Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy 22
trẻ viêm phổi nhiễm Chlamydophila pneumoniae
có tỷ lệ thở nhanh là 9 trẻ (40,9%), co lõm ngực 4
trẻ (18,2%) với mức độ suy hô hấp độ 1, không
có trẻ nào suy hô hấp độ 2, độ 3.
Về cận lâm sàng, qua nghiên cứu của chúng
tôi cho thấy bạch cầu trung bình ở nhóm nhiễm
Chlamydophila pneumoniae là 8,9 ± 2,6x103
Tb/mm3, trong đó có 15 trẻ (68,2%) có bạch cầu
từ 5000 – 10000 Tb/mm3, có 6 trẻ (27,3%) có bạch
cầu trên 10000 Tb/mm3 và 1 trẻ (4,5%) có bạch
cầu dưới 5000 Tb/mm3. Theo một số nghiên
cứu(1,12) có nhận xét sự thay đổi bạch cầu ở trẻ
viêm phổi nhiễm Chlamydophila pneumoniae cấp
không có tính đặc hiệu. Đồng thời vấn đề đồng
nhiễm với một số tác nhân khác như
Streptococcus pneumoniae, Mycoplasma pneumoniae
và cả vi rút cũng làm cho số lượng bạch cầu, tỷ
lệ neutrophil, tỷ lệ lymphocyte ở trẻ viêm phổi
nhiễm Chlamydophila pneumoniae trở nên khó
nhận định.
Ngoài ra do điều kiện thực hiện nghiên cứu
này và do mục tiêu nghiên cứu, chúng tôi chỉ
theo dõi đáp ứng lâm sàng của trẻ, không đánh
giá được tỷ lệ sạch khuẩn. Tuy nhiên nghiên cứu
của chúng tôi cho thấy thời gian nằm viện của
nhóm viêm phổi nhiễm Chlamydophila
pneumoniae là 7,6 ± 5,3 ngày.
Đồng thời tất cả 22 trẻ viêm phổi nhiễm
Chlamydophila pneumoniae đều đáp ứng tốt về
mặt lâm sàng đối với kháng sinh họ macrolides.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 29/01/2022 | Lượt xem: 197 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm viêm phổi ở trẻ em Chlamydophila Pneumoniae tại bệnh viện Nhi đồng 2, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 301
ĐẶC ĐIỂM VIÊM PHỔI Ở TRẺ EM CHLAMYDOPHILA PNEUMONIAE
TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2
Hồ Phi Long*, Phạm Thị Minh Hồng**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ và các đặc điểm về dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng, điều trị viêm phổi ở trẻ em
nhiễm Chlamydophila pneumoniae tại khoa Hô Hấp bệnh viện Nhi Đồng 2.
Phương pháp: cắt ngang, được thực hiện tại Khoa Hô hấp, bệnh viện Nhi đồng 2 từ 21/5/2012 đến
20/11/2012.
Kết quả: Có 390 trường hợp viêm phổi cộng đồng được nhận vào nghiên cứu. Tỷ lệ nhiễm Chlamydophila
pneumoniae là 5,6%, trong đó trẻ 2 tháng – 12 tháng có tỷ lệ nhiễm là 0%, 12 tháng – 5 tuổi là 6,1% và từ 5
tuổi trở lên là 14,7%. Tuổi trung bình là 43 ± 22,4 tháng. Thời gian bệnh trước nhập viện là 11,8 ± 8,3 ngày và
thời gian ho ≥ 7 ngày chiếm tỷ lệ 72,7%. Sốt nhẹ và vừa gặp trong 40,9% các trường hợp, thở nhanh 40,9%, và
co lõm ngực 18,2%. Công thức máu trong giới hạn bình thường và tất cả trẻ có hình ảnh thâm nhiễm nốt/lưới
trên X quang phổi thẳng. Thời gian nằm viện trung bình là 7,6 ± 5,3 ngày và trẻ đáp ứng tốt với kháng sinh họ
macrolides.
Kết luận: Tỷ lệ nhiễm Chlamydophila pneumoniae đáng kể ở trẻ em trên 12 tháng bị viêm phổi cộng đồng.
Vì vậy, đối với trẻ trên 12 tháng bị viêm phổi có bệnh sử ho kéo dài ≥ 7 ngày, không sốt hoặc sốt nhẹ ‐ vừa nên
nghĩ đến tác nhân Chlamydophila pneumoniae và chỉ định xét nghiệm IgM kháng Chlamydophila pneumoniae
nhằm giúp chẩn đoán sớm và điều trị phù hợp.
Từ khóa: Viêm phổi cộng đồng; Chlamydophila pneumoniae.
ABSTRACT
CHARACTERISTICS OF PNEUMONIA
IN CHILDREN INFECTED CHLAMYDOPHILA PNEUMONIAE AT CHILDRENʹS HOSPITAL 2
Ho Phi Long, Pham Thi Minh Hong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 301‐ 306
Objective: To determine the rate and epidemiological, clinical, laboratory and treatment characteristics
of pneumonia in children infected Chlamydophila pneumoniae at the Respiratory Department, Childrenʹs
Hospital 2.
Method: A cross‐sectional study was conducted at the Respiratory Department, Children’s hospital 2 from
May 21st to November 20th 2012.
Results: 390 cases of community acquired pneumonia were recruited. The rate of Chlamydophila
pneumonia infection was 5.6%, in which the rate in children 2‐12 months was 0%, 12 months‐5 years 6.1%, and
5 years and older 14.7%. The mean age was 43 ± 22.4 months. The duration of illness before admission was 11.8
± 8.3 days. Cough longer than 7 days was found in 72.7% of cases, mild and moderate fever 40.9%, tachypnea
40.9% and chest retractions 18.2%. The complete blood count was in normal range, and the nodular or reticular
infiltration lesions found in all of children on chest x‐ray. The average hospital length of stay was 7.6 ± 5.3 days
and all children responded dramatically to macrolides.
* Bệnh viên Đa khoa Khu vực Nam Bình Thuận **Bộ môn Nhi, ĐHYD TPHCM
Tác giả liên lạc: BS Lê Ái Thanh ĐT: 0918082106 Email: bshophilong@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 302
Conclusion: The rate of Chlamydophila pneumoniae infection in children older than 12 months with
pneumonia was quite high. Therefore, for any child over 12 months, diagnosed pneumonia with a history of
cough lasting for more than 7 days, no fever or mild or moderate fever, we should always consider Chlamydophila
pneumoniae as a possible agent. ELISA test for IgM should be soon performed for a precise diagnosis and
appropriate treatment.
Keywords: Community ‐ acquired pneumonia; Chlamydophila pneumoniae.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm phổi cộng đồng là một bệnh phổ biến
ở trẻ em, đặc biệt là các nước đang phát triển(9,11).
Trong những năm gần đây, các tác nhân vi
khuẩn không điển hình trong đó có
Chlamydophila pneumoniae gây viêm phổi ở trẻ
em chiếm tỷ lệ đáng kể (11,12). Vì vậy để góp phần
làm rõ đặc điểm về dịch tễ, lâm sàng, cận lâm
sàng và điều trị các trường hợp viêm phổi ở trẻ
nhiễm Chlamydophila pneumoniae chúng tôi tiến
hành thực hiện nghiên cứu này.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định tỷ lệ và các đặc điểm dịch tễ,
lâm sàng, cận lâm sàng và điều trị viêm phổi ở
trẻ em nhiễm Chlamydophila pneumoniae tại khoa
Hô Hấp bệnh viện Nhi Đồng 2.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Cắt ngang, mô tả và phân tích.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
Dân số nghiên cứu
Tất cả bệnh nhi được chẩn đoán viêm phổi
cộng đồng điều trị tại khoa Hô Hấp bệnh viện
Nhi Đồng 2.
Dân số chọn mẫu
Bệnh nhi từ 2 tháng đến 15 tuổi được chẩn
đoán viêm phổi mắc phải cộng đồng điều trị tại
khoa Hô Hấp bệnh viện Nhi Đồng 2 từ tháng
4/2012 đến tháng 3/2013.
Cỡ mẫu
Tính theo công thức: 2)2/1(
2 )1(
d
PPZN
Trong đó:
‐ = 0,05 (xác suất sai lầm loại 1) Z = 1,96
(trị số lấy từ phân phối chuẩn).
‐ d = 0,05 (sai số cho phép)
‐ P = 0,5 (chọn cỡ mẫu tối đa)
Vậy N = 384,16. Cỡ mẫu chọn ít nhất là 385
trường hợp.
Phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu thuận tiện.
Thu thập và xử lý số liệu
Số liệu được thu thập bằng bệnh án mẫu,
sau đó nhập vào phần mềm Epi‐Data 3.02 và xử
lý phân tích bằng Stata 10.0
Tiêu chuẩn chọn mẫu
‐ Trẻ em có tuổi từ 2 tháng – 15 tuổi được
nhập vào khoa Hô Hấp bệnh viện Nhi Đồng 2
từ 21/5/2012 đến 20/11/2013.
‐ Trẻ được chẩn đoán viêm phổi khi:
+ Lâm sàng có ít nhất 1 triệu chứng, dấu
hiệu ho, sốt, thở nhanh, co lõm ngực.
+ Cận lâm sàng có 1 tiêu chí: X quang phổi có
hình ảnh tổn thương nhu mô phổi (thâm nhiễm
nốt/lưới, đông đặc thùy, phân thùy, áp xe).
Tiêu chuẩn loại mẫu
‐ Trẻ bị viêm phổi bệnh viện.
‐ Trẻ có các bệnh nền như dị tật bẩm sinh
đường hô hấp, tim mạch, hội chứng Down,
bệnh lý hệ thần kinh trung ương.
‐ Trẻ đang dùng corticoides hoặc thuốc ức
chế miễn dịch hoặc bị suy giảm miễn dịch bẩm
sinh hay mắc phải.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Có 390 trẻ bị viêm phổi cộng đồng nhập viện
điều trị tại khoa Hô Hấp bệnh viện Nhi Đồng 2
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 303
từ 21/5/2012 đến 20/11/2013 được nhận vào
nghiên cứu.
Trong dân số nghiên cứu có 19,5% trẻ từ 2
– 12 tháng, 71,8% trẻ từ 12 tháng – 5 tuổi, 8,7%
trẻ ≥ 5 tuổi. Tuổi trung bình của bệnh nhi là
28,2 ± 22,7 tháng. Có 212 trẻ nam (54,4%), 178
trẻ nữ (45,6%).
Tỷ lệ viêm phổi nhiễm Chlamydophila
pneumoniae
Là 5,6%, trong đó nhóm 2 – 12 tháng có tỷ lệ
nhiễm là 0%, nhóm 12 tháng – 5 tuổi là 6,1%,
nhóm ≥ 5 tuổi là 14,7%. Tuổi trung bình của
nhóm trẻ viêm phổi nhiễm Chlamydophila
pneumoniae là 43 ± 22,4 tháng.
Đặc điểm viêm phổi nhiễm Chlamydophila
pneumoniae
Dịch tễ
Trong 22 trẻ viêm phổi nhiễm Chlamydophila
pneumoniae có 8 trẻ (36,4%) cư trú tại Tp.HCM,
14 trẻ (63,6%) cư trú ở các tỉnh. Tỷ lệ nam/nữ là
1/1.
Triệu chứng và dấu hiệu lâm sàng:
Về thời gian bệnh trước nhập viện ở nhóm
viêm phổi nhiễm Chlamydophila pneumoniae là
11,8 ± 8,3 ngày so với nhóm không nhiễm là 7,2 ±
4,4 ngày (p = 0,0027).
Tỷ lệ trẻ viêm phổi nhiễm Chlamydophila
pneumoniae có tiền căn viêm phổi là 40,1% so với
nhóm không nhiễm là 20,6% (p = 0,025).
Bảng 1: Phân bố và so sánh tỷ lệ các triệu chứng lâm
sàng
Đặc điểm triệu
chứng cơ
năng
Viêm phổi
nhiễm CP
n = 22 (%)
Viêm phổi không
nhiễm CP, n =
368 (%)
P
Thân nhiệt trung
bình (oC)
(TB ± ĐLC)
37,8 0,8 38,4 1,0 0,004 (T)
Sốt 9 (40,9) 258 (70,1) 0,004 (2)
Không sốt 13 (59,1) 110 (29,9)
0,05 (F) Sốt nhẹ 7 (31,8) 146 (39,7)
Sốt vừa 2 (9,1) 84 (22,8)
Sốt cao 0 (0) 28 (7,6)
Ho 22 (100) 368 (100)
Ho có đàm 11 (50) 190 (51,6) 0,882 (2)
Sổ mũi 4 (18,2) 231 (62,8) 0,001 (F)
Khò khè 6 (27,3) 102 (27,7) 0,381 (2)
Khàn tiếng 1 (4,6) 13 (3,5) 0,56 (F)
Bảng 2: Phân bố và so sánh tỷ lệ các dấu hiệu lâm sàng
Các dấu hiệu lâm sàng Viêm phổi nhiễm CP
n = 22 (%)
Viêm phổi không nhiễm CP
n = 368 (%)
P
Thở nhanh 9 (40,9) 281 (76,8) 0,001 (2)
Co lõm ngực 4 (18,2) 164 (44,6) 0,001 (F)
Co kéo cơ hô hấp phụ 0 (0) 6 (1,6) 1 (F)
Tím 0 (0) 5 (1,4) 1 (F)
Phập phồng cánh mũi 0 (0) 2 (0,5) 1 (F)
Không suy hô hấp 18 (81,82) 204 (55,43)
0,056 (F) Suy hô hấp độ 1 4 (18,18) 157 (42,66)
Suy hô hấp độ 2 0 (0) 7 (1,9)
Suy hô hấp độ 3 0 (0) 0 (0)
Không ran 2 (9,1) 38 (10,3)
0,059 (F) Ran ẩm, nổ 11 (50) 237 (64,4)
Ran ngáy 2 (9,1) 11 (3,0)
Ran ẩm/nổ + ngáy 7 (31,8) 82 (22,3)
Đặc điểm cận lâm sàng
Công thức máu
Bảng 3: So sánh đặc điểm công thức máu.
Chỉ số Viêm phổi nhiễm CP, n = 22 (TB ± ĐLC)
Viêm phổi không nhiễm
CP, n = 368 (TB ± ĐLC) P
Số lượng bạch cầu (Tb/mm3) 8972 2609 12350 5675 0,021 (T)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 304
Chỉ số Viêm phổi nhiễm CP, n = 22 (TB ± ĐLC)
Viêm phổi không nhiễm
CP, n = 368 (TB ± ĐLC) P
Trên 10000 Tb/mm3 (%) 6 (27,3) 223 (60,60)
0,004 (2) Dưới 5000 Tb/mm3 (%) 1(4,6) 23 (6,3)
5000 – 10000 Tb/mm3 (%) 15 (68,2) 122 (33,2)
Số lượng Neutrophil (Tb/mm3) 4616 2402 6279 4041 0,079 (T)
Tỷ lệ neutrophil (%) 49,94 18,6 49,3 16,3 0,832 (T)
Số lượng lymphocyte (Tb/mm3) 3055 1448 4567 4162 0,011 (T)
Tỷ lệ lymphocyte (%) 35,4 16,3 36,5 14,4 0,75 (T)
Hemoglobin (g/dl) 12,2 1,3 12,1 5,7 0,98 (T)
Tiểu cầu (103xTb/mm3) 369 130 359 123 0,75 (T)
Hình ảnh X quang
Bảng 4: So sánh đặc điểm tổn thương trên X quang ngực thẳng
Hình ảnh X quang Viêm phổi nhiễm CP n = 22, (%) Viêm phổi không nhiễm CP n = 368,
(%)
P
Thâm nhiễm nốt/lưới 22 (100) 360 (97,8) 1 (F)
Đông đặc thùy/phân thùy 1 (4,6) 40 (10,9) 0,73 (F)
Dày thành phế quản 3 (13,6) 36 (9,8) 0,47 (F)
Xẹp phổi 0 (0) 2 (0,5) 1 (F)
Tràn dịch màng phổi 0 (0) 2 (0,5) 1 (F)
Đặc điểm điều trị
Sử dụng thuốc
Bảng 5: So sánh đặc điểm sử dụng thuốc
Thuốc Viêm phổi nhiễm CP
n = 22, (%)
Viêm phổi không nhiễm CP
n = 368, (%)
P
Kháng sinh ban đầu
Macrolides 10 (45,4) 68 (18,5)
0,004 (2)β-lactam 6 (27,3) 213 (57,9)
Macrolides + β-lactam 6 (27,3) 87 (23,6)
Thời gian sử dụng kháng sinh (ngày) (TB ± ĐLC) 7,5 5,3 8,3 3,9 0,018 (T)
Dãn phế quản 6 (27,27) 51 (13,86) 0,08 (2)
Thời gian nằm viện
Thời gian trung bình nằm viện của nhóm
viêm phồi nhiễm và không nhiễm Chlamydophila
pneumoniae lần lượt là 7,6 ± 5,3 ngày và 8,3 ± 3,9
ngày (p = 0,013).
Kết quả điều trị
Tất cả 390 trẻ viêm phổi ở cả 2 nhóm nhiễm
và không nhiễm Chlamydophila pneumoniae đều
khỏi bệnh và xuất viện.
BÀN LUẬN
Viêm phổi mắc phải cộng đồng là một
bệnh lý phổ biến và là nguyên nhân hàng đầu
làm cho trẻ phải nhập viện. Tác nhân gây viêm
phổi ở trẻ em thường khó xác định. Trong
những năm gần đây theo nhiều nghiên cứu
trên khắp thế giới, tác nhân vi khuẩn không
điển hình trong đó có Chlamydophila
pneumoniae gây viêm phổi ở trẻ em chiếm tỷ lệ
từ 1 – 25%(11,12). Đặc biệt trẻ em ở độ tuổi học
đường tỷ lệ viêm phổi nhiễm Chlamydophila
pneumoniae lên đến 15 – 20%(3).
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ viêm
phổi nhiễm Chlamydophila pneumoniae cấp là
5,6%. Kết quả này tương đương với kết quả
nghiên cứu của Somer(14), Sidal(13) và Wubbel(3),
cao hơn kết quả nghiên cứu của Trần Thị Thu
Loan(15) và Liu gang(6). Tuổi trung bình của 22 trẻ
viêm phổi nhiễm Chlamydophila pneumoniae là 43
± 22,3 tháng tương đương với kết quả nghiên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 305
cứu của Samransamruajkit(10). Điều đáng quan
tâm ở đây là nhóm trẻ từ 2 – 12 tháng không có
trẻ nào bị viêm phổi nhiễm Chlamydophila
pneumoniae. Trong khi đó nhóm trẻ 12 tháng – 5
tuổi có tỷ lệ nhiễm Chlamydophila pneumoniae cấp
là 6,1%, nhóm trẻ ≥ 5 tuổi là 14,7% (p = 0,007).
Về giới tính, nơi cư trú và tháng mắc bệnh
trong năm của 22 trẻ viêm phổi nhiễm
Chlamydophila pneumoniae không có sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê.
Qua 22 trường hợp trẻ viêm phổi nhiễm
Chlamydophila pneumoniae cho thấy thời gian
bệnh trung bình của trẻ là 11,7 ± 8,3 ngày. Điều
này cho thấy một đặt điểm của viêm phổi nhiễm
Chlamydophila pneumoniae ở trẻ là bệnh thường
khởi phát từ từ, diễn biến bán cấp. Nhiều nghiên
cứu của các tác giả cũng cho kết quả tương tự(1,2).
Đồng thời có 9 trẻ (40,9%) có tiền căn viêm phổi.
Tỷ lệ này là khá cao. Tuy nhiên cần có những
nghiên cứu sâu hơn để có thể đánh giá mối liên
quan giữa tiền căn viêm phổi và tình trạng viêm
phổi nhiễm Chlamydophila pneumoniae cấp ở trẻ.
Tương tự như nghiên cứu của một số tác
giả(2,4,5), nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy
không có triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng
thường quy (công thức máu, X quang phổi) giúp
tiên đoán tác nhân Chlamydophila pneumoniae gây
viêm phổi ở trẻ. Tuy nhiên qua kết quả nghiên
cứu, chúng tôi nhận thấy có một số đặc điểm
lâm sàng, cận lâm sàng gợi ý đến tác nhân
Chlamydophila pneumoniae gây viêm phổi cho trẻ
như triệu chứng ho xuất hiện phổ biến (100%)
với thời gian ho ≥ 7 ngày (73,7%). Nghiên cứu
của Nguyễn Thị Kim Thoa(8) và Lochindarat(7)
cho kết quả tương tự chúng tôi. Tuy nhiên theo
Esposito(2) thì triệu chứng ho chỉ xuất hiện ở 50%
trường hợp. Đồng thời theo Samransamruajkit(10)
thời gian ho trước nhập viện của trẻ viêm phổi
nhiễm Chlamydophila pneumoniae là 8,1 ± 2,3
ngày.
Về triệu chứng sốt ở trẻ viêm phổi nhiễm
Chlamydophila pneumoniae nghiên cứu của chúng
tôi cho thấy có 9 trẻ (40,3%) có sốt nhưng chỉ sốt
nhẹ đến vừa, không có trẻ nào sốt cao. Thân
nhiệt trung bình của nhóm nhiễm Chlamydophila
pneumoniae là 37 ± 0,80C. Kết quả này tương
đương với nghiên cứu của Samransamruajkit(10).
Theo y văn(4,5) ghi nhận viêm phổi nhiễm
Chlamydophila pneumoniae ở trẻ em thường chỉ
gây sốt nhẹ hoặc không sốt.
Nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy 22
trẻ viêm phổi nhiễm Chlamydophila pneumoniae
có tỷ lệ thở nhanh là 9 trẻ (40,9%), co lõm ngực 4
trẻ (18,2%) với mức độ suy hô hấp độ 1, không
có trẻ nào suy hô hấp độ 2, độ 3.
Về cận lâm sàng, qua nghiên cứu của chúng
tôi cho thấy bạch cầu trung bình ở nhóm nhiễm
Chlamydophila pneumoniae là 8,9 ± 2,6x103
Tb/mm3, trong đó có 15 trẻ (68,2%) có bạch cầu
từ 5000 – 10000 Tb/mm3, có 6 trẻ (27,3%) có bạch
cầu trên 10000 Tb/mm3 và 1 trẻ (4,5%) có bạch
cầu dưới 5000 Tb/mm3. Theo một số nghiên
cứu(1,12) có nhận xét sự thay đổi bạch cầu ở trẻ
viêm phổi nhiễm Chlamydophila pneumoniae cấp
không có tính đặc hiệu. Đồng thời vấn đề đồng
nhiễm với một số tác nhân khác như
Streptococcus pneumoniae, Mycoplasma pneumoniae
và cả vi rút cũng làm cho số lượng bạch cầu, tỷ
lệ neutrophil, tỷ lệ lymphocyte ở trẻ viêm phổi
nhiễm Chlamydophila pneumoniae trở nên khó
nhận định.
Ngoài ra do điều kiện thực hiện nghiên cứu
này và do mục tiêu nghiên cứu, chúng tôi chỉ
theo dõi đáp ứng lâm sàng của trẻ, không đánh
giá được tỷ lệ sạch khuẩn. Tuy nhiên nghiên cứu
của chúng tôi cho thấy thời gian nằm viện của
nhóm viêm phổi nhiễm Chlamydophila
pneumoniae là 7,6 ± 5,3 ngày.
Đồng thời tất cả 22 trẻ viêm phổi nhiễm
Chlamydophila pneumoniae đều đáp ứng tốt về
mặt lâm sàng đối với kháng sinh họ macrolides.
KẾT LUẬN
Tỷ lệ viêm phổi nhiễm Chlamydophila
pneumoniae ở trẻ em qua nghiên cứu của chúng
tôi là 5,6%, trong đó nhóm trẻ dưới 12 tháng là
0%, trẻ 12 tháng – 5 tuổi là 6,1% và trẻ ≥ 5 tuổi là
14,7%. Đối với trẻ > 12 tháng bị viêm phổi cộng
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 306
đồng nên nghĩ đến tác nhân Chlamydophila
pneumoniae khi có các biểu hiện như ho kéo dài,
không sốt hoặc sốt nhẹ ‐ vừa, ít khi bị suy hô
hấp độ 2, độ 3, bạch cầu < 10000Tb/mm3, X
quang phổi có hình ảnh thâm nhiễm dạng
nốt/lưới. Trẻ viêm phổi nhiễm Chlamydophila
pneumoniae đáp ứng tốt với kháng sinh họ
macrolides.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Burillo A, Bouza E (2010). “Chlamydophila Pneumoniae”.
Infect Dis Clin N am, 23: pp. 61‐71.
2. Esposito S, Blasi F, Bellini F, Allegra L, Principi N (2001).
“Mycoplasma pneumoniae and Chlamydia pneumoniae
infections in children with pneumonia”. European
Respiratory Journal, 17: pp. 241‐245.
3. Hammerschlag MR (2003). “Pneumonia due to Chlamydia
pneumoniae in children: epidemiology, diagnosis, and
treatment”. Pediatrics Pulmonology, 36: pp. 384‐390.
4. Hammerschlag MR, Kumar S (2011). “Chlamydia infections”.
In: Taussig L.M, Landau Li. Pediatric Respiratory Medicine,
2nd ed, pp. 621‐ 626. Elsevier, Philadelphia.
5. Kohlhoff AS, Hammerschlag RM (2012). “Chlamydophila
pneumoniae”. In: Kliegman R.M. Nelson Textbook of
Pediatrics, 19th, pp. 1033 – 1035. Elsevier, Philadelphia.
6. Liu G, Talkington D.F, Fields B.S, Levi O.S, Yang Y, Tondella
M.L.C (2005). “Chlamydia pneumoniae and Mycoplasma
pneumoniae in young children from China with community‐
acquired pneumonia”. Diagnostic Microbiology and
Infectious Disease, 52: pp. 7‐14.
7. Lochindarat S, Suwanjutha S, Prapphal N, Chatarojanasiri T,
Bunnag T, Deerojanawong J, Kunakorn M, Srisan P (2007).
“Mycoplasma pneumoniae and Chlamydophila pneumoniae
in children with community‐acquired pneumonia in
Thailand”. Int J. Tuberc Lung Dis, 11 (7): pp. 814‐819.
8. Nguyễn Thị Kim Thoa (2004). “Nhiễm khuẩn hô hấp do
Chlamydia pneumoniae ở trẻ em”.
www.medinet.hochiminhcity.gov.vn.
9. Phạm Thị Minh Hồng (2007). “Viêm phổi”. Hoàng Trọng
Kim. Nhi khoa chương trình đại học, tập 1, tr. 267‐ 268. NXB y
học, TP.HCM.
10. Samransamruajkit R, Jitchaiwat S, Wachirapaes W,
Deerojamawong J, Sritippayarwan S, Prapphal N (2008).
“Prevalence of Mycoplasma and Chlamydia pneumonia in
severe community‐acquired pneumonia among hospitalized
children in Thailand”. Jpn. J. Infect. Dis, 61: pp. 36‐39.
11. Sandora JT, Sectish CT (2012). “Community – acquired
pneumonia”. In: Kliegman RM Nelson Textbook of
Pediatrics, 19th, pp. 1474 – 1478. Elsevier, Philadelphia.
12. Seltz BL, Colvin M, Barton LL (2012). “Atypical pneumonias
in children”. In: Wilmott R.W. Kendig and Chernick’s
Disorders of the Respiratony Tract in Children, 8th ed, PP. 493
– 498. Elsevier, Philadelphia.
13. Sidal M, et al (2007). “Frequency of Chlamydia pneumoniae
and Mycoplasma pneumoniae infections in children”. J Trop
Pediatr, Vol 53, No. 4: pp. 225‐231.
14. Somer A, Salman N, Yalcin I, et al (2006). “Role of
Mycoplasma pneumoniae and Chlamydia pneumoniae in
children with community‐acquired pneumonia in Istanbul,
Turkey”. J Trop Pediatr, 52 (3): pp. 173‐178.
15. Trần Thị Thu Loan, Trương Mỹ Hạnh, Dương Minh Hùng
(2012). “Tác nhân vi khuẩn gây viêm phổi cộng đồng và sự
nhạy cảm của kháng sinh”. Báo cáo tại hội nghị khoa học kỹ
thuật lần thứ 21 bệnh viện Nhi Đồng 2, TP.HCM, năm 2012.
Ngày nhận bài báo: 01/11/2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 05/11/2013
Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dac_diem_viem_phoi_o_tre_em_chlamydophila_pneumoniae_tai_ben.pdf