Đặc điểm về lâm sàng và siêu âm tim trong chẩn đoán thông liên nhĩ tại bệnh viện chợ Rẫy từ 01/2010 – 09/2010
KẾT LUẬN
Qua quá trình nghiên cứu, chúng tôi nhận
thấy rằng:
Lâm sàng
Phần lớn các trường hợp thông liên nhĩ đều
phát hiện muộn (< 16 tuổi chiếm 18%) và thường
gặp ở bệnh nhân nữ.
Đa số bệnh nhân nhập viện với triệu chứng
mệt (83,3%) và khó thở khi gắng sức (70,8%).
Siêu âm tim
Đa số là thông liên nhĩ lỗ thứ phát (89%) và
tăng áp động mạch phổi mức độ trung bình
(48,6%).
Tăng kích thước buồng tim phải (80,5%) và tỉ
lệ Hở van 3 lá cao (54,1%).
So sánh với kết quả sau phẫu thuật, có sự
phù hợp về phân loại và kích thước lỗ
thông qua siêu âm tim thành ngực.
Tóm lại, siêu âm tim là phương tiện giữ vai
trò quan trọng trong chẩn đoán thông liên nhĩ,
đánh giá huyết động học và các tổn thương đi
kèm. Dựa vào các thông số đo được, phẫu thuật
viên có thể tiên lượng kết quả bệnh nhân được
phẫu thuật.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 07/02/2022 | Lượt xem: 154 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm về lâm sàng và siêu âm tim trong chẩn đoán thông liên nhĩ tại bệnh viện chợ Rẫy từ 01/2010 – 09/2010, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 465
ĐẶC ĐIỂM VỀ LÂM SÀNG VÀ SIÊU ÂM TIM TRONG CHẨN ĐOÁN
THÔNG LIÊN NHĨ TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY TỪ 01/2010 – 09/2010
Nguyễn Thị Tuyết Hằng*, Bùi Phú Quang*, Nguyễn Thị Hậu**
TÓM TẮT
Mục tiêu: đánh giá đặc điểm lâm sàng và giá trị của siêu âm tim trong chẩn đoán thông liên nhĩ.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiền cứu, mô tả cắt ngang. Từ tháng 01/2010 đến
tháng 09/2010, 72 bệnh nhân đã được chẩn đoán thông liên nhĩ bằng siêu âm tim và phẫu thuật tại khoa Hồi sức
– Phẫu thuật tim BV Chợ Rẫy.
Kết quả: phần lớn các trường hợp bệnh thông liên nhĩ đều phát hiện muộn (<16 tuổi chỉ chiếm 18%). Đa số
bệnh nhân nhập viện với triệu chứng mệt (83,3%) và khó thở khi gắng sức (70,8%). Siêu âm tim cho thấy hầu
hết là thông liên nhĩ lỗ thứ phát (89%) và tăng áp động mạch phổi mức độ trung bình (48,6%). So sánh với kết
quả sau phẫu thuật, có sự phù hợp về phân loại và kích thước lỗ thông qua siêu âm tim.
Kết luận: siêu âm tim là phương tiện giữ vai trò quan trọng trong chẩn đoán thông liên nhĩ, đánh giá huyết
động học và các tổn thương đi kèm. Dựa vào các thông số đo được, phẫu thuật viên có thể tiên lượng kết quả
bệnh nhân được phẫu thuật.
Từ khóa: Thông liên nhĩ, siêu âm tim.
SUMMARY
CLINICAL AND ECHOCARDIOGRAPHIC CHARACTERISTICS IN DIAGNOSIS OF ATRIAL SEPTAL
DEFECT (in CHỢ RẪY hospital from 01/2010 to 09/2010)
Nguyen Thi Tuyet Hang, Bui Phu Quang, Nguyen Thi Hau
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 465 - 469
Objective: to evaluate clinical characteristics and the value of echocardiography in diagnosis of atrial septal
defect (ASD).
Subjects and methods: a cross-sectional prospective study was carried out from January 2010 to September
2010. 72 patients were diagnosed Atrial Septal Defect (ASD) by echocardiography and treated by surgical
closure at Open Heart Surgery Department, Cho Ray hospital.
Results: the majority of ASD patients were late detected (only 18% < 16y.o). Most of them were
hospitalized with symptoms of fatigue (83.3%) and exercise dyspnea (70.8%). Echocardiography found that 89%
were secondary ASD with moderate aterial pulmonary hypertention (48.6%). Compare with the results post
surgery, there was the suitability with echocardiography about types and defect sizes.
Conclusion: transthoracic echocardiography is an important method of diagnosing ASD, giving
hemodynamic parameters and detecting asociated anomalies. Depands on the results of echocardiology, surgeons
can predict the outcomes of th eir patients.
Keywords: atrial septal defect, echocardiography
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thông liên nhĩ là một bệnh tim bẩm sinh có
khiếm khuyết ở vách liên nhĩ gây nên luồng
thông từ trái sang phải.
Bệnh thường gặp, chiếm tỉ lệ khoảng 7- 15%
*Khoa Siêu âm-Thăm dò chức năng BV Chợ Rẫy; ** Khoa Tim mạch, BV Chợ Rẫy
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thị Tuyết Hằng ĐT: 0908469669 Email: hangchoray@yahoo.com.vn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 466
bệnh tim bẩm sinh.
Bệnh có thể điều trị khỏi hoàn toàn nếu được
phát hiện sớm và điều trị kịp thời (bằng phẫu
thuật hoặc bít dù Amplatzer)
Có nhiều phương pháp để chẩn đoán thông
liên nhĩ. Khám lâm sàng, chụp X quang, điện
tâm đồ chỉ có giá trị gợi ý chẩn đoán.Ngoài ra,
còn có vai trò của siêu âm tim, thông tim và
trong một số trường hợp đặc biệt phải dựa vào
cộng hường từ MRI.
Siêu âm tim là một trong những phương
pháp đơn giản, rẻ tiền, không xâm lấn, có khả
năng phát hiện bệnh, đánh giá hình thái lỗ
thông(vị trí, kích thước) cũng như những thay
đổi về mặt huyết động học do dị tật này gây ra.
Ngày nay, với sự trải rộng và phát triển vượt bậc
về kỹ thuật, siêu âm tim dường như là một công
cụ không thể thiếu trong chẩn đoán ban đầu của
thông liên nhĩ.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đề cập đến
bệnh lý Thông liên nhĩ với mục tiêu chung:
Đánh giá đặc điểm về lâm sàng và siêu âm
tim trong thông liên nhĩ.
Mục tiêu chuyên biệt là:
Khảo sát đặc điểm lâm sàng của thông liên
nhĩ tại bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 01/2010-
09/2010.
Đặc điểm hình ảnh siêu âm tim của thông
liên nhĩ so với kết quả phẫu thuật.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Tất cả bệnh nhân được chẩn đoán sơ bộ là
thông liên nhĩ tại phòng khám khoa Phẫu thuật
tim hở - Bệnh viện Chợ Rẫy, thời gian từ 01/2010
– 09/ 2010
Tiêu chuẩn loại trừ
+ Thông liên nhĩ kèm bệnh tim bẩm sinh
phức tạp.
+ Thông liên nhĩ mắc phải.
Phương pháp
- Tiền cứu - mô tả cắt ngang.
- Thời gian từ 01/2010 – 09/2010.
- Máy siêu âm: Máy Aloka SSD 4000, đầu dò
Sector 3.5 MHz.
- Các bước tiến hành:
Bước 1: Chọn bệnh theo tiêu chuẩn chọn
bệnh.
Bước 2: Siêu âm tim qua thành ngực.
Bước 3: So sánh kết quả siêu âm tim trước
mổ và kết quả phẫu thuật.
Siêu âm tim kiểu TM
Siêu âm tim kiểu 2D
Khuyết vách liên nhĩ thể hiện bằng khoảng
trống siêu âm ở phần giữa hay phần đáy của
vách liên nhĩ.
Dấu hiệu gián tiếp của tăng thể tích thất phải:
Dãn thất phải, Vách liên thất vận động nghịch
thường
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 467
Thông liên nhĩ lỗ thứ phát Thông liên nhĩ lỗ nguyên phát
Siêu âm tim Doppler màu và Doppler pulse
- Ghi nhận có dòng khảm màu qua vách liên nhĩ + Phổ Doppler ghi ở mặt cắt cạnh ức thấp hoặc dưới sườn
+ Phổ có dạng vận tốc thấp, chiều dương, tâm thu
tâm trương với một đỉnh tâm thu và một đỉnh tâm
trương (tương ứng với sự co bóp của tâm nhĩ).
Tính áp lực động mạch phổi qua phổ hở
van 3 lá:
Tính tỉ lệ lưu lượng shunt (QP/QS)
Qp (l/ph) = TVI(RVOT) x CSA
Qs (l/ph) = TVI(LVOT) x CSA
Xử lý số liệu
Số liệu được thu thập và xử lý bằng phương
pháp thống kê y học.
Kết quả nghiên cứu được trình bày theo:
trung bình ± độ lệch chuẩn hoặc% dưới dạng các
bảng hoặc biểu đồ.
So sánh kết quả trước và sau phẫu thuật.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong thời gian 01/ 2010 – 09/ 2010, chúng tôi
có 72 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu:
Đặc điểm của nhóm bệnh nhân trong
nghiên cứu
- Tuổi trung bình: 28,79 ± 15,17.
- Tỉ lệ nữ / nam: 52/ 20.
Trong đó: + Nam: 20/ 72 (27%) + Nữ: 53/ 72
(73%)
- Sự phân bố tuổi:
Đặc điểm Tỉ lệ (%)
<16 18
Từ 16 – 40 57
Từ 40 – 60 23,6
> 60 1,3
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 468
*Nhận xét:
- Nữ chiếm tỉ lệ cao hơn nam, nữ / nam = 2,7.
- Độ tuổi từ 16- 40 chiếm tỉ lệ cao nhất (57%).
Tuổi nhỏ nhất là 3; Tuổi lớn nhất 57.
Triệu chứng cơ năng thường gặp
Đặc điểm Số lượng Tỉ lệ (%)
Khó thở gắng sức 51/ 72 70,8
Mệt 60/ 72 83,3
Đau ngực 15/ 72 20,8
Không triệu chứng 19/ 72 26,3
Triệu chứng thực thể
Triệu chứng thực thể Số lượng Tỉ lệ (%)
Phù chi dưới 2 2,7
Gan to 2 2,7
Âm thổi tâm thu 35 48,6
T2 mạnh, tách đôi 13 18,1
Tím 2 2,7
Đặc điểm điện tâm đồ
Đặc điểm ECG Số lượng Tỉ lệ (%)
Nhịp xoang 72 100
Bloc nhánh phải 25 34,7
Dầy thất phải 11 15,2
Trục phải 13 18
Ngoại tâm thu nhĩ 4 5,5
Bloc A-V độ 1 3 4,1
Đặc điểm về hình ảnh siêu âm tim
- Vị trí:
+ Thông liên nhĩ lỗ nguyên phát: 8/72 (11%).
+ Thông liên nhĩ lỗ thứ phát: 64/72 (89%).
- Đường kính lỗ thông đo trên siêu âm:
21,88 ± 7,22.
Đường kính nhỏ nhất: 10 mm.
Đường kính lớn nhất: 43mm.
- Tổn thương phối hợp: 46/ 72 (63,8%)
Tổn thương phối hợp Số lượng Tỉ lệ (%)
Hở van 2 lá 16 22
Hở van 3 lá 39 54,1
Hẹp van động mạch phổi 6 8,3
Bất thường tĩnh mạch phổi 4 5,5
Còn ống động mạch 5 7
- Tỉ lệ QP/QS: 4,87 ± 3,52
Tác giả Tỉ lệ Qp/Qs
Chúng tôi 3,87 ± 2,52
Trương Thanh Hương 2,86 ± 1,71
Marx 2,00 ± 0,60
Dubough 2,86 ± 0,88
- Áp lực động mạch phổi tâm thu: PAPs
trung bình: 52,5 ± 13,89.
ALĐMP (PAPs – mmHg) Số lượng Tỉ lệ (%)
< 30 4/72 5,6
30 – 40 8/72 11,1
40 – 60 35/72 48,6
> 60 17/72 23,6
Đối chiếu với phẫu thuật
So sánh lỗ thông liên nhĩ trên siêu âm tim
qua thành ngực và phẫu thuật:
Đường kính lỗ thông liên nhĩ
SATQTN (mm) Phẫu thuật (mm)
Gía trị
p
Trung bình 21,88 ± 7,22 24,40 ± 6,65 P= 0,07
Nhỏ nhất 10 10
Lớn nhất 43 42
Phù hợp về vị trí giữa siêu âm tim và phẫu
thuật:
SAT qua thành
ngực
Phẫu
thuật
Thông liên nhĩ nguyên phát 8 8
Thông liên nhĩ thứ phát 64 64
BÀN LUẬN
Đặc điểm chung của nhóm bệnh nhân
thông liên nhĩ
- 72 bệnh nhân của chúng tôi tuổi trung
bình là 28,79 ± 15,17 (3- 57 tuổi), trong đó có 27%
nam, nữ chiếm tỉ lệ 73% (nữ / nam = 2,7). Điều
này hoàn toàn phù hợp với các nghiên cứu của
các tác giả trong và ngoài nước: theo nghiên cứu
của Nguyễn Lân Hiếu: độ tuổi trung bình 30,75
(từ 3-58 tuổi).
- Các triệu chứng cơ năng thường không
điển hình, khó thở gắng sức (70,8%), mệt
(83,3%). Đặc điểm này không khác biệt nhiều so
với nhận xét của Trương Thanh Hương (khó thở
gắng sức 64,5%). Điều này cho thấy rằng, nếu
được theo dõi sức khỏe một cách toàn diện sẽ
giúp phát hiện và điều trị bệnh sớm hơn.
- Tất cả các trường hợp vẫn duy trì nhịp
xoang (100%). Biểu hiện khác trên điện tâm đồ
của bệnh nhân thông liên nhĩ là Bloc nhánh phải
(34,7%), dầy thất phải (15,2%), trục lệch phải
(18%). Đây là biểu hiện của tăng gánh thể tích
thất phải do bệnh lý ASD tiến triển gay nên, kết
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2011 469
quả này không khác biệt nhiều so với nhận xét
của các tác giả khác.
Một số thông số trên siêu âm qua thành
ngực
- Chúng tôi nhận thấy có sự tăng kích thước
buồng tim phải (80,5%).
- Tỉ lệ QP/QS dùng để đánh giá lưu lượng
shunt qua lỗ thông liên nhĩ, kết quả trung bình
của chúng tôi là 4,87 ± 3,52. Kết quả này của
chúng tôi cao hơn các tác giả khác
- Áp lực động mạch phổi tâm thu của chúng
tôi có kết quả trung bình là 52,5 ± 13,89.
- Đa số có áp lực ĐMP từ trung bình đến cao
do đặc điểm bệnh nhân phát hiện bệnh muộn và
có nhiều bệnh lý đi kèm.
Vai trò của siêu âm tim
- Siêu âm tim qua thành ngực cho kết quả
kích thước lỗ thông liên nhĩ trung bình là 21,88 ±
7,22, so với kích thước lỗ thông đo khi phẫu
thuật là 24,40 ± 6,65. Sự khác biệt giữa các kết
quả thu được là không có ý nghĩa thống kê.
- Trong nghiên cứu của chúng tôi, đường
kính lỗ thông liên nhĩ đo trên phẫu thuật lớn
nhất và luôn lớn hơn so với siêu âm tim qua
thành ngực và cũng giống như một số tác giả
khác, nguyên nhân có thể do cơ tim bị mất
trương lực khi bị làm liệt bởi tuần hoàn ngoài
cơ thể.
- Ngoài ra siêu âm tim ghi nhận tỉ lệ Hở van
3 lá cao (54,1%) có thể do tình trạng dãn thất
phải do tăng áp phổi tiến triển
KẾT LUẬN
Qua quá trình nghiên cứu, chúng tôi nhận
thấy rằng:
Lâm sàng
Phần lớn các trường hợp thông liên nhĩ đều
phát hiện muộn (< 16 tuổi chiếm 18%) và thường
gặp ở bệnh nhân nữ.
Đa số bệnh nhân nhập viện với triệu chứng
mệt (83,3%) và khó thở khi gắng sức (70,8%).
Siêu âm tim
Đa số là thông liên nhĩ lỗ thứ phát (89%) và
tăng áp động mạch phổi mức độ trung bình
(48,6%).
Tăng kích thước buồng tim phải (80,5%) và tỉ
lệ Hở van 3 lá cao (54,1%).
So sánh với kết quả sau phẫu thuật, có sự
phù hợp về phân loại và kích thước lỗ
thông qua siêu âm tim thành ngực.
Tóm lại, siêu âm tim là phương tiện giữ vai
trò quan trọng trong chẩn đoán thông liên nhĩ,
đánh giá huyết động học và các tổn thương đi
kèm. Dựa vào các thông số đo được, phẫu thuật
viên có thể tiên lượng kết quả bệnh nhân được
phẫu thuật.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Nguyễn Vinh, Siêu âm tim và bệnh lý tim mạch- Nhà
xuất bản Y học, tr 49- 55
2. Vũ Quỳnh Nga (1998).”Góp phần chẩn đoán, đánh giá biến
đổi hình thái và huyết động trong thông liên nhĩ kiểu lỗ thứ
hai bằng siêu âm Doppler tim và siêu âm cản âm”. Luận án
tốt nghiệp bác sĩ nội trú.
3. Trương Thanh Hương (2006). “ Vai trò của siêu âm Doppler
tim trong chẩn đoán và điều trị bệnh thông liên nhĩ”. Hội
thảo khoa học: Ứng dụng kỹ thuật mới trong siêu âm tim
mạch tại Việt nam. Hội Tim Mạch học quốc gia Việt Nam.
4. Nguyễn Lân Việt (2003).” Thông liên nhĩ ”. Thực hành bệnh
tim mạch.Nhà xuất bản Y học, tr 475- 484.
5. Nguyễn Lân Hiếu (2004). “Kết quả bước đầu và sau một năm
theo dõi ở các bệnh nhân đóng lỗ thông liên nhĩ qua da bằng
dụng cụ Amplatzer tại Viện Tim mạch quốc gia Việt nam ”.
Kỷ yếu toàn văn các đề tài khoa học. Hội Tim Mạch học quốc
gia Việt Nam, tr 423-432.
6. Faletra F, Scarpini S et al (1991) Color Doppler
echocardiographic assessment of atrial septal defect size:
correlation with surgical measurements. J Am Soc
echocardiogr, 4 (5): p 429-34
7. Murphy JG, Gersh BJ et al (1990). Long- term outcome after
surgical repair of isolated atrial septal defect. Follow- up at 27
to 32 years. N Engl J Med, Dec 13; 323(24): p1645-50
8. Abraham R: Congenital diseases of the Heart. Clinical-
Physiological Considerations.: p 290- 299.
9. MK. Park Pediatric cardiology for Practitioners.: p 410- 456
10. Pediatric cardiology. The essential pocket guide. Walter
Johnson and James Moller ; p 325-341.
11. Snider R. in Cardiac imaging, 1991, p 479-510.
12. Maatouk F, Ben Farhat M et al (2001). Right ventricular
dilatation and intraventricular septal motion after surgical
closure of atrial septal defect. Arch Mal Coeur Vaise, Mar ; 94
(3): p 204-210
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dac_diem_ve_lam_sang_va_sieu_am_tim_trong_chan_doan_thong_li.pdf