Có 7 trường hợp tử vong trong bệnh cảnh
viêm phổi nặng, nhiễm khuẩn huyết bệnh viện
và sốc nhiễm khuẩn. Những yếu tố liên quan
đến tử vong của viêm phổi trong nghiên cứu của
chúng tôi là tím tái khi hỗ trợ hô hấp và viêm
phổi bệnh viện. Những yếu tố này cũng tương
tự như nghiên cứu của các tác giả Ấn Độ,
Iran(10,18). Điều này cho thấy vai trò của hỗ trợ hô
hấp sớm là rất cần thiết.
Qua khảo sát mối liên quan đến tử vong
cho thấy viêm phổi bệnh viện là yếu tố liên
quan đến tử vong của trẻ sơ sinh tại bệnh viện
Nhi Đồng 2. Sức đề kháng của sơ sinh nhất là
sơ sinh non tháng rất kém nên khả năng
nhiễm thêm vi khuẩn trong bệnh viện rất cao.
Đặc biệt trẻ sơ sinh có thực hiện các thủ thuật
xâm lấn như chích tĩnh mạch, đặt thông dạ
dày, thông tiểu hoặc thở máy càng làm tăng
nguy cơ viêm phổi bệnh viện liên quan đến
thở máy. Việc đổi trên 2 loại kháng sinh và sử
dụng các kháng sinh phổ rộng thế hệ mới để
điều trị viêm phổi bệnh viện ở trẻ sơ sinh cho
thấy cần phải có các biện pháp hữu hiệu để
kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện, nhằm
không chế tình trạng đề kháng kháng sinh.
7 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 557 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm viêm phổi muộn cần hỗ trợ hô hấp ở trẻ sơ sinh tại bệnh viện nhi đồng 2, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 3 * 2015 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nhi Khoa 1
ĐẶC ĐIỂM VIÊM PHỔI MUỘN CẦN HỖ TRỢ HÔ HẤP
Ở TRẺ SƠ SINH TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2
Trần Thị Kim Vân*, Phạm Thị Minh Hồng**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị viêm phổi muộn cần hỗ trợ hô hấp ở
trẻ sơ sinh tại bệnh viện Nhi Đồng 2.
Phương pháp nghiên cứu: Cắt ngang.
Kết quả: Từ tháng 6/2013 đến tháng 6/2014 có 329 trường hợp viêm phổi muộn nhập khoa sơ sinh. Tỉ lệ
nam/nữ 1,3/1; 22,2% trẻ non tháng, 17% trẻ sinh nhẹ cân. Ho, khò khè là lí do nhập viện chính (31,9%), Tất cả
trẻ đều khởi bệnh trước 7 ngày tuổi. Triệu chứng hô hấp thường gặp nhất là ran phổi, ho, thở nhanh ≥ 60l/p
(88,5%; 86,9%và 72%).99,7% có hình ảnh viêm phế quản phổi trên Xquang phổi; 34,1% AaDO2 ≥ 250mmHg.
K.pneumoniae chiếm 65% các mẫu đàm cấy dưong tính. 39,5%trẻ thở khí trời lúc nhập viện, trong quá trình
nằm viện có 52,6% trẻ thở oxy qua cannula; 39,5% thở NCPAP và 7,9% thở máy. 80,2% được hỗ trợ hô hấp ≤ 7
ngày. Tử vong 7 ca chiếm 2,1%. Tím và viêm phổi bệnh viện có liên quan với tử vong (p< 0,001).
Kết luận: Cần phải theo dõi sát và điều trị kịp thời trẻ sơ sinh viêm phổi muộn, tránh diễn tiến đến tím, làm
tăng tỉ lệ tử vong. Viêm phổi bệnh viện là yếu tố liên quan tử vong ở trẻ sơ sinh viêm phổi muộn cần hỗ trợ hô hấp.
Từ khóa: Viêm phổi muộn, trẻ sơ sinh.
ABSTRACT
CHARACTERISTICS OF LATE ONSET NEONATAL PNEUMONIA
REQUIRED RESPIRATORY SUPPORT AT CHILDREN’S HOSPITAL 2
Tran Thi Kim Van, Pham Thi Minh Hong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 19 - No 3 - 2015: 1 - 7
Objective: To describe characteristics of the epidemiologic, clinical and laboratory findings, and treatment of
late-onset neonatal pneumonia required respiratory support at Children’s Hospital 2.
Methods: Cross-sectional study.
Results: From June 1st 2013 to May 30th 2014, there were 329 neonates with late-onset pneumonia admitted
to the Department of Neonatology. The male/female ratio was 1.3/1, preterm 22.2%, low birth weight 17%.
Cough, wheezing were chief complains (31.9%). All patients had the onset time before 7 days of age. The most
common respiratory symptoms were rales, cough and tachypnea (88.5%, 86.9% and 72% respectively). 99.7% of
chest X-ray was bronchopneumonia. AaDO2 ≥ 250 mmHg occurred in 34.1% of cases. K.pneumoniae appeared in
65% of the positive NTA. 39.5%of patients did not require respiratory support at admission, but need oxygen
therapy through cannula (52.6%), NCPAP (39.5%) and mechanical ventilation (7.9%) during stay at
hospital.80.2% of children required respiratory support less than 7 days. There were 7 patients died (2.1%).
Cyanosis and nosocomial pneumonia were 2 factors related to the mortality.
Conclusions: Late-onset neonatal pneumonia should be monitored closely and treated promptly to prevent
cyanosis, which would increase the mortality. Nosocomial pneumonia is a factor related to the mortality of
* Bệnh viện Nhi Đồng 2. ** Đại học Y Dược TP.HCM.
Tác giả liên lạc: Bs Trần Thị Kim Vân, ĐT: 0909279204, Email: kimvan@yahoo.com.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 3 * 2015
Chuyên Đề Nhi Khoa 2
neonates with late-onset pneumonia required respiratory support.
Key words: Late-onset pneumonia, neonate..
ĐẶT VẤN ĐỀ
Mỗi năm trên thế giới có khoảng 4 triệu tử
vong sơ sinh, trong đó bệnh nhiễm khuẩn chiếm
khoảng 1/3 các trường hợp, tập trung chính ở các
nước đang phát triển, đặc biệt ở Nam Á và vùng
châu Phi cận Sahara(4). Viêm phổi là bệnh nhiễm
khuẩn thường gặp nhất ở sơ sinh, là một trong
những nguyên nhân tử vong chu sinh quan
trọng nhất(1,6). Theo Tổ Chức Y Tế Thế Giới, viêm
phổi chiếm khoảng 0,75 đến 1,2 triệu tử vong sơ
sinh hàng năm, chiếm 10% tử vong chung ở trẻ
em(9), chiếm 21% tử vong do nhiễm khuẩnhô hấp
cấp ở trẻ dưới 5 tuổi, và chiếm 66% tử vong do
nhiễm khuẩnhô hấp cấp ở trẻ nhũ nhi. Tại Việt
Nam, tỉ lệ viêm phổi sơ sinh khá thay đổi giữa
các nghiên cứu, từ 16,2% đến 90,3% (7,19,14). Tỉ lệ
viêm phổi sơ sinh cần hỗ trợ oxy là 40,5% đến
76,1%(11,19), trong đó hơn 1/3 trường hợp là thở
máy(11). Tỉ lệ tử vong do viêm phổi sơ sinh cũng
thay đổi ở các nghiên cứu, từ 4,5% đến
29,5%(11,19,14). Tử vong do viêm phổi sớm chiếm
gần 70%(11).
Khảo sát về viêm phổi muộn cần hỗ trợ hô
hấp có thể giúp hiểu biết thêm về những yếu
tố nguy cơ, nhóm tác nhân gây bệnh, nguyên
nhân khiến trẻ diễn tiến nặng, đáp ứng kém
với điều trị, góp phần định hướng tốt hơn
trong việc chẩn đoán, điều trị và theo dõi
những trường hợp tương tự trong tương lai.
Cho đến nay đã có nhiều đề tài nghiên cứu về
viêm phổi ở trẻ em nhưng chưa có nghiên cứu
nào về viêm phổi muộn gây suy hô hấp cần
phải hỗ trợ oxy ở trẻ sơ sinh.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Khảo sát đặc điểm của viêm phổi muộn cần
hỗ trợ hô hấp ở trẻ sơ sinh tại bệnh việnNhi
Đồng 2.
Mục tiêu chuyên biệt
Với các trường hợp viêm phổi muộn cần hỗ
trợ hô hấp:
Xác định tỉ lệ các đặc điểm dịch tễ học.
Xác định tỉ lệ các đặc điểm lâm sàng, cận lâm
sàng.
Xác định tỉ lệ các biện pháp điều trị.
Xác định tỉ lệ các kết quả điều trị, biến chứng
và tử vong.
Xác định mối liên quan giữa các đặc điểm
lâm sàng, cận lâm sàng và tử vong.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Cắt ngang.
Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn đưa vào
Trẻ được đưa vào lô nghiên cứu khi thỏa 2
tiêu chuẩn sau:
Viêm phổi khởi phát lúc 3 - ≤ 30 ngày tuổi.
Chẩn đoán viêm phổi dựa vào:
Triệu chứng lâm sàng: ho, khò khè, thở
nhanh, thở co kéo cơ hô hấp phụ, thở co lõm
ngực và.
X quang: Có hình ảnh viêm phổi.
Cần hỗ trợ hô hấp: Có 1 trong các dấu hiệu
sau: tím tái, thở nhanh ≥ 60 lần/phút, thở co lõm
ngực, thở rên, cơn ngưng thở ≥ 15 giây, SpO2 ≤
90%.
Tiêu chuẩn loại trừ
Không có tiêu chuẩn loại trừ.
Các bước tiến hành
Tất cả bệnh nhân thỏa tiêu chí chọn mẫu sẽ
được hỏi bệnh sử, khám lâm sàng và làm các xét
nghiệm chẩn đoán:
Xét nghiệm tình trạng nhiễm khuẩn: công
thức máu, CRP.
X quang phổi, khí máu động mạch.
Xét nghiệm tìm tác nhân: cấy máu, cấy đàm,
cấy dịch nơi khác khi có nghi ngờ.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 3 * 2015 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nhi Khoa 3
Xét nghiệm chẩn đoán bệnh lý đi kèm khi có
nghi ngờ: siêu âm tim chẩn đoán tim bẩm sinh,
siêu âm bụng tìm trào ngược dạ dày thực quản,
chọc dò tủy sống.
X quang phổi do bác sĩ chẩn đoán hình ảnh
đọc.
Bệnh nhân sẽ được theo dõi và đánh giá quá
trình điều trị, kết quả điều trị. Thu thập số liệu
vào một mẫu bệnh án thống nhất.
Phân tích số liệu
Phần mềm thống kê Stata 12.
KẾT QUẢ
Từ 01/06/2013 đến 30/05/2014 chúng tôi đưa
vào nghiên cứu 329 trường hợp viêm phổi muộn
cần hỗ trợ hô hấp tại khoa hồi sức sơ sinh và
khoa sơ sinh bệnh viện Nhi Đồng 2.
Đặc điểm dịch tễ học
Tuổi
7,3% ≤ 7 ngày, 92,7% > 7 ngày. Tuổi trung
bình vào viện là 17,7 ngày.
Giới
Nam 56,5%; nữ 43,5%. Nam/nữ 1,3/1.
Nơi cư trú
38% ở TP.HCM, 62% đến từ các tỉnh.
Tháng nhập viện
Bệnh rải rác quanh năm, đỉnh là tháng 8, 9,
10.
Đặc điểm lâm sàng
Tuổi thai
Non tháng 22,2%; đủ tháng 76%; già tháng
1,8%.
Cân nặng lúc sanh
83% ≥ 2500 g, 17% < 2500 g.
Yếu tố nguy cơ ở mẹ
6,1% có yếu tố nguy cơ ở mẹ, chủ yếu nhiễm
khuẩn ối và ối vỡ > 12 giờ. Yếu tố nguy cơ
thường liên quan đến viêm phổi sớm hơn là
viêm phổi muộn.
Thời gian khởi bệnh
77,2% khởi bệnh < 3 ngày, 100% khởi bệnh <
7 ngày. Thời gian khởi bệnh trung bình 2,8 ngày.
Điều trị trước nhập viện
36% có điều trị trước nhập viện, trong đó
55,5% có hỗ trợ hô hấp, tỉ lệ thở oxy qua cannula,
NCPAP, nội khí quản lần lượt là 65,2%; 25,8%;
9,1%.
Triệu chứng lâm sàng
Ran phổi, ho, thở nhanh thường gặp nhất,
chiếm 88,5%; 86,9% và 72%. Co lõm ngực 60,2%;
tím tái 48%; sốt 31,9%; cơn ngưng thở 11,3% và
thở rên 3,3%.
Bệnh lý đi kèm
10,3% có tim bẩm sinh không tím; 7,6% có
nhiễm khuẩnhuyết; 2,4% có bệnh ngoại khoa.
Phân loại viêm phổi
Viêm phổi bệnh viện chiếm 17,6%; viêm phổi
cộng đồng đơn thuần 82,4%.
Đặc điểm cận lâm sàng
Bạch cầu
4,3% < 5000/mm3; 90,9% 5000-20000/mm3;
4,8% > 20000/mm3.
Hemoglobin
< 13,5% chiếm 44,1%.
Tiểu cầu
93,6% ≥ 150000/mm3; 6,4% < 150000/mm3.
CRP
88,5% < 10 mg/l.
X quang phổi
Viêm phế quản phổi 99,7%; xẹp phổi 7,6%;
viêm phổi thùy 4,6%; viêm phổi kẽ 0,9%; tràn
dịch màng phổi 0,9%; tràn khí màng phổi 0,6%.
Khí máu động mạch
PaO2< 80 mmHg chiếm 42,7%; PaO2/FiO2<
200 chiếm 47%; AaDO2 ≥ 250 mmHg chiếm
34,1%.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 3 * 2015
Chuyên Đề Nhi Khoa 4
Cấy đàm
Bảng 1: Tác nhân trong đàm
Tác nhân Số ca (n=40) Tỉ lệ (%)
K.pneumoniae 26 65
E.coli 9 22,5
Candida albicans 4 10
Acinetobacter spp 5 12,5
P.aeruginosa 3 7,5
S.aureus 2 5
Enterobacter 2 5
B.cepacia 1 2,5
M.catarrhalis 1 2,5
Đặc điểmđiều trị
Hỗ trợ hô hấp
Bảng 2: Các phương pháp hỗ trợ hô hấp
Khí trời Cannula NCPAP Thở máy
Lúc NV
130
(39,5%)
164
(50%)
27
(18,3%)
8
(2,2%)
Trong nằm viện 0
173
(52,6%)
130
(39,5%)
26
(7,9%)
Thời gian hỗ trợ hô hấp 80,2% ≤ 7 ngày;
19,8% > 7 ngày; trung bình 5,3 ngày.
Kháng sinh
Kháng sinh khởi đầu và không đổi (54,6%):
cefotaxim + ampicillin, cefotaxim + amikacin,
cefepim, imipenem, ciprofloxacin, meropenem.
Kháng sinh đổi lần 1 (30,8%): ciprofloxacin,
cefepim, imipenem, cefoperazole, levofloxacin.
Kháng sinh đổi lần 2 (9,5%): ciprofloxacin,
cefepim, imipenem, levofloxacin.
Kháng sinh đổi lần 3 (4%): ciprofloxacin,
cefepim, imipenem.
Kháng sinh đổi lần 4 (1,2%): imipenem,
colistin.
Thời gian điều trị
73,6% ≤ 14 ngày; 26,4% > 14 ngày, trung bình
là 13,2 ngày.
Biến chứng
10 ca (3%) có biến chứng: nhiễm khuẩn
huyết 6 ca, tràn dịch màng phổi 2 ca,
nhiễmkhuẩnhuyết kết hợp tràn dịch màng phổi
2 ca.
Tử vong
Có 7 trẻ tử vong chiếm tỉ lệ 2,1%.
Bảng 3: Đặc điểm các trường hợp tử vong.
Đặc điểm Số trẻ (tỉ lệ)
Sinh non 3/7 (45%)
Nhẹ cân < 2500g 3/7 (45%)
Tím khi hỗ trợ hô hấp 7/7 (100%)
Bệnh tim bẩm sinh đi kèm 1/7 (13%)
Thời gian khởi bệnh < 3 ngày 7/7 (100%)
Hỗ trợ hô hấp lúc
nhập viện
Khí trời 5 (75%)
Thông mũi 1 (13%)
NCPAP 0
Thở máy 1 (13%)
Viêm phổi bệnh viện 6/7 (86%)
Thời gian hỗ trợ hô hấp < 24 giờ kể từ lúc nhập
viện
2/7 (30%)
Thời gian hỗ trợ hô hấp 8 ± 7 ngày
Thời gian nằm viện 22 ± 20
ngày
Mối liên quan giữa đặc điểm lâm sàng, cận
lâm sàng và tử vong
Tím tái ở thời điểm bắt đầu hỗ trợ hô hấp và
viêm phổi bệnh viện là 2 yếu tố có liên quan tử
vong với p < 0,001.
BÀN LUẬN
Đặc điểm dịch tễ học
Trẻ vào viện ≤ 7 ngày tuổi chiếm 7,3%; > 7
ngày chiếm 92,7%. Tỉ lệ trẻ vào viện ở tuần tuổi
thứ 2 (29,8%) so với tuần 3 (28%) và tuần 4 (35%)
không khác biệt đáng kể.
Có 38% trường hợp sống ở thành phố Hồ
Chí Minh, còn lại 62% đến từ các tỉnh, trong đó
nhiều nhất là Đồng Nai, kế đến là Bình Phước và
Bình Dương, vì đây là những tỉnh gần với thành
phố Hồ Chí Minh, người nhà có xu hướng
chuyển bệnh nhân lên các bệnh viện thành phố
khi bé có dấu hiệu nặng hơn cần điều trị tích cực.
Trong nhóm bệnh nhân đến từ tỉnh, chỉ 26,4%
trẻ được chuyển viện từ bệnh viện tỉnh, trong
khi đó gần 40% trẻ được người nhà trực tiếp đưa
đến bệnh viện Nhi Đồng 2.
Đặc điểm lâm sàng
Trong nghiên cứu này, các trường hợp đủ
tháng chiếm 76%, non tháng chiếm 22,2% và già
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 3 * 2015 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nhi Khoa 5
tháng chiếm 1,8%. 83% trẻ có cân nặng lúc sanh ≥
2500g, nhóm trẻ non tháng có thời gian điều trị
trên 14 ngày chiếm tỉ lệ 48% so với nhóm trẻ đủ
tháng điều trị trên 14 ngày là 24%. Tỉ lệ viêm
phổi bệnh viện ở trẻ non tháng và cân nặng lúc
sanh < 2500 g là 35,7% cao hơn trẻ đủ tháng cân
nặng lúc sanh ≥ 2500 g là 13,9% (p<0,0001). Vì sự
kém trưởng thành của hệ hô hấp vàhệ miễn dịch
của trẻ non thángnên trẻ non tháng có nguy cơ
viêm phổi cao hơn và khi bị viêm phổi có nhu
cầu hỗ trợ hô hấp cao hơn trẻ đủ tháng.
Có 77,2% từ lúc khởi bệnh đến lúc phát hiện
viêm phổi dưới 3 ngày và 100% khởi bệnh trước
7 ngày, thời gian khởi bệnh trung bình là 2,8
ngày. Ho và/hoặc khò khè là lý do thường gặp
nhất chiếm 31,9%. Ho có thể được xem là yếu tố
tiên lượng viêm phổi ở trẻ sơ sinh. Hầu hết các
trường hợp diễn tiến viêm phổi ở trẻ sơ sinh đều
bắt đầu bằng dấu hiệu ho với độ nhạy là 86%
trong nghiên cứu của Abu Shaweed(1). Biểu hiện
ho sớm của trẻ nhỏ hơn 7 ngày tuổi cũng là dấu
hiệu tiên lượng tình trạng diễn tiến suy hô hấp
sau này. Đây là điểm đáng lưu ý vì phản xạ ho là
phản xạ có lợi cho trẻ đặc biệt khi có tổn thương
đường hô hấp, và cũng là dấu hiệu báo động cho
người nhà đưa bé đi khám và được điều trị sớm
hơn.
Đa số các trường hợp trong nghiên cứu có
biểu hiện khò khè trong quá trình bệnh. Khám
lâm sàng phát hiện 88,5% có ran ẩm ở phổi, cao
hơn so với tác giả Nguyễn Thị Kim Anh(11) 78,1%.
Điều này có thể lí giải được vì đối tượng nghiên
cứu của chúng tôi là những trẻ viêm phổi nặng
cần hỗ trợ hô hấp nên các triệu chứng hô hấp
biểu hiện rõ ràng hơn. Tác giả Banas(2) cho rằng
ran phổi ở trẻ sơ sinh là triệu chứng rất “tinh tế”
và “khó phân biệt”.
Đặc điểm cận lâm sàng
Hầu hết các trẻ đều được chụp X quang phổi
lúc nhập viện và trong quá trình nằm viện.
99,7% là hình ảnh thâm nhiễm phế nang lan tỏa
2 bên phổi, xẹp phổi gặp ở 7,6% trường hợp và
viêm phổi thùy chiếm 4,6% số bệnh nhi. Kết quả
nghiên cứu của Nguyễn Thị Kim Anh cho thấy
thâm nhiễm phế nang 76,4%; mô kẽ 3,6%; đông
đặc phổi 10,5%; phế nang và mô kẽ 9,5%; xẹp
phổi 14,1%; tràn khí màng phổi 4,5%; tràn dịch
màng phổi 1,4%. Tác giả Phạm Thị Minh Hồng
và Pillow(14,16) cũng ghi nhậntổn thương thường
gặp trong viêm phổi sơ sinh là thâm nhiễm phế
nang lan tỏa. Điều này được giải thích do đường
hô hấp trẻ sơ sinh hẹp và ngắn, số lượng phế
nang ít, kích thước và diện tích phế nang nhỏ
nên tình trạng viêm phổi dễ lan tỏa, diễn tiến
nhanh đến suy hô hấp.
42,7% trẻ có oxy máu < 80 mmHg, trẻ non
tháng có tỉ lệ giảm oxy máu cao hơn có ý nghĩa
so với trẻ đủ tháng (p < 0,05). Kết quả này phù
hợp với nghiên cứu của Khu Thị Khánh Dung(7)
và Foglia(10) là trẻ non tháng dễ bị giảm oxy máu
so với trẻ đủ tháng.Không có sự liên quan giữa
tình trạng thiếu oxy ở thời điểm bắt đầu suy hô
hấp với tử vong.
Cấy đàm dương tính 36,4% trong đó
K.pneumoniae chiếm 65%, kế đến là E.coli 22,5%;
Acinetobacter spp 12,5%; P.aeruginosa 7,5%. Tỉ lệ
nhiễm khuẩn bệnh viện ở nhóm cấy đàm dương
tính cao hơn có ý nghĩa so với nhóm cấy âm tính
(p<0,0001).Tuy nhiên, không có sự khác biệt về tỉ
lệ sống còn giữa 2 nhóm này (p>0,05).
Đặc điểm điều trị
Có 39,5% trẻ thở khí trời lúc nhập viện và
sau đó diễn tiến nặng hơn cần hỗ trợ hô hấp.
Trong quá trình điều trị số trường hợp cần thở
oxy qua cannula chiếm 52,6%; thở NCPAP
39,5%; thở máy 7,9%. Các trường hợp được thở
NCPAP khi nhập viện chỉ có 8,1% nhưng sau đó
tỉ lệ này lên đến 39,5% trong tổng số những
trường hợp được hỗ trợ hô hấp. Hỗ trợ NCPAP
sớm cho trẻ sơ sinh, giúp giảm công thở, giảm số
cơn ngưng thở và giảm được nhu cầu oxy cho
trẻ, đặc biệt quan trọng đối với trẻ non tháng,
giảm được nhu cầu thở máy và biến chứng loạn
sản phế quản phổi(5). Do đó việc hỗ trợ hô hấp
bằng NCPAP ở trẻ sơ sinh được chỉ định sớm
hơn, không chờ thất bại hoàn toàn với oxyqua
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 3 * 2015
Chuyên Đề Nhi Khoa 6
cannula mới chuyển sang thở NCPAP.
Có 2,8% số trẻ được đặt nội khí quản ngay
thời điểm nhập viện, phần lớn là trong bệnh
cảnh nhiễm khuẩnnặng hoặc suy hô hấp nặng từ
tuyến dưới nên được đặt nội khí quản trước khi
chuyển viện. Không có sự khác biệt có ý nghĩa
về tử vong giữa nhóm được đặt nội khí quản
này với hỗ trợ hô hấp ban đầu khác. Tuy nhiên,
trong quá trình nằm viện, có 7,1% bệnh nhân
được đặt nội khí quản thở máy do tình trạng suy
hô hấp diễn tiến nặng hơn mà chủ yếu là do
viêm phổi bệnh viện. Tỉ lệ thở máy trong nhóm
viêm phổi bệnh viện là 31% cao hơn tỉ lệ thở máy
trong nhóm không viêm phổi bệnh viện là 3% có
ý nghĩa thống kê (p<0,0001). Điều này cho thấy
tình trạng viêm phổi bệnh viện chính là nguyên
nhân diễn tiến suy hô hấp nặng trong quá trình
bệnh, làm tăng nguy cơ phải thở máy, thời gian
điều trị kéo dài và tử vong cao. Polin và cộng
sự(17) cũng cho thấy tình trạng viêm phổi bệnh
viện làm tăng nguy cơ thở máy của bệnh sơ sinh
(57% so với 13%) và chi phí điều trị cũng như
nguy cơ tử vong tăng cao.
Việc sử dụng kháng sinh phần lớn dựa vào
kinh nghiệm. Có 45,4% không đáp ứng với
kháng sinh ban đầu, cần phải phối hợp thêm
kháng sinh hoặc đổi kháng sinh. Thường gặp
nhất là phối hợp thêm Ciprofloxacin, Cefepim và
Imipenem (31%) trong nhóm đổi kháng sinh lần
1, Imipenem và Cefepim trong nhóm đổi kháng
sinh lần 2 và 3, Colistine và Imipenem trong
nhóm đổi kháng sinh lần 4. Hầu hết trong các
trường hợp diễn tiến nặng, kết quả cấy bệnh
phẩm đều âm tính nên việc đổi kháng sinh chủ
yếu dựa vào biểu hiện lâm sàng với thở nhanh,
co lõm ngực, tím tái, tăng nhu cầu hỗ trợ hô hấp
và cận lâm sàng có CRP tăng, bạch cầu tăng.
Phần lớn các kháng sinh đượcđổithuộc các thế
hệ sau, phổ rộng hơn và hướng đến tác nhân gây
nhiễm khuẩnbệnh viện. Các loại vi khuẩnnày
đều đề kháng với kháng sinh thông thường:
100% đề kháng với Ampiciline, > 80% đề kháng
với Cefotaxim, với các kháng sinh kháctỉ lệ đề
kháng khá cao, chỉ còn nhạy với vài loại kháng
sinh như Imipenem và Colistin, là những kháng
sinh bước cuối. Đây là vấn đề cần được quan
tâm đúng mức nhằm hạn chế việc đề kháng
kháng sinh, đặc biệt là các tác nhân gây nhiễm
khuẩnbệnh viện.
Mối liên quan tử vong
Có 7 trường hợp tử vong trong bệnh cảnh
viêm phổi nặng, nhiễm khuẩn huyết bệnh viện
và sốc nhiễm khuẩn. Những yếu tố liên quan
đến tử vong của viêm phổi trong nghiên cứu của
chúng tôi là tím tái khi hỗ trợ hô hấp và viêm
phổi bệnh viện. Những yếu tố này cũng tương
tự như nghiên cứu của các tác giả Ấn Độ,
Iran(10,18). Điều này cho thấy vai trò của hỗ trợ hô
hấp sớm là rất cần thiết.
Qua khảo sát mối liên quan đến tử vong
cho thấy viêm phổi bệnh viện là yếu tố liên
quan đến tử vong của trẻ sơ sinh tại bệnh viện
Nhi Đồng 2. Sức đề kháng của sơ sinh nhất là
sơ sinh non tháng rất kém nên khả năng
nhiễm thêm vi khuẩn trong bệnh viện rất cao.
Đặc biệt trẻ sơ sinh có thực hiện các thủ thuật
xâm lấn như chích tĩnh mạch, đặt thông dạ
dày, thông tiểu hoặc thở máy càng làm tăng
nguy cơ viêm phổi bệnh viện liên quan đến
thở máy. Việc đổi trên 2 loại kháng sinh và sử
dụng các kháng sinh phổ rộng thế hệ mới để
điều trị viêm phổi bệnh viện ở trẻ sơ sinh cho
thấy cần phải có các biện pháp hữu hiệu để
kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện, nhằm
không chế tình trạng đề kháng kháng sinh.
KẾT LUẬN
Cần phải theo dõi sát và điều trị kịp thời trẻ
sơ sinh viêm phổi muộn, tránh để trẻ diễn tiến
đến tím tái, làm tăng tỉ lệ tử vong. Viêm phổi
bệnh viện là yếu tố liên quan tử vong ở trẻ sơ
sinh viêm phổi muộn cần hỗ trợ hô hấp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Abu Shaweesh JM (2011),“Respiratory disorders in preterm
and term infants”, Fanaroff and Martin’s neonatal-perinatal
medicine 9thed, Mosby, Missouri, pp.1160-1162.
2. Banas M, Monika D, Badowska M (2003), “Pneumonia
diagnostics in neonates”, Czytelnia Mediczna-New Medicine,
1, pp.26-28.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 19 * Số 3 * 2015 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nhi Khoa 7
3. Barnett ED, Klein JO (2011), “Bacterial infections of the
respiratory tract”, Infectious diseases of fetus and newborn
7thed, Saunders, Philadelphia, pp.285-292.
4. Bliss JM (2012), “Infections of fetus and newborn”, Textbook
of clinical pediatrics 2nded, Springer, Berlin, pp.336-339.
5. Davies MW(2008). Pocket Notes On Neonatology, 2nded,
pp.165-168.
6. Edwards MS (2011), “Postnatal bacterial infections”, Fanaroff
and Martin’s neonatal-perinatal medicine 9thed, Mosby
Elsevier,Missouri, pp.793-810.
7. Khu Thị Khánh Dung (2003), “Nhận xét về thay đổi khí máu
ở trẻ sơ sinh suy hô hấp do viêm phổi năm 2001-2002 tại khoa
sơ sinh viện nhi”, Tạp chí Y học thực hành, số 6/2003(454),
tr.5-6.
8. Kumar S, et al (2010), “Mycoplasma pneumonia as a cause of
non-resolving pneumonia in a neonate”, Journal of medical
microbiology, 59, pp.731-732.
9. Mackey J (2010), “Respiratory emergencies”, Neonatal
emergencies 1sted, McGraw-Hill, pp.65-66.
10. Mathur NB, Garg K, Kumar S (2002), “Respiratory distress in
neonates with special reference to pneumonia”, Indian
Pediatrics, 39, pp.529-537.
11. Nguyễn Thị Kim Anh (2008), Đặc điểm viêm phổi ở trẻ sơ
sinh và các yếu tố liên quan đến tử vong, Luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ Y học, Đại học Y Dược TPHCM.
12. Nissen MD (2007), “Congenital and neonatal pneumonia”,
Paediatric respiratory reviews, 8, pp.195-203.
13. Parravicini E, Polin RA. (2012), “Pneumonia”, Manual of
neonatal repiratory care 3rded, Springer, Oxford, pp.533-552.
14. Phạm Thị Minh Hồng (2004), “Đặc điểm giải phẫu và sinh lý
hệ hô hấp trẻ em”, Nhi khoa chương trình đại học, tập 1. ĐH
Y Dược TPHCM, NXB Y học TPHCM, tr.261-266.
15. Phan Thị Hằng, Nguyễn Văn Trương (2010), “Nhiễm khuẩn
bệnh viện tại khoa sơ sinh bệnh viện Hùng Vương”, Tạp chí Y
học TPHCM, tập 14, phụ bản của số 3, tr.157-162.
16. Pillow JJ, Jobe AH (2008), “Respiratory disorders of the
newborn”, Pediatric respiratory medicine 2nded, Mosby,
Philadelphia, pp.374-376.
17. Polin RA, Saiman L (2003), “Nosocomial infections in the
neonatal intensive care unit”, Neoreviews, 30(3): pp 455–457.
18. The Child Health Research Project (1999). Reducing perinatal
and neonatal mortality:report of ameeting Baltimore,
Maryland. Baltimore, (3), pp.6–12.
19. Trịnh Thu Dung, Huỳnh Thị Duy Hương, Phạm Thu Thùy
(2008), “10 đặc điểm hội chứng nhiễm khuẩn toàn thân sơ
sinh tại khoa sơ sinh bệnh viện Bạc Liêu từ 09/2006-04/2007”,
Tạp chí Y học TPHCM, tập 12, phụ bản của số 1, tr.45-50.
Ngày nhận bài báo: 12/01/15.
Ngày phản biện đánh giá bài báo: 23/01/15.
Ngày bài báo được đăng: 22/06/15.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dac_diem_viem_phoi_muon_can_ho_tro_ho_hap_o_tre_so_sinh_tai.pdf