tổng công ty uỷ quyền trên cơ sở các qui định của pháp luật. - Quyết định cơ cấu tổ chức, biên chế bộ máy quản lý, qui chế quản lý nội bộ của chi nhánh. Khi được hội đồng quản trị tổng công ty uỷ quyền có thể bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, quyết định mức lương và giải quyết các chế độ khác đối với phó giám đốc, kế toán trưởng chi nhánh. b, Phó giám đốc chi nhánh. Chi nhánh hiện có 2 phó tổng giám đốc, là người giúp giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt động của chi nhánh theo phân công của giám đốc. Phó giám đốc chịu trách nhiệm trước giám đốc, hội đồng quản trị tổng công ty và pháp luật về nhiệm vụ được phân công. c, Các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ của chi nhánh. Chi nhánh có 4 phòng ban đảm trách chuyên môn nghiệp vụ khác nhau. Các phòng ban có chức năng giúp cho giám đốc quản lý điều hành công ty theo chức năng, nhiệm vụ được phân công. - Phòng tài chính kế toán : là phòng chức năng tham mưu giúp giám đốc trong lĩnh vực kế toán và kiểm soát bằng đồng tiền các hoạt động kinh tế trong chi nhánh. + Thu thập, phân tích, xử lí thông tin số liệu theo đối tượng kế toán và nội dung công việc theo chuẩn mực, chế độ kế toán, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cầu quản trị. + Lập kế hoạch tài chính, cân đối vốn và đề xuất các giải pháp huy động vốn, điều tiết vốn cho phù hợp với nhu cầu và thực trạng tài chính của đơn vị. + Kiểm tra, giám sát các khoản thu chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp, thanh toán nợ, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài sản, phát hiện, ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán. + Định kì tổ chức và tham gia kiểm kê toàn bộ vật tư, tài sản, tiền vốn. Phối hợp các phòng ban có liên quan tổ chức kiểm kê sản phẩm, khối lượng dở dang báo cáo giám đốc đề xuất xử lý kết quả kiểm kê + Lập đầy đủ và đúng hạn các báo cáo, thống kê và quyết toán của đơn vị theo chế độ. + Lưu trữ tài liệu kế toán theo qui định của nhà nước. + Cung cấp các thông tin, số liệu kế toán theo qui định của pháp luật và yêu cầu quản lý thông qua hệ thống báo cáo tài chính. - Phòng kinh tế – kế hoạch là phòng chức năng tham mưu giúp giám đốc trong các lĩnh vực + Công tác quản lý kinh tế đối với các công trình. + Công tác hợp đồng kinh tế. + Công tác hạch toán sản xuất kinh doanh. + Công tác quản lý kế hoạch và báo cáo thống kê. + Công tác quản lý vật tư và sản xuất công nghiệp. + Công tác pháp chế. - Phòng tổ chức - đào tạo là phòng chức năng tham mưu cho giám đốc trong các lĩnh vực + Công tác tổ chức, công tác cán bộ. + Chính sách đối với người lao động. + Công tác lao động, tiền lương, bảo hộ lao động. + Công tác thanh tra, bảo vệ chính trị nội bộ. + Công tác quân sự, công tác y tế. + Công tác thi đua khen thưởng. + Công tác đào tạo. - Phòng kĩ thuật – cơ giới là phòng chức năng tham mưu cho giám đốc trong các lĩnh vực + Quản lý kĩ thuật chất lượng các công trình xây dựng. + Quản lý tiến độ thi công các công trình. + ứng dụng công nghệ mới, tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất. + Công tác bảo hộ lao động. + Theo dõi công tác đấu thầu, theo dõi, giám sát tiến độ thực hiện các gói thầu. + Công tác quản lý cơ giới. Chương II : Đặc điểm tổ chức kế toán của chi nhánh tổng công ty Sông Hồng. I. Tổ chức bộ máy kế toán tại chi nhánh tổng công ty Sông Hồng. Tất cả các công ty muốn hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả đều cần một bộ phận chức năng với nhiệm vụ ghi chép, hạch toán và kiểm tra các nghiệp vụ diễn ra hàng ngày. Đó chính là nhiệm vụ của bộ máy kế toán. Không những thế bộ phận này còn có nhiệm vụ cung cấp thông tin nhanh nhất, chính xác nhất, thích hợp nhất để phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh. Vì vậy để quá trình kinh doanh diễn ra ổn định và phát triển, các công ty cần tổ chức bộ máy kế toán hợp lý, phù hợp với phong cách quản lý, tính chất và ngành nghề kinh doanh của mình. 1. Mô hình kế toán. Chi nhánh là một đơn vị thành viên của tổng công ty. Nhưng chi nhánh lại vừa là đơn vị hạch toán độc lập, vừa là đơn vị hạch toán phụ thuộc. Có nghĩa là: tất cả các chứng từ, tài liệu liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày đều được tập hợp và gửi về phòng kế toán. Tại đây các kế toán viên sẽ tiến hành nhập số liệu, ghi sổ và xử lý thông tin trên hệ thống kế toán máy để tạo ra các loại sổ kế toán tổng hợp và chi tiết. Từ đó đưa ra các báo cáo tài chính phục vụ yêu cầu quản lý và tiến hành ra chiến lược và quyết định kinh doanh kịp thời. Đồng thời cuối mỗi kì kế toán chi nhánh phải lập các báo cáo tài chính và chuyển lên cho tổng công ty. 2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán. Chi nhánh phân chia công tác kế toán thành 5 phần hành cụ thể gồm 5 người. Chi nhánh tổ chức bộ máy kế toán theo sơ đồ sau : Kế toán trưởng Kế toán TCSĐ và kế toán chứng từ Kế toán thanh toán Kế toán tổng hợp Thủ quỹ 3. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy. Chi nhánh tổ chức phân công nhiệm vụ cho các nhân viên trong bộ máy kế toán rất rõ ràng. Mỗi kế toán viên đảm nhận công việc của mình và thực hiện đúng phần việc được giao phó. a, Kế toán trưởng Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm cao nhất trong bộ máy kế toán. Kế toán trưởng thực hiện chức năng, nhiệm vụ do giám đốc phân công. Cụ thể là : - Công tác kế toán : Tổ chức bộ máy kế toán phù hợp với đặc điểm lĩnh vực kinh doanh, triết lý, phong cách quản lý và khả năng tài chính của công ty. Ngoài ra kế toán trưởng còn có nhiệm vụ phân công công việc cho các kế toán viên phù hợp với khả năng, trình độ của họ. - Công tác kiểm tra : Kế toán trưởng thường xuyên kiểm tra quá trình công việc và kết quả đạt được của các kế toán viên. Đồng thời tiến hành đôn đốc, nhắc nhở, hướng dẫn công việc. - Công tác phân tích kinh doanh : Chỉ đạo và tổ chức công tác kiểm tra tình hình thực hiện hệ thống kế hoạch tài chính. Hàng tháng, quý, năm kế toán trưởng tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh tại công ty. - Công tác hạch toán lợi nhuận và công tác thuế : Định kì kế toán trưởng nhận và kiểm tra bảng kê thuế do kế toán tổng hợp lập. Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với cơ quan thuế. Hết năm tài chính kế toán trưởng duyệt quyết toán thuế và trình lên giám đốc. Nhận, kiểm tra các báo cáo tài chính do kế toán tổng hợp lập vào cuối mỗi quí và cuối năm tài chính. Sau đó trình lên giám đốc và tổng công ty. b, Kế toán chứng từ và kế toán TSCĐ Khối lượng công việc của nhân viên kế toán này là rất lớn, cụ thể : - Kế toán viên này có trách nhiệm phân loại, tổng hợp cùng với kế toán trưởng kiểm soát các chứng từ hoá đơn của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến chi nhánh. - Sau khi phân loại, kế toán sẽ tiến hành bóc tách các khoản thuế để từ đó làm căn cứ ghi sổ các nghiệp vụ. - Tiến hành đối chiếu số liệu giữa sổ tổng hợp và sổ chi tiết xem có sai sót gì không. - Quản lý, kiểm soát TSCĐ, phải nắm rõ được tình hình tăng giảm TSCĐ của chi nhánh. Hàng tháng trích khấu hao TSCĐ của công ty, phân loại TSCĐ để có thể phân bổ chi phí khấu hao một cách chính xác nhất. c, Kế toán thanh toán Nhiệm vụ của nhân viên kế toán này bao gồm thanh toán với nhà cung cấp,với khách hàng và với công nhân viên. - Với nhà cung cấp : kế toán theo dõi chi tiết đối với từng nhà cung cấp về các khoản phải trả. Theo dõi chi tiết mỗi lần thanh toán và số tiền còn phải thanh toán. Hàng tháng lập bảng tổng hợp thanh toán chi tiết với các nhà cung cấp trình kế toán trưởng và giám đốc. - Với khách hàng : kế toán cũng theo dõi chi tiết với từng khách hàng về các khoản phải thu. Theo dõi chi tiết mỗi lần thanh toán và số tiền còn phải thu. - Với công nhân viên : kế toán chịu trách nhiệm tính toán lương hàng tháng cho toàn nhân viên của chi nhánh bao gồm cả tiền lương, thưởng, phụ cấp, các khoản trích theo lương. Hàng tháng kế toán dựa vào bảng chấm công, theo quy định của nhà nước và chi nhánh để tính và phân bổ tiền lương cho từng khối, ngành của công ty. Cuối năm kế toán sẽ tổng hợp và tính ra quĩ lương hàng năm. c, Kế toán tổng hợp Nhiệm vụ của kế toán tổng hợp là phụ trách tất cả các sổ kế toán, chuyển sổ, kết chuyển cuối kì để làm cơ sở lập báo cáo tài chính, báo cáo thuế trình lên kế toán trưởng và giám đốc. d, Thủ quỹ Thủ quỹ là người chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt (VNĐ), ngoại tệ. Hàng ngày thủ quỹ phải thường xuyên kiểm kê số tiền mặt tồn quỹ thực tế đối chiếu với số liệu của sổ quỹ tiền mặt. Nếu có chênh lệch giữa số liệu của sổ quỹ tiền mặt với số tiền mặt trong két, thủ quỹ và kế toán thanh toán phải tự kiểm tra để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp giải quyết. Tiến hành chi tiền theo quyết định của giám đốc, kế toán trưởng. Lập báo cáo quỹ tiền mặt và nộp cho kế toán trưởng vào cuối tuần. 4. Mối liên hệ giữa các bộ phận trong bộ máy kế toán Trước hết, các kế toán viên trong phòng chịu sự chỉ đạo thống nhất của kế toán trưởng, phải thực hiện đúng chức năng và nhiệm vụ được phân công. Và có trách nhiệm báo cáo tình huống công việc định kì hoặc đột xuất lên kế toán trưởng hoặc kế toán tổng hợp. Bên cạnh đó, các kế toán viên phải phối hợp công việc với nhau thật nhịp nhàng để đảm bảo hiệu quả công việc cụ thể như sau : - Kế toán thanh toán và kế toán tổng hợp Kế toán thanh toán phối hợp với phòng tổ chức hành chính để có những căn cứ trong việc xác định tiền lương, thưởng cho cán bộ công nhân viên và người lao động. Sau khi xác định và tập hợp quỹ tiền lương, thưởng thì kế toán thanh toán gửi cho kế toán tổng hợp để kế toán tổng hợp làm căn cứ lập các báo cáo tài chính. - Kế toán TSCĐ và kế toán tổng hợp Kế toán TSCĐ lập sổ TSCĐ sau đó chuyển cho kế toán tổng hợp, sổ TSCĐ này cùng với các báo cáo tài chính được soát xét bởi kế toán trưởng và giám đốc. - Kế toán phụ trách hoá đơn chứng từ với các phần hành kế toán Tất cả các hoá đơn chứng từ của tất cả các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến chi nhánh đều được chuyển cho kế toán phụ trách chứng từ, kế toán sẽ kiểm tra, phân loại, sắp xếp sau đó nhập vào máy tính. II. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại chi nhánh. 1. Các chính sách kế toán chung được áp dụng Với quy mô cả về vốn và lao động là khá lớn nên chi nhánh áp dụng chế độ kế toán theo QĐ số 48/2006/QĐ - BTC ban hành ngày 14/09/2006 của bộ trưởng bộ tài chính, tuân thủ chuẩn mực kế toán. Chi nhánh sử dụng kì kế toán năm : bắt đầu từ 01/01/N kết thúc vào ngày 31/12/N, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là Đồng Việt Nam. Ngoài ra chi nhánh còn thực hiện một số chuẩn mực, chính sách theo quy định của bộ tài chính và quyết định của tổng công ty như sau : - Về tài sản cố định (TSCĐ) : TSCĐ của công ty gồm TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình. Tiêu chuẩn (về thời gian và giá trị) và nguyên giá của TSCĐ được xác định theo quy định của bộ tài chính. Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc chi phí sản xuất dở dang được tính vào giá trị của tài sản đó (được vốn hoá khi có đủ điều kiện quy định) Đối với TSCĐ là công trình, hạng mục công trình hoàn thành đã đưa vào sử dụng thì giá trị là giá quyết toán của công trình được giám đốc phê duyệt. Phương pháp tính khấu hao : khấu hao theo đường thẳng. Ngoài ra giám đốc quyết định mức trích khấu hao TSCĐ theo khung quy định của bộ tài chính để thu hồi vốn đầu tư và bảo toàn vốn. Trong trường hợp trích khấu hao ngoài khung quy định của bộ tài chính thì giám đốc phải có công văn trình tổng giám đốc và thực hiện theo chế độ quản lý và trích khấu hao của bộ tài chính. Tiền thu được từ thanh lý, nhượng bán tài sản sau khi phải nộp các khoản thuế (nếu có) được hạch toán vào thu nhập để xác định kết quả kinh doanh. - Hàng tồn kho (HTK) : Giá tồn kho được xác định theo giá gốc bao gồm : giá mua, chi phí chế biến, các ch phí khác có liên quan đến chi phí vận chuyển, chi phí bốc xếp, chi phí bảo quản, phí bảo hiểm, thuế nhập khẩu (nếu có) để đưa hàng hoá nhập kho về địa điểm và trạng thái hiện tại. Nếu giá gốc ghi trong sổ kế toán cao hơn giá trị thuần có thể thực hiện được thì cần phải trích lập dự phòng giảm giá HTK theo quy định của bộ tài chính. Phương pháp hạch toán HTK là phương pháp kê khai thường xuyên. Công cụ dụng cụ khi đã phân bổ hết giá trị nhưng vẫn còn sử dụng thì tiếp tục mở sổ theo dõi chi tiết để quản lý. - Các khoản nợ phải thu, phải trả : Chi nhánh mở sổ theo dõi các khoản công nợ theo từng đối tượng : Tổng số nợ phải thu, số đã thu được và số còn phải thu; Tổng số nợ phải trả, số đã trả và số còn phải trả. Trước khi khoá sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm, công ty kiểm kê, đối chiếu từng khoản nợ với chủ nợ hoặc khách nợ. Đối với các khoản nợ phải thu được xác định là khó đòi hoặc đã quá hạn từ 2 năm trở lên thì trích lập dự phòng theo quy định của bộ tài chính. Nợ phải thu không đòi được xử lý xoá sổ theo quy định của nhà nước và được bù đắp bằng khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi sau khi trừ tiền bồi thường của cá nhân, tập thể có liên quan, nếu còn thiếu thì hạch toán vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. - Doanh thu Doanh thu hoạt động kinh doanh là toàn bộ số tiền bán hàng, tiền gia công, cung ứng dịch vụ kể cả các khoản phụ thu, phụ trội mà chi nhánh được hưởng, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Doanh thu hoạt động tài chính là số tiền đã thu hoặc sẽ thu được từ việc cho các bên khác sử dụng tài sản của chi nhánh, thu nhập từ việc phát sinh cho vay vốn, lãi tiền gửi, lãi trái phiếu. Khoản thu nhập từ đầu tư ra ngoài chi nhánh nếu chưa nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thì chi nhánh phải hạch toán vào thu nhập trước thuế. - Chi phí Chi phí thực sự phát sinh trong kì nào sẽ được hạch toán vào kì đó. Các chi phí hợp lý bao gồm : chi phí hoạt động kinh doanh (chi phí sản xuất kinh doanh trực tiếp, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp), chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác. Nguyên tắc ghi nhận chi phí trả trước : ghi nhận các khoản phí đã thanh toán chờ phân bổ. Căn cứ vào tình hình thu nhập mà có phương pháp phân bổ chi phí trả trước thích hợp. - Giá thành sản phẩm, dịch vụ Giá thành sản xuất sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ trong kì được tính theo phương pháp bình quân gia quyền của giá thành sản xuất sản phẩm nhập trong kì và giá thành sản phẩm tồn kho đầu kì, hoặc giá thành sản xuất sản phẩm nhập trước xuất trước, giá thành sản xuất sản phẩm nhập sau xuất trước. - Quy đổi ngoại tệ Chi nhánh sử dụng phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng tiền sử dụng trong kế toán là phương pháp tỉ giá thực tế. - Lợi nhuận Lợi nhuận thực hiện của chi nhánh, sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của luật thuế thu nhập doanh nghiệp, bù đắp các khoản lỗ năm trước và chi phí thực tế đã chi nhưng không được trừ vào lợi nhuận trước thuế, chia lãi cho các đối tượng góp vốn ( nếu có ), phần lợi nhuận còn lại được dùng để trích lập các quỹ sau đó tiếp tục bổ sung vốn cho chi nhánh hoặc nộp lên cho tổng công ty để đầu tư cho chi nhánh khác. 2. Tổ chức chứng từ được vận dụng Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tính phản ánh các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán. Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong hoạt động kinh doanh ở công ty đều được lập chứng từ và ghi chép đầy đủ, trung thực, khách quan vào chứng từ kế toán. Chứng từ là cơ sở của công tác hạch toán, là công cụ để kiểm tra, phân tích tình hình quản lý, sử dụng các nguồn lực tài chính và lao động của công ty. Việc kiểm tra đối chiếu thường xuyên giữa chứng từ và sổ sách có thể phát hiện và hạn chế các sai sót trong việc ghi chép, hay các hành vi cố ý gian lận, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty. Ngoài ra, chứng từ là cơ sở pháp lý để xem xét các vụ tranh chấp, khiếu nại trước pháp luật. Lập chứng từ là công việc đầu tiên và có tính chất quyết định đến chất lượng công tác hạch toán. Chứng từ bao gồm chứng từ gốc và chứng từ ghi sổ. Chi nhánh quy định trình tự lập và luân chuyển chứng từ theo các căn cứ sau + Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 14/09/2006. + Quy định của luật kế toán và nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/05/2004, các văn bản pháp luật khác có liên quan đến chứng từ kế toán và các quy định trong chế độ này. Tất cả các chứng từ kế toán do chi nhánh lập hoặc từ bên ngoài chuyển đến đều phải tập trung vào bộ phận kế toán của chi nhánh. Trong bộ phận kế toán có riêng một kế toán viên phụ trách về hoá đơn chứng từ. Các chứng từ sẽ được kế toán trưởng và kế toán viên này kiểm tra. Sau khi kiểm tra và xác minh tính pháp lý của chứng từ, kế toán viên sẽ phân loại, sắp xếp các chứng từ này rồi nhập dữ liệu vào máy tính. 3. Tổ chức vận dụng tài khoản kế toán. Tài khoản kế toán dùng để phân loại và hệ thống hoá các nghiệp vụ kinh tế, tài chính theo nội dung kinh tế. Hiện nay chi nhánh đang áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ban hành ngày 14/09/2006 của bộ tài chính. 4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán. Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian. Hệ thống sổ sách kế toán tại chi nhánh bao gồm : + Sổ nhật kí chung. + Sổ cái. + Sổ, thẻ kế toán chi tiết ( có bao nhiêu tài khoản chi tiết có bấy nhiêu sổ chi tiết ) như : Phần hành kế toán Sổ, báo cáo chi tiết Kế toán vốn bằng tiền Sổ quỹ, sổ chi tiết tài khoản 111, 112. Biên bản báo cáo số dư tại quỹ và các ngân hàng. Báo cáo tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu Kế toán HTK Báo cáo hàng nhập, báo cáo hàng xuất, báo cáo HTK, bảng tổng hợp nhập xuất tồn Kế toán TSCĐ Báo cáo kiểm kê TSCĐ, sổ TSCĐ, báo cáo khấu hao và phân bổ khấu hao. Kế toán mua hàng và công nợ phải trả Báo cáo hàng nhập mua, báo cáo công nợ theo nhà cung cấp, báo cáo công nợ theo hoá đơn, đơn hàng Kế toán về doanh thu Báo cáo bán hàng, báo cáo công nợ theo khách hàng Chi nhánh đang sử dụng phần mềm kế toán máy theo hình thức : nhật kí chung trình tự ghi sổ theo hình thức nhật kí chung Chứng từ kế toán Sổ nhật kí đặc biệt Sổ, thẻ kế toán chi tiết Sổ nhật kí chung Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng, hoặc định kì Quan hệ đối chiếu, kiểm tra Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật kí chung, sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ nhật kí chung để ghi vào các sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Đồng thời với việc ghi sổ nhật kí chung, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi vào sổ, thẻ kế toán liên quan. Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng dồn số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập báo cáo tài chính. 5. Tổ chức hệ thống báo cáo Báo cáo tài chính dùng để cung cấp thông tin về tình hình tài chính, tình hình kinh doanh và các luồng tiền của một doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản lý của chủ doanh nghiệp, cơ quan nhà nước và nhu cầu hữu ích của những người sử dụng trong việc đưa ra các quyết định kinh tế. Báo cáo tài chính cung cấp những thông tin của một doanh nghiệp về : + Tài sản. + Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. + Doanh thu, thu nhập khác, chi phí kinh doanh, chi phí khác. + Lãi, lỗ và phân chia kết quả hoạt động kinh doanh + Thuế và các khoản phải nộp nhà nước. + Tài sản khác có liên quan đến đơn vị. + Các luồng tiền. Hệ thống báo cáo tài chính tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nguồn vốn hình thành tài sản của doanh nghiệp, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một năm tài chính. Theo yêu cầu quản lý, kế toán phải lập báo cáo kế toán quý, năm và lập báo cáo đột xuất theo yêu cầu của giám đốc : - Báo cáo quý : báo cáo về tình hình tiêu thụ, báo cáo mua hàng, báo cáo về công nợ, báo cáo về tình hình thuế phải nộp, bảng kê tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, báo cáo về TSCĐ - Báo cáo năm : tuân thủ theo chế độ kế toán 48. Cuối năm tài chính chi nhánh tiến hành lập hệ thống báo cáo tài chính bao gồm : + Bảng cân đối kê toán ( mẫu số B01-DN ). + Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ( mẫu số B02-DN ). + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ ( mẫu số B03-DN ). + Thuyết minh báo cáo tài chính ( mẫu số B04-DN ). III. Đặc điểm tổ chức kế toán một số phần hành chủ yếu tại chi nhánh. 1. Tổ chức phần hành kế toán lương và các khoản trích theo lương a, Đặc điểm. Chi nhánh có số lượng lao động lớn. Trong tương lai chi nhánh sẽ mở rộng thêm sản phẩm và thị trường, do đó nhu cầu về nhân lực sẽ ngày càng tăng. Với số lượng nhân viên lớn, trình độ chuyên môn khác nhau nên bậc lương của nhân viên theo quy định cũng khác nhau. Ngoài lương cơ bản, thì mỗi nhân viên lại có chế độ trả lương ngoài giờ, thưởng, phụ cấp khác nhau. Vì vậy khối lượng công việc kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương là khá lớn. Kế toán tiền lương dựa vào bảng chấm công, danh sách những người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản tính ra lương cho người lao động, sau đó lập bảng thanh toán lương đưa cho thu quỹ, thủ quỹ căn cứ vào đó thanh toán cho người lao động. b, Chứng từ và lưu chuyển chứng từ - Chứng từ được sử dụng : bảng chấm công, bảng chấm công làm thêm giờ, bảng thanh toán tiền lương, giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng bảo hiểm xã hội - Trình tự lưu chuyển chứng từ : phòng tổ chức hành chính gửi bảng chấm công và một số chứng từ khác cho kế toán tiền lương, dựa vào các chứng từ đó kế toán tính và lập bảng thanh toán lương, thưởng và tất cả chuyển cho thủ quỹ, sau khi phát lương cho người lao động xong thủ quỹ chuyển các chứng từ này cho kế toán phụ trách chứng từ để ghi sổ và lưu lại theo chế độ quy định. c, Tài khoản sử dụng TK 334 – Phải trả người lao động TK 335 – Chi phí trả trước TK 338 – Phải trả, phải nộp khác ........ d, Sổ sách và trình tự ghi sổ - Sổ sách : sổ lương, sổ BHXH, BHYT - Trình tự ghi sổ bảng chấm công, bảng thanh toán lương, giấy chứng nhận nghỉ ốm Sổ nhật kí đặc biệt Sổ, thẻ kế toán chi tiết TK 334,338 Sổ nhật kí chung Sổ cái TK 334, 338 Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kì Quan hệ đối chiếu, kiểm tra 2. Tổ chức phần hành kế toán tiền mặt, tiền gửi a, Đặc điểm Tiền là tài sản rất nhạy cảm với những sai sót và gian lận. Tiền được hình thành từ nhiều nguồn vốn khác nhau như : vốn đầu tư ban đầu, vốn vay và được cất giữ tại két của công ty hay gửi tại các ngân hàng. Do đó tiền cần được bảo quản và quản lý chặt chẽ trong qua trình vận chuyển và cất giữ để tránh mất mát, tham ô, bòn rút. Vì vậy nhiệm vụ của kế toán phần hành này là : - Ghi chép, phản ánh số hiện có và tình hình biến động của tiền mặt tại quỹ, kiểm tra chứng từ, lập phiếu thu, phiếu chi khi đã được kế toán trưởng và tổng giám đốc công ty ký duyệt, thanh toán. Mở sổ theo dõi tổng hợp và chi tiết, hàng ngày đối chiếu với thủ quỹ để đảm bảo sự chính xác. - Ghi chép, phản ánh số tiền hiện có và tình hình biến động của khoản tiền gửi tại ngân hàng (mở riêng sổ theo dõi đối với từng ngân hàng), tiền đang chuyển. - Cuối kì điều chỉnh số dư tài khoản tiền có gốc ngoại tệ. Phần hành tiền được phụ trách bởi nhân viên kế toán chứng từ và kế toán tổng hợp. b, Chứng từ và lưu chuyển chứng từ - Kế toán thường xuyên cập nhật số liệu từ các chứng từ như : + Chứng từ tiền mặt : biên lai thu tiền, phiếu thu, phiếu chi tiền mặt từ đó lập bảng kiểm kê quỹ hay bảng kê chi tiền, giấy đề nghị tạm ứng + Chứng từ ngân hàng : giấy báo nợ, giấy báo có, séc chuyển khoản, lệnh chuyển có, bảng sao kê - Trình tự luân chuyển một số chứng từ chủ yếu : + Phiếu thu : Căn cứ vào chứng từ gốc và nội dung khoản thu, kế toán lập phiếu thu gồm ba liên. Kế toán phải đánh số phiếu thu và vào sổ nhật kí chung. Cuối ngày đối chiếu phiếu thu đã nhập quỹ với số phiếu thu trong sổ để phát hiện kịp thời các khoản thu chưa nhập quỹ. Phiếu thu được lập làm ba liên, sau đó được chuyển cho kế toán trưởng để soát xét và giám đốc ký duyệt mới chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ. Sau khi đã nhận đủ số tiền, thủ quỹ ghi số tiền thực nhập vào phiếu thu trước khi ký và ghi rõ họ tên. + Phiếu chi : Căn cứ vào chứng từ gốc và nội dung khoản chi, kế toán lập phiếu chi. Sau khi có đầy đủ chữ ký của người lập, kế toán trưởng và giám đốc thì thủ quỹ mới được xuất quỹ. Phiếu thu và chi được lập làm ba liên : một liên để ghi sổ, một liên giao người nộp tiền, một liên lưu nơi nộp phiếu. Cuối ngày toàn bộ phiếu thu, phiếu chi cùng chứng từ gốc được chuyển cho kế toán để ghi sổ. + Uỷ nhiệm chi : Căn cứ vào chứng từ gốc đã được duyệt, kế toán lập uỷ nhiệm chi theo quy định của ngân hàng và trình kế toán trưởng, thủ trưởng đơn vị kí, kế toán ngân hàng chuyển ngay trong ngày. Sau khi ngân hàng thực hiện thanh toán, kế toán nhận giấy báo nợ kèm theo chứng từ để ghi sổ. c, Tài khoản sử dụng - Tài khoản 111 : tiền mặt. + TK 1111 : tiền Việt Nam. + TK 1112 : ngoại tệ. - Tài khoản 112 : tiền gửi ngân hàng. + TK 1121 : tiền Việt Nam. + TK 1122 : ngoại tệ. - Tài khoản 413 : chênh lệch tỷ giá hối đoái. - Tài khoản 007 : ngoại tệ các loại. d, Sổ sách và trình tự ghi số kế toán - Sổ sách được sử dụng đối với tiền mặt và tiền gửi ngân hàng : sổ quỹ, sổ chi tiết của một tài khoản, sổ tổng hợp chữ T của một tài khoản, sổ nhật kí thu tiền, chi tiền. - Trình tự ghi sổ : căn cứ vào các chứng từ gốc, phiếu thu, phiếu chi, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, giấy báo nợ có của ngân hàng, sổ phụ ngân hàngKế toán kiểm tra chứng từ và cách ghi chép chứng từ để tiến hành định khoản. Chứng từ kế toán Sổ nhật kí đặc biệt Sổ, thẻ kế toán chi tiết Tk 111, 112, 007 Sổ nhật kí chung Sổ cái TK 111, 112, 007 Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kì Quan hệ đối chiếu và kiểm tra 3. Kế toán bán hàng, cung cấp dịch vụ và công nợ phải thu a, Đặc điểm - Phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng xây dựng làm cơ sở để xác định doanh thu có thể được xác định bằng nhiều cách khác nhau. Tuỳ thuộc vào từng hợp đồng xây dựng mà áp các phương pháp như : + Tỉ lệ phần trăm giữa chi phí thực tế đã phát sinh của phần công việc hoàn thành tại một thời điểm so với tổng chi phí dự toán của hợp đồng. + Đánh giá phần công việc hoàn thành. + Tỉ lệ phần trăm giữa khối lượng xây lắp đã hoàn thành so với tổng khối lượng xây lắp phải hoàn thành của hợp đồng. - Việc ghi nhận doanh thu của hợp đồng xây dựng của hợp đồng xây dựng được xác định theo một trong hai trường hợp sau : + Trường hợp hợp đồng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một cách đáng tin cậy, thì doanh thu được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành do nhà thầu tự xác định vào ngày lập báo cáo tài chính mà không phụ thuộc vào hoá đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch đã lập hay chưa và số tiền ghi trên hoá đơn là bao nhiêu. Khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một cách đáng tin cậy, kế toán căn cứ vào chứng từ xác định doanh thu trên cơ sở phần công việc đã hoàn thành trong kỳ (không phải hoá đơn) làm căn cứ ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán. Đồng thời nhà thầu phải căn cứ vào hợp đồng xây dựng để lập hoá đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch gửi cho khách hàng đòi tiền. Kế toán căn cứ vào hoá đơn để ghi sổ kế toán số tiền khách hàng phải thanh toán theo tiến độ kế hoạch. + Trường hợp hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị khối lượng thực hiện, được khách hàng xác nhận thì nhà thầu phải căn cứ vào phương pháp tính toán thích hợp để xác định giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ. Khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định một cách đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận thì doanh thu được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành được khách hàng xác nhận. Kế toán phải lập hoá đơn gửi cho khách hàng đòi tiền và phản ánh doanh thu và nợ phải thu trong kỳ tương ứng với phần công việc đã hoàn thành được khách hàng xác nhận. - Bàn giao công trình : khi công trình xây lắp hoàn thành bàn giao phải theo đúng các thủ tục nghiệm thu và các điều kiện, giá cả đã quy định ghi trong hợp đồng xây dựng. Việc bàn giao công trình chính là việc tiêu thụ sản phẩm. - Hàng tháng kế toán tổng hợp tính ra lợi nhuận của chi nhánh, gửi báo cáo cho giám đốc và phòng kinh tế – kế hoạch. - Kế toán theo dõi các khoản công nợ phải thu : + Mở sổ theo dõi chi tiết tình hình công nợ của từng khách hàng. Thường xuyên cập nhật tình hình thanh toán nợ của các đối tượng này để có kế hoạch thu hồi nợ. + Hàng ngày thông báo thu tiền nợ đến hạn với tất cả khách hàng đến hạn thanh toán. Thông báo lên giám đốc để có biện pháp xử lý đối với khách hàng chậm thanh toán. + Cuối kì lập báo cáo về tình hình công nợ theo khách hàng nộp lên cho giám đốc. b, Chứng từ và luân chuyển chứng từ - Chứng từ sử dụng : hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn bán hàng và cung cấp dịch vụ, hoá đơn giảm giá, - Hồ sơ duy trì : bản dự toán, các hợp đồng xây dựng, - Trình tự luân chuyển chứng từ + Hoá đơn GTGT được lập làm ba liên đặt trên giấy than viết một lần. Liên một để lưu, liên hai giao cho khách hàng, liên ba lưu nội bộ. + Hồ sơ duy trì được sử dụng để lập quyết toán công trình khi công trình hoàn thành bàn giao. c, Tài khoản sử dụng TK 337 : thanh toán theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng TK 511 : doanh thu bán hàng TK 3331 : thuế GTGT phải nộp d, Sổ sách và trình tự ghi sổ - Sổ sách : báo cáo bán hàng và cung cấp dịch vụ, báo cáo công nợ theo khách hàng - Trình tự ghi sổ Hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng ... Sổ nhật kí đặc biệt Sổ, thẻ kế toán chi tiết tk 337, 511,3331 Sổ nhật kí chung Sổ cái TK 337, 511, 3331... Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kì quan hệ đối chiếu, kiểm tra 4. Kế toán mua hàng và công nợ phải trả a, Đặc điểm Hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho sản xuất – kinh doanh, quản lý của công ty là rất đa dạng, những mặt hàng này có thể là hàng nội địa hoặc hàng nhập khẩu. Công việc của kế toán phần hành này là : - Đối với hàng mua khi có hoá đơn mua hàng chuyển về kế toán sẽ kiểm tra sau đó nhập số liệu vào bảng kê hoá đơn dịch vụ mua vào cho từng tháng. - Phân loại các hàng hoá dịch vụ sử dụng cho từng công trình, sản phẩm hay cho quản lý. - Cuối tháng chuyển cho kế toán tổng hợp phân bổ chi phí để tính ra giá vốn hàng bán, lợi nhuận. Kế toán theo dõi công nợ phải trả mở sổ chi tiết theo dõi tình hình công nợ phải trả từng nhà cung cấp. Thường xuyên cập nhật, sắp xếp các khoản nợ theo thời hạn thanh toán và tiến hành thanh toán các khoản nợ đến hạn trả. Kế toán phụ trách là kế toán chứng từ và kế toán tổng hợp. b, Chứng từ và luân chuyển chứng từ - Chứng từ sử dụng : + Chứng từ mua hàng : phiếu mua hàng, hoá đơn mua hàng, phiếu thanh toán tạm ứng, + Chứng từ liên quan đến công nợ phải trả : phiếu ghi nợ, công nợ, - Trình tự luân chuyển chứng từ : khi mua hàng, người mua hàng sẽ nhận hoá đơn mua rồi chuyển cho kế toán kiểm tra vào sổ và tiến hành lưu trữ theo chế độ quy định. c, Tài khoản sử dụng TK 151 : hàng mua đang đi đường. TK 152 : nguyên vật liệu. TK 141 : tạm ứng. TK 133 : thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. ... d, Sổ sách và trình tự ghi sổ - Sổ sách : báo cáo mua hàng, báo cáo công nợ - Trình tự ghi sổ Hoá đơn GTGT, phiếu mua hàng, phiếu ghi nợ, Sổ nhật kí đặc biệt Sổ, thẻ kế toán chi tiết Tk 151, 152, 141, 133, Sổ nhật kí chung Sổ cái TK 151, 152, 141, 133, Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kì Quan hệ đối chiếu, kiểm tra 5. Kế toán TSCĐ a, Đặc điểm Việc hạch toán TSCĐ nhằm cung cấp thông tin kịp thời cho việc quản lý, đảm bảo ghi chép, phản ánh chính xác kịp thời số lượng, giá trị TSCĐ hiện có tại công ty, tình hình biến động tăng giảm tài sản. Đồng thời tính và phân bổ khấu hao TSCĐ theo đúng tiêu chuẩn quy định trong luật và chính sách kế toán của công ty. TSCĐ của công ty là khá lớn. Hàng năm công ty đều đầu tư trang thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, thanh lý những tài sản cũ nên công việc kế toán TSCĐ là khá phức tạp : - Khi có TSCĐ mới mua về, kế toán phối hợp cùng với phòng kĩ thuật kiểm tra TSCĐ sau đó phản ánh vào sổ theo dõi TSCĐ của công ty, ghi sổ nghiệp vụ. - Khi mua TSCĐ là hàng nhập khẩu thì kế toán phải làm các thủ tục kê khai thuế, nộp thuế cho hải quan. - Kế toán TSCĐ phải tính khấu hao từng loại tài sản khác nhau theo phương pháp đường thẳng. - TSCĐ thanh lý, nhượng bán, mất mát kế toán đều phải phản ánh vào sổ theo dõi TSCĐ. - Cuối kì kế toán lập sổ TSCĐ phản ánh tình hình tăng giảm, mức trích khấu hao nộp cho kế toán trưởng và giám đốc kí. b, Chứng từ và luân chuyển chứng từ - Chứng từ sủ dụng : biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản kiểm kê TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành, biên bản đánh giá lại TSCĐ - Trình tự luân chuyển chứng từ : Biên bản giao nhận tài sản lập cho từng tài sản, biên bản này do hội đồng bàn giao bao gồm : đại diện bên giao, bên nhận và một số uỷ viên lập. Và được lập thành 2 bản, mỗi bên giao và nhận giữ 1 bản. Sau đó chuyển cho phòng kế toán kiểm tra, ghi sổ và lưu. c, Tài khoản sử dụng - TK 211 : TSCĐ. TK 2111 : TSCĐ hữu hình. TK 2112 : TSCĐ thuê tài chính. TK 2113 : TSCĐ vô hình. - TK 214 : Hao mòn TSCĐ. TK 2141 : Khấu hao TSCĐ hữu hình. TK 2142 : Khấu hao TSCĐ thuê tài chính. TK 2143 : Khấu hao TSCĐ vô hình. d, Sổ sách và trình tự kế toán - Sổ sách : báo cáo kiểm kê TSCĐ, báo cáo tăng giảm tài sản, báo cáo khấu hao và phân bổ khấu hao. - Trình tự ghi sổ Biên bản giao nhận, thanh lý TSCĐ, bảng tính và phân bổ khấu hao, Sổ nhật kí đặc biệt Sổ, thẻ kế toán chi tiết tk 211, 214 Sổ nhật kí chung Sổ cái TK 211, 214,... Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi chú : Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kì Quan hệ đối chiếu, kiểm tra Chương III : Kế toán tính giá thành sản phẩm tại chi nhánh tổng công ty Sông Hồng I. Lý luận chung về giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng. 1. Khái niệm và đặc điểm về sản phẩm. a, Khái niệm Sản phẩm là những công trình xây dựng, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm lâu dài. b, Đặc điểm sản phẩm - Vì sản phẩm xây lắp có thời gian sản xuất kéo dài nên việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm nhất thiết phải lập dự toán, quá trình xây dựng phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo. - Tính chất hàng hoá không được thể hiện rõ do sản phẩm được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận với chủ đầu tư. - Sản phẩm cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất phải duy chuyển theo nơi đặt địa điểm sản phẩm. - Sản phẩm từ khi khởi công đến khi hoàn thành công trình bàn giao đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về kĩ thuật của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn được chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc thường diễn ra ngoài trời chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi trường 2. ảnh hưởng của sản phẩm đến công tác kế toán. Đặc điểm của sản phẩm xây dựng ảnh hưởng đến công tác kế toán thể hiện chu yếu ở nội dung, phương pháp trình tự hạch toán chi phí sản xuất, phân loại chi phí, cơ cấu giá thành sản phẩm, cụ thể là : + Đối tượng hạch toán chi phí là các công trình, hạng mục công trình nên cần có phương pháp hạch toán chi phí thích hợp. + Đối tượng tính giá thành là các hạng mục công trình, các giai đoạn công việc đã hoàn thành đòi hỏi phải có phương pháp tính giá thích hợp. + Xuất phát từ đặc điểm của phương pháp lập dự toán trong XDCB dự toán được lập theo từng hạng mục chi phí. Để có thể so sánh kiểm tra CFSX thực tế phát sinh với dự toán, CFSX được phân loại theo CFVNLTT, CFNCTT, CF sử dụng máy thi công và CFSXC. II. Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở đơn vị 1. Khái niệm. - Chi phí sản xuất là toàn bộ chi phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất và cấu thành nên giá thành của sản phẩm. - Theo khoản mục tính giá thành, chi phí sản xuất sản phẩm bao gồm : + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : là chi phí của các vật liêu chính, vật liệu phụ, vật kết cấu, giá trị thiết bị kèm theo vật kiến trúc cần thiết để tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp. + Chi phí nhân công trực tiếp : là các chi phí tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp lương của công nhân trực tiếp tham gia xây dựng công trình. Không bao gồm các khoản trích theo tiền lương như KPCĐ, BHXH, BHYT của công nhân trực tiếp xây dựng. + Chi phí sử dụng máy thi công : là chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lượng công tác xây dựng bằng máy. Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời. Chi phí thường xuyên sử dụng máy thi công gồm lương chính, lương phụ của công nhân điều khiển máy, phục vụ máy chi phí vật liệu, chi phí CCDC, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền. Chi phí tạm thời sử dụng máy thi công : chi phí sửa chữa lớn máy thi công (đại tu, trung tu ) ; chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ, đường ray chạy máy ). Chi phí tạm thời có thể phát sinh trước (được hạch toán vào TK 142) sau đó được phân bổ dần vào bên nợ TK 623. Hoặc phát sinh sau nhưng được tính trước vào chi phí xây dựng trong kì (do liên quan tới việc sử dụng thực tế máy thi công trong kì), trường hợp này phải tiến hành trích trước chi phí sử dụng TK 335 + Chi phí sản xuất chung : là các chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng gồm : lương của nhân viên quản lý đội xây dựng, các khoản trích theo lương theo tỉ lệ quy định của nhân viên quản lý đội và công nhân trực tiếp tham gia xây lắp, chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của đội, chi phí vật liệu, chi phí CCDC và các chi phí khác phát sinh trong kì liên quan đến hoạt động của đội - Giá thành sản phẩm là toàn bộ chi phí tính bằng tiền để hoàn thành khối lượng xây dựng theo quy định. 2. Phương pháp hạch toán. a, TK sử dụng - TK 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : phản ánh các chi phí NVLTT thực tế cho hoạt động xây lắp (mở chi tiết cho từng công trình). - TK 622 – chi phí nhân công trực tiếp : phản ánh tiền lương phải cho công nhân sản xuất trực tiếp xây dựng (mở chi tiết cho từng công trình). - TK 623 – chi phí sử dụng máy thi công : tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ cho hoạt động xây dựng. + TK 6231 – chi phí nhân công : phản ánh lương chính, lương phụ, phụ cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển xe, máy thi công. + TK 6232 – chi phí vật liệu : phản ánh chi phí nhiên liệu, vật liệu khác phục vụ xe, máy thi công. + TK 6233 – chi phí dụng cụ sản xuất : phản ánh công cụ, dụng cụ lao động liên quan đến hoạt động máy thi công. + TK 6234 – chi phí khấu hao máy thi công : phản ánh khấu hao máy móc thi công sử dụng vào hoạt động xây lắp công trình. + TK 6237 – chi phí dịch vụ mua ngoài : phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài như thuê ngoài sửa chữa xe, máy thi công, bảo hiểm xe, máy thi công, chi phí điện nước, tiền thuê TSCĐ + TK 6238 – chi phí bằng tiền khác : phản ánh các chi phí bằng tiền phục vụ cho hoạt động của xe, máy thi công. - TK 627 – chi phí sản xuất chung : phản ánh các chi phí sản xuất của đội, công trường xây dựng gồm : lương nhân viên quản lý, các khoản trích theo lương, chi phí khấu hao, chi phí vật liệu, chi phí CCDC và các chi phí khác liên quan đến đội + TK 6271 – chi phí nhân viên phân xưởng : phản ánh các khoản lương chính, lương phụ, các khoản trích theo lương + TK 6272 – chi phí vật liệu. + TK 6273 – chi phí dụng cụ sản xuất. + TK 6274 – chi phí khấu hao TSCĐ. + TK 6277 – chi phí dịch vụ mua ngoài. + TK 6278 – chi phí khác bằng tiền. - TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang : TK này dùng để tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm (mở chi tiết cho từng đối tượng). b, Phương pháp hạch toán. - Chi phí NVLTT : căn cứ vào đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và giá trị vật liệu sử dụng Nợ TK 621 – chi phí NVLTT Nợ TK 133 – thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 152 – NVL (nếu xuất kho) Có TK 111, 112, 331 (nếu mua sử dụng ngay cho công trình). Hoá đơn mua hàng (nếu mua ngoài) và phiếu xuất kho (nếu xuất kho) là chứng từ để kế toán ghi sổ. - Chi phí nhân công trực tiếp : căn cứ vào bảng tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp hoạt động xây lắp bao gồm lương chính, lương phụ, phụ cấp lương. Nợ Tk 622 – chi phí nhân công trực tiếp. Có TK 334 – Phải trả người lao động. - Chi phí sử dụng máy thi công : chi nhánh không tổ chức đội máy thi công mà hoạt động của máy thi công chủ yếu là thuê ngoài. Nợ TK 623 – chi phí sử dụng máy thi công. Nợ TK 133 – thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 111, 112, 152, 142, 214, 331, 334, 338 Hoá đơn thuê máy thi công là chứng từ để ghi sổ kế toán. - Chi phí sản xuất chung : được tập hợp chi tiết theo yếu tố chi phí. Nợ TK 627 – chi phí sản xuất chung. Nợ TK 133 – thuế GTGT được khấu trừ (nếu có). Có TK 111, 112, 152, 142, 214, 331, 334, 338 - Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá sản phẩm dở dang + Tổng hợp chi phí sản xuất : căn cứ vào đối tượng hạch toán chi phí và phương pháp hạch toán chi phí đã xác định tương ứng, cuối kì kế toán kết chuyển các chi phí cho từng hạng mục công trình. Nợ TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Có TK 621 – chi phí NVLTT. Có TK 622 – chi phí NCTT. Có TK 623 – chi phí sử dụng máy thi công. Có TK 627 – chi phí SXC. * Nếu có thiệt hại ghi giảm chi phí : Nợ TK 138 – phải thu khác. Nợ TK 334 – phải trả CNV. Nợ TK 811 – chi phí khác. Nợ TK 131 – phải thu KH : số thiệt hại phải thu hộ chủ đầu tư. Có TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. * Nếu nhập kho NVL thừa hoặc phế liệu thu hồi : Nợ TK 152 – NVL . Có TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. * Nếu bán NVL, phế liệu không qua nhập kho : Nợ TK 111, 112, 131. Có TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Có TK 3331 – thuế GTGT phải nộp. + Tính giá SPDD : SPDD được xác định bằng phương pháp kiểm kê hàng tháng. Việc tính giá SPDD phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng hoàn thành giữa bên nhận thầu và chủ đầu tư. * Nếu qui định thanh toán SP sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá SPDD là tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến cuối tháng đó. * Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo dừng điểm dừng kĩ thuật hợp lý (xác định được giá dự toán) thì SPDD là các khối lượng xây lắp chưa tới đạt điểm dừng kĩ thuật hợp lý đã qui định và được tính theo chi phí thực tế trên cơ sở hợp lý đã quy định và được tính theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí của hạng mục công trình đó cho các giai đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang theo giá dự toán chung của chúng. Cách tínhnhư sau : CFSXKD + CFSXKD phát sinh dở dang ĐK trong kì Giá trị SPDD Giá trị SPDD = * cuối kì theo cuối kì Giá trị hoàn thành + Giá trị SPDD cuối kì dự toán theo dự toán theo dự toán - Tính giá thành công tác xây dựng : Giá thành các hạng mục công trình đã hoàn thành được xác định trên cơ sở tổng cộng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến lúc hoàn thành, những chi phí này được hạch toán trên các thẻ chi tiết CFSX Thẻ tính giá thành sản phẩm Tên công trình : Tháng năm Chỉ tiêu Tổng số Theo khoản mục chi phí NVLTT NCTT MTC SXC 1. CFSXKD DD đầu kì 2. CFSXKD FS trong kì 3. CFSXKD DD cuối kì 4. Giá thành sản phẩm hoàn thành Tuy nhiên do đặc điểm của sản xuất xây lắp và phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành, trong kì báo cáo có thể có một bộ phận công trình hoặc khối lượng hoàn thành được thanh toán với chủ đầu tư. Vì vậy trong từng thời kì báo cáo ngoài việc tính giá thành các hạng mục công trình đã hoàn thành phải tính giá thành khối lượng công tác xây dựng hoàn thành và bàn giao trong kì. Giá thành công tác xây dựng trong kì báo cáo theo công thức : Giá thành thực tế = CFSXKD + CFSXKD - CFSXKD SP hoàn thành dở dang ĐK FS trong kì DD cuối kì III. Đánh giá ưu, nhược điểm và những kiến nghị đối với công tác kế toán tại chi nhánh. 1. Đánh giá công tác kê toán tại chi nhánh. a, ưu điểm. - Tổ chức bộ máy kế toán nói chung là hợp lí. Các chứng từ đều được chuyển về phòng kế toán để tiến hành ghi sổ và lưu trữ. - Tổ chức công tác kế toán : chi nhánh tổ chức công tác kế toán là tương đối tốt. Điều này được thể hiện ở các khía cạnh như : + Tuân thủ chế độ, chuẩn mực kế toán hiện hành, thực hiện công việc theo hướng dẫn cụ thể của thông tư, nghị định, các quy định của bộ tài chính. + Dựa trên quy định của chế độ chi nhánh đã lựa chọn các loại chứng từ phù hợp với từng phần hành cụ thể để thuận tiện cho việc ghi chép, kiểm tra và lưu trữ. Xây dựng hệ thống tài khoản, sổ sách kế toán chi tiết phù hợp với đối tượng hạch toán. + Chi nhánh áp dụng phần mềm kế toán rất phù hợp. Đảm bảo nhanh chóng, chính xác, kịp thời và hiệu quả. Phần mềm này kết nối công việc của các kế toán viên nên các kế toán viên có thể sử dụng được kết quả của nhau để hoàn thành công việc của mình. + Công tác hạch toán kế toán các phần hành tại công ty được thực hiện đúng theo quy định của bộ tài chính. Mặc dù áp dụng phần mềm kế toán nhưng trình tự hạch toán vẫn đảm bảo đúng và đầy đủ theo quy định. b, nhược điểm. - Phân công công việc chưa thực sự hợp lý, còn có hiện tượng chồng chéo, người làm quá nhiều việc người làm quá ít việc. - Hiện nay việc phân tích, xử lý báo cáo tài chính gần như chưa được thực hiện rõ ràng. 2. Phương hướng hoàn thiện công tắc kế toán. - Trước tiên là hoàn thiện bộ máy kế toán vì tổ chức bộ máy kế toán có hợp lý thì hiệu quả, chất lượng công việc kế toán mới tốt. - Thứ hai là phải hoàn thiện công tác tổ chức hạch toán kế toán tại chi nhánh. Dựa vào các quy định, chính sách kế toán do Nhà nước ban hành để vận dụng và xây dựng hệ thống chứng từ, tài khoản, hệ thống sổ sách và báo cáo kê toán phu hợp với đặc điểm của chi nhánh. - Cuối cùng là phải hoàn thiện tổ chức kế toán các phần hành trong công ty vì các phần hành luôn có sự liên kết với nhau, ảnh hưởng, tác động với nhau. 3. Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tại đơn vị. Với tính chất cạnh tranh đang ngày càng tăng khi các doanh nghiệp nước ngoài đang đâu tư với qui mô lớn tại Việt Nam, chi nhánh cần hoàn chỉnh bộ máy kế làm việc của mình để nâng cao chất lượng và uy tín. Điều đầu tiên và cũng là quan trọng đó là phải hoàn thiện công tác kế toán tại đơn vị. Đầu tiên chi nhánh nên phân công lại công việc tránh tình trạng công việc dồn dập cho kế toán viên, lúc quá nhiều, lúc quá ít. Thứ hai chi nhánh nên có những chương trình đào tạo nâng cao nghiệp vụ chi các kế toán viên. Thứ ba chi nhánh cần đánh giá tầm quan trọng của việc phân tích và xử lý báo cáo tài chính. Điều này có thể nâng cao chất lượng công việc vì nó cung cấp thông tin chính xác hơn, kịp thời hơn cho việc quản lý và ra chiến lược kinh doanh. Kết luận Đổi mới và không ngừng hoàn thiện công tác kế toán hiện nay là nhân tố quyết định quan trọng đến sự thành bại của mỗi doanh nghiệp trên thị trường. Đặc biệt trong hoàn cảnh hiện nay, khi các doanh nghiệp kinh doanh trên thị trường rộng hơn, khó khăn hơn, thử thách hơn. Việc tổ chức công tác kế toán khoa học, hợp lí sẽ đem lại cho doanh nghiệp những cơ hội, lợi thế lâu dài nhằm cạnh tranh với các đối thủ khác trên thị trường. Trong doanh nghiệp sản xuất tính giá thành sản phẩm là vấn đề được đặc biệt quan tâm vì nó ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Nhưng các chi phí phát sinh liên tục và rất da dạng nên đòi hỏi việc tính giá thành phải có độ chính xác cao, từ đó xác định các khoản chi phí này là cao hay thấp, tiết kiệm hay lãng phí, hiệu quả hay không để từ đó đặt ra các chỉ tiêu phấn đấu nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm và hạ giá thành sản phẩm. Trong quá trình kiến tập này, em đã tìm hiểu việc tổ chức công tác hạch toán kế toán tại chi nhánh tổng công ty xây dựng Sông Hồng. Nội dung nghiên cứu là các phần hành kế toán tại chi nhánh nói chung và phần hành tính giá thành sản phẩm nói riêng. Vì thời gian kiến tập có hạn và kinh nghiệm thực tế chưa có nhiều nên những nghiên cứu, tìm hiểu và ý kiến nêu ra trong báo cáo này còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự nhận xét, góp ý của cô giáo để em hoàn thiện báo cáo này. Em xin chân thành cảm ơn PGS – TS Nguyễn Minh Phương và các cô, anh chị trong phòng kế toán tại chi nhánh đã giúp em tận tình trong thời gian kiến tập và hoàn thành bản báo cáo này. Danh mục tài liệu tham khảo 1. Giáo trình kế toán tài chính – PGS. TS Đặng Thị Loan 2. Quyết định số 48/2006/QĐ - BTC do bộ tài chính ban hành ngày 14/09/2006 3. Luật thuế GTGT số 7/2003/QH11 4. Nghị định 158/2003/NĐ - CP ban hành ngày 10/12/2003 5. Thông tư 120/2003/TT – BTC ban hành ngày 12/12/2003 6. Thông tư 84/2004/TT – BTC ban hành ngày 18/8/2004 7. Luật thuế xuất nhập khẩu số 45/2005/QH11 8. Nghị định 147/05/NĐ - CP 9. Luật thuế TNDN số 09/2003/QH11 ban hành ngày 17/06/2003 10. Nghị định 164/2003/NĐ - CP ban hành ngày 22/12/2003 11. Thông tư 128/2003/TT – BTC ban hành ngày 22/12/2003 12. Thông tư 88/2004/TT – BTC ban hành ngày 1/9/2004 13. Các tài liệu kế toán tại chi nhánh và tổng công ty Sông Hồng 14. Các thông tin tìm kiếm trên mạng internet

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5815.doc
Tài liệu liên quan