Đăng ký quốc tế theo hệ thống Madrid

Nếu muốn bảo hộ nhãn hiệu tại một hoặc một số ít các quốc gia mà chi phí nộp đơn, bao gồm cả chi phí cho luật sư đại diện, không cao, đăng ký quốc gia có thể được cân nhắc lựa chọn. Nếu muốn bảo hộ nhãn hiệu tại tất cả các quốc gia chủ yếu của Liên minh châu Âu hoặc các quốc gia nói tiếng Pháp của châu Phi thì đăng ký khu vực có thể là một lựa chọn hay. Tuy nhiên, nếu nhãn hiệu muốn được bảo hộ nhiều quốc gia khác nhau, có thể bao gồm các thành viên của EU hoặc OAPI, đăng ký quốc tế theo hệ thống Madrid là lựa chọn hàng đầu. Có thể khái quát rằng, đăng ký quốc tế là đăng ký nhãn hiệu theo hệ thống Madrid, do WIPO cấp trên cơ sở một đơn quốc tế đã được Văn phòng quốc tế thẩm định và đáp ứng các yêu cầu về hình thức của đơn theo hệ thống Madrid. Đăng ký quốc tế bao gồm quyền đăng ký nhãn hiệu tại các Thành viên được chỉ định và tương đương với đăng ký quốc gia nếu nhãn hiệu theo Đăng ký quốc tế không bị Thành viên được chỉ định từ chối, trong thời hạn quy định. Đăng ký quốc tế theo hệ thống Madrid là lựa chọn ưu tiên để đăng ký và bảo hộ nhãn hiệu tại nước ngoài bởi những ưu điểm vượt trội về thủ tục đơn giản, tiết kiệm thời gian và chi phí.

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 22/01/2022 | Lượt xem: 207 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đăng ký quốc tế theo hệ thống Madrid, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Soá thaùng 1/2017 - Naêm thöù Möôøi Hai 85 NHÌN RA THEÁ GIÔÙI 1. Đăng ký quốc gia và đăng ký khu vực theo Công ước Paris Xuất phát từ nguyên tắc lãnh thổ của quyền sở hữu trí tuệ, quyền đối với nhãn hiệu chỉ có hiệu lực tại quốc gia xác lập quyền và quyền này là độc lập với các quyền nhãn hiệu đồng tồn tại tại các quốc gia khác. Nghĩa là, đăng ký nhãn hiệu tại Việt Nam sẽ chỉ có hiệu lực tại Việt nam mà không có hiệu lực tại Hoa Kỳ, Trung Quốc, Liên Bang Nga, Liên minh châu Âu hay bất kỳ quốc gia/vùng lãnh thổ nào khác. Việc đăng ký nhãn hiệu tại từng quốc gia được thực hiện theo các trình tự và thủ tục do pháp luật quốc gia quy định, tại cơ quan có thẩm quyền của quốc gia. Nội dung và phạm vi quyền nhãn hiệu theo Đăng ký quốc gia được điều chỉnh bởi luật pháp của quốc gia đó. Theo nguyên tắc đối xử quốc gia và quyền ưu tiên quy định tại Công ước Paris2, chủ sở hữu nhãn hiệu có thể tiến hành nộp đơn đăng ký quốc gia tại các thành viên của Công ước và được hưởng sự bảo hộ đối với nhãn hiệu của mình như công dân của quốc gia sở tại mà không có sự phân biệt đối xử3 . Trong vòng 6 tháng kể từ ngày Đơn đăng ký nhãn hiệu được nộp tại Cơ quan đăng ký nhãn hiệu quốc gia, nơi họ là công dân hoặc có cơ sở kinh doanh, chủ sở hữu nhãn hiệu có thể nộp đơn yêu cầu bảo hộ nhãn hiệu của mình tại bất kỳ thành viên nào của Công ước và các đơn nộp sau sẽ ĐĂNG KÝ QUỐC TẾ THEO HỆ THỐNG MADRID Nguyễn Thị Ngọc Bích1 1 Luật sư, Thạc sỹ, Văn phòng luật sư ADVACAS 2 Công ước Paris về bảo hộ sở hữu công nghiệp 1883 3 Điều 2, Công ước Paris về bảo hộ sở hữu công nghiệp Tóm tắt: Để đăng ký nhãn hiệu tại nước ngoài, bên cạnh phương thức nộp đơn trực tiếp tại từng quốc gia, còn có một phương thức khác – hiệu quả hơn, tiết kiệm chi phí và thời gian hơn, thủ tục đơn giản hơn, đó là phương thức nộp đơn quốc tế đăng ký nhãn hiệu theo hệ thống Madrid. Tuy nhiên, quyền đối với nhãn hiệu theo đăng ký quốc tế có tương đương với quyền đối với nhãn hiệu theo đăng ký quốc gia, đăng ký khu vực hay không? Bài viết sẽ làm rõ khái niệm và đặc điểm của đăng ký quốc tế theo hệ thống Madrid, sự khác biệt giữa đăng ký quốc tế và đăng ký quốc gia, đăng ký khu vực. Từ khóa: Đăng ký quốc tế, Đăng ký quốc gia, Đăng ký khu vực, Đăng ký nhãn hiệu Nhận bài: 06/10/2016; Hoàn thành biên tập: 25/11/2016; Duyệt đăng: 20/12/2016 International registration by the MADRID system Abstract: To register trademarks abroad, apart from directly applying in each country, the more efficiently, time and cost saving, simpler procedures is to apply for the international trademark registration under the Madrid system. However, whether are the rights reserved by the trademark registered internationally equivalent to rights reserved by nationally, regionally registered trademarks? The study will clarify the concept and characteristics of the international registration under the Madrid system, the difference between the international registration and national and regional registration. Keywords: International Registration, National Register, Register Area, Trademark Received: Oct 06th, 2016; Editingcompleted: Nov 25th, 2016; Accepted for publication: Dec 20 th, 2016. 86 được xem là nộp cùng ngày tại cơ quan đăng ký quốc gia4. Tính đến ngày 15/1/2016, số lượng thành viên của Công ước Paris là 1765 . Khi đăng ký nhãn hiệu quốc gia, chủ nhãn hiệu cần nộp đơn đăng ký tại cơ quan đăng ký nhãn hiệu của nước sở tại, ví dụ: tại Việt Nam là Cục Sở hữu trí tuệ. Thông thường, công việc này được tiến hành thông qua luật sư/đại diện sở hữu trí tuệ của quốc gia sở tại hoặc văn phòng đại diện của chủ sở hữu nhãn hiệu tại quốc gia đó. Sự khác biệt trong các quy định pháp luật của các quốc gia về thủ tục đăng ký nhãn hiệu, ngôn ngữ sử dụng trong hồ sơ đăng ký, thời hạn và tiêu chí, thủ tục thẩm định đơn; yêu cầu về việc phải có người đại diện hợp pháp tại quốc gia đăng ký nhãn hiệu, v.v. làm phát sinh chi phí và các công việc về hành chính giấy tờ cũng như tiêu tốn thời gian của chủ nhãn hiệu. Các đăng ký quốc gia riêng rẽ được cấp bởi các quốc gia khác nhau có phạm vi và thời hạn bảo hộ khác nhau làm cho việc quản lý, khai thác quyền sở hữu và gia hạn hiệu lực đối với nhãn hiệu trở nên phức tạp, tốn kém, và chịu nhiều rủi ro. Một số quốc gia tại châu Âu, châu Phi đã thiết lập một hệ thống đăng ký khu vực, có giá trị tương đương hoặc thay thế đăng ký quốc gia, tuân theo các nguyên tắc cơ bản của Công ước Paris, trong đó có nguyên tắc về “quyền ưu tiên” nhằm tạo điều kiện cho các chủ sở hữu nhãn hiệu tiến hành đăng ký nhãn hiệu của mình vào các quốc gia thuộc khu vực một cách thuận lợi, nhanh chóng và tiết kiệm chi phí. Ví dụ: hệ thống Nhãn hiệu cộng đồng châu Âu (EUTM), có hiệu lực trên toàn bộ lãnh thổ 28 quốc gia thành viên6 của Liên minh châu Âu; hệ thống nhãn hiệu Benelux, có hiệu lực trên lãnh thổ 3 quốc gia thành viên là Bỉ, Hà Lan và Luxembourg; hệ thống nhãn hiệu khu vực, có hiệu lực trên toàn bộ lãnh thổ của 17 quốc gia thành viên7 của Tổ chức sở hữu trí tuệ châu Phi (OAPI). Ưu điểm của hệ thống đăng ký nhãn hiệu khu vực là chủ sở hữu nhãn hiệu chỉ phải nộp một đơn duy nhất cho cơ quan đăng ký, chẳng hạn tại châu Âu là Cơ quan sở hữu trí tuệ Liên minh châu Âu (EUIPO), khi được chấp nhận đăng ký, nhãn hiệu sẽ được bảo hộ trên toàn bộ lãnh thổ của các quốc gia thành viên. Tuy nhiên, xuất phát từ đặc tính không phân chia của nhãn hiệu khu vực, nếu nhãn hiệu không đáp ứng tiêu chuẩn bảo hộ của một thành viên, đăng ký khu vực sẽ không được cấp. Một ĐKKV chỉ có thể được chuyển giao trong toàn bộ lãnh thổ của tất cả thành viên. Nếu nhãn hiệu bị hủy bỏ hoặc 4 Điều 4, Công ước Paris về bảo hộ sở hữu công nghiệp 5 Các thành viên của Công ước Paris, 6 Thành viên Liên minh châu Âu, 7 Quốc gia thành viên OAPI, HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP Soá thaùng 1/2017 - Naêm thöù Möôøi Hai 87 mất hiệu lực ở một quốc gia thành viên trong khu vực thì đăng ký khu vực đương nhiên bị mất hiệu lực trong cả cộng đồng8, 9,. Bên cạnh đó, để có thể sở hữu ĐKKV, nếu không phải là công dân của quốc gia thành viên hoặc không có cơ sở kinh doanh tại quốc gia thành viên, chủ sở hữu nhãn hiệu phải tiến hành nộp đơn thông qua đại diện pháp lý địa phương10,11. Dưới đây là sơ đồ mô tả quy trình đăng ký nhãn hiệu tại nước ngoài theo đăng ký quốc gia và đăng ký khu vực. 2. Đăng ký quốc tế Hệ thống đăng ký quốc tế nhãn hiệu (được gọi là hệ thống Madrid) được điều chỉnh bởi hai điều ước quốc tế - Thỏa ước Madrid12 và Nghị định thư13, do Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO) quản lý. Hệ thống Madrid cung cấp cho các tổ chức, cá nhân ở Thành viên14 một quy trình đơn giản và hiệu quả để đăng ký nhãn hiệu của mình tại một số hoặc toàn bộ Thành viên của hệ thống Madrid. Cụ thể là, trên cơ sở một đơn quốc gia hoặc một đăng ký quốc gia (ĐKQG) hoặc đăng ký khu vực (ĐKKV), với một đơn quốc tế được nộp cho Văn phòng quốc tế (VPQT), thông qua Văn phòng xuất xứ (VPXX), với một khoản lệ phí, người nộp đơn có thể sở hữu một đăng ký quốc tế (ĐKQT) với các chỉ định Thành viên, theo lựa chọn, tới 133 quốc gia của hệ thống. Dưới đây là quy trình đăng ký quốc tế theo hệ thống Madrid Tuy nhiên, hệ thống Madrid không tạo nên một Đăng ký quốc tế có hiệu lực, ngay tại thời điểm đăng ký quốc tế, đối với tất cả các thành viên được chỉ định mà chỉ là cho phép chủ sở hữu nhãn hiệu sử dụng đăng ký quốc tế này để thực hiện việc đăng ký nhãn hiệu tại các Thành viên. Sau khi nộp tại VPXX, đơn quốc tế được chuyển tới Văn phòng quốc tế (VPQT) thông qua Văn phòng xuất xứ (VPXX) để tiến hành thẩm định và cấp Đăng ký quốc tế (ĐKQT), sau đó được thông báo tới các Thành viên được chỉ định. Việc thẩm định tại VPQT chỉ bao gồm thẩm định hình thức đơn, liên quan tới các quy định về người nộp đơn, mẫu nhãn hiệu, danh mục sản phẩm/dịch vụ. Việc thẩm định nội dung, đánh giá các tiêu chuẩn bảo hộ nhãn hiệu được thực hiện tại Văn phòng đăng ký (VPĐK) của Thành viên theo quy định pháp luật của Thành viên được chỉ định. 8 Điều 1, Điều 52, Quy định của Hội đồng (EC) No. 207/2009 ngày 26/2/2009 về Nhãn hiệu cộng đồng (CTMR), được sửa đổi bằng Quy định của Hội đồng No. 2015/2424 ngày 16/12/2015 9 Điều 18, Thỏa ước Bangui ngày 02/03/1977 về ciệc thành lập Tổ chức Sở hữu trí tuệ châu Phi 10 Điều 92, Điều 93, Quy định của Hội đồng (EC) No. 207/2009 ngày 26/2/2009 về Nhãn hiệu cộng đồng (CTMR), được sửa đổi bằng Quy định của Hội đồng No. 2015/2424 ngày 16/12/2015 11 Điều 6, Thỏa ước Bangui ngày 02/03/1977 về việc thành lập Tổ chức Sở hữu trí tuệ châu Phi 12 Thỏa ước Madrid về đăng ký quốc tế nhãn hiệu năm 1891 (Việt Nam trở thành thành viên ngày 8/3/1949) 13 Nghị định thư liên quan đến Thỏa ước Madrid 19891 (Việt Nam trở thành thành viên ngày 11/7/2006)) 14 Hiện nay, hệ thống Madrid có 97 Thành viên, trong đó có 2 Thành viên là Tổ chức liên Chính phủ là Liên minh châu Âu (EU) bao gồm 28 quốc gia và Tổ chức Sở hữu trí tuệ châu Phi (OAPI) bao gồm 17 quốc gia 88 Như vậy, ĐKQT chỉ bao gồm các quyền đăng ký nhãn hiệu tại Thành viên, tức là tương đương với các đơn quốc gia, nộp trực tiếp tại VPĐK của Thành viên. Tại thời điểm cấp ĐKQT, quyền đối với nhãn hiệu theo ĐKQT tại các Thành viên được chỉ định chưa được phát sinh, nhãn hiệu theo ĐKQT chưa được chấp nhận đăng ký tại Thành viên, do đó ĐKQT chưa có hiệu lực như ĐKQT tại Thành viên được chỉ định. Quyền đăng ký này vẫn tồn tại ngay cả khi một hoặc một số Thành viên được chỉ định, sau quá trình thẩm định nội dung theo pháp luật quốc gia, từ chối đăng ký nhãn hiệu. Ví dụ, trong trường hợp ĐKQT có chỉ định Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc được Trung Quốc và Nhật Bản chấp nhận, còn Hàn Quốc từ chối, ĐKQT vẫn tiếp tục có hiệu lực15. Quyền đăng ký này chỉ trở thành quyền sở hữu nhãn hiệu tại lãnh thổ của Thành viên được chỉ định khi nhãn hiệu theo ĐKQT đáp ứng các tiêu chuẩn bảo hộ theo luật pháp của Thành viên được chỉ định. Nếu không bị từ chối trong thời hạn quy định, cụ thể là 12 tháng hoặc 18 tháng, hoặc việc từ chối bị rút lại sau đó, nhãn hiệu theo ĐKQT được bảo hộ như thể nhãn hiệu được đăng ký tại VPĐK của Thành viên được chỉ định16. Có nghĩa là, ĐKQT có hiệu lực tương đương với ĐKQG nếu VPĐK của Thành viên không có thông báo từ chối trong thời hạn “cứng”, cụ thể là 12 tháng hoặc 18 tháng, hoặc thông báo từ chối bị rút lại sau đó. Thông báo từ chối của Thành viên được gửi cho VPQT. Các thông tin về việc từ chối ĐKQT của các Thành viên được chỉ định và việc rút lại thông báo từ chối (nếu có) được cập nhật vào đăng bạ quốc tế và có thể truy cập tại cơ sở dữ liệu về ĐKQT, gọi tắt là ROMARIN17. 3. Điểm khác biệt cơ bản giữa đăng ký quốc tế và đăng ký quốc gia/đăng ký khu vực Về mặt thủ tục, nếu nộp đơn đăng ký quốc gia/khu vực, người nộp đơn phải chuẩn bị nhiều bộ hồ sơ đăng ký nhãn hiệu, tương ứng với số quốc gia/khu vực mong muốn được bảo hộ nhãn hiệu. Các bộ hồ sơ này là riêng biệt, bằng các ngôn ngữ khác nhau, bao gồm các tài liệu khác nhau, theo quy định pháp luật của từng quốc gia/khu vực. Mỗi hồ sơ đơn đăng ký nộp tại từng quốc gia có số biên nhận đơn và ngày nộp đơn khác nhau. Tại Việt Nam, ngôn ngữ của đơn đăng ký nhãn hiệu là tiếng Việt18. Tại Liên minh châu Âu, đơn đăng ký nhãn hiệu nộp tại EUIPO phải được làm bằng một trong các thứ tiếng sau: Anh, Pháp, Đức, Italia hoặc Tây Ban Nha và phải chỉ định một ngôn ngữ thứ hai có thể sử dụng cho các thủ tục phản đối, hủy bỏ sau này19. Trong khi đó, nếu nộp đơn quốc tế theo hệ thống Madrid, người nộp đơn chỉ phải chuẩn bị một hồ sơ duy nhất, bằng một ngôn ngữ là tiếng Anh hoặc tiếng Pháp, nộp cho Văn phòng quốc tế thông qua Cơ quan đăng ký nhãn hiệu nước xuất xứ. Trên cơ sở này, người nộp đơn có thể sở hữu một đăng ký quốc tế (một biên nhận đơn, một ngày nộp đơn) với các chỉ định quốc gia, theo lựa chọn, tới 97 Thành viên của hệ thống, gồm 133 quốc gia. Về mặt lệ phí, đối với đăng ký từng quốc gia/khu vực, người nộp đơn phải nộp các khoản lệ phí rất khác nhau, bằng đơn vị tiền tệ của quốc gia sở tại. Mức phí có thể được tính theo nhóm sản phẩm/dịch vụ20 hoặc theo nhóm và số lượng sản phẩm/dịch vụ trong nhóm21. Ngoài ra, mức lệ phí luật sư/đại diện sở hữu trí tuệ tại từng quốc gia/khu vực cũng rất khác nhau và thông thường tương đương hoặc cao hơn mức lệ phí quốc gia người nộp đơn phải nộp vào cơ quan đăng ký quốc gia/khu vực. Trong khi đó, đối với đăng ký quốc tế, mức phí quy định là thống nhất, bao gồm: phí nộp đơn cơ bản, phí bổ sung cho mỗi nhóm sản phẩm/dịch vụ từ nhóm thứ ba trở đi và phí bổ sung tượng trưng cho mỗi quốc gia được chỉ định hoặc phí quốc gia riêng của mỗi quốc gia được chỉ định tính bằng tiền Frăn-xơ Thụy Sỹ23. 15 Jerome Gilson & Anne Gilson Lalonde, The Madrit Protocol: A slumbering giant awakens at last, Matthew Bender, 2006 16 Điều 4(1), Thỏa ước Madrid về đăng ký quốc tế nhãn hiệu, Nghị định thư Madrid liên quan tới Thỏa ước Madrid 17 ROMARIN, 18 Điều 100, Luật SHTT 2005, được sửa đổi bổ sung năm 2009 19 Điều 119, Quy định của Hội đồng (EC) No. 207/2009 ngày 26/2/2009 về Nhãn hiệu cộng đồng (CTMR), được sửa đổi bằng Quy định của Hội đồng No. 2015/2424 ngày 16/12/2015. HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP Soá thaùng 1/2017 - Naêm thöù Möôøi Hai 89 Liên quan tới việc chỉ định đại diện pháp lý, đối với đăng ký quốc gia/đăng ký khu vực, yêu cầu về việc chỉ định người đại diện hợp pháp tại nước sở tại là phổ biến và bắt buộc tại hầu hết các quốc gia/vùng lãnh thổ, trong khi đó đối với đơn đăng ký quốc tế nhãn hiệu, không nhất thiết phải có đại diện hợp pháp tại nước sở tại khi nộp đơn24, và yêu cầu này chỉ đặt ra khi đăng ký quốc tế bị Thành viên được chỉ định từ chối đăng ký25. Về thời gian thẩm định đơn, đối với đăng ký quốc gia/đăng ký khu vực, là khác nhau, tùy theo luật pháp nước sở tại và không cố định: ngay cả khi thời hạn này được quy định tại pháp luật quốc gia/khu vực, khi chưa nhận được ý kiến thẩm định của cơ quan đăng ký, đơn nhãn hiệu vẫn ở tình trạng chờ đợi. Trong khi đó, đối với đăng ký quốc tế, nếu trong thời hạn 12 tháng hoặc 18 tháng (tùy theo sự lựa chọn của thành viên), VPĐK được chỉ định không có ý kiến về việc từ chối nhãn hiệu, đăng ký quốc tế nhãn hiệu được bảo hộ26. Các thủ tục sau đăng ký như gia hạn, sửa đổi, chuyển nhượng, đối với đăng ký quốc gia/khu vực, được tiến hành tại từng VPĐK quốc gia/khu vực có liên quan với các yêu cầu khác nhau về giấy tờ và lệ phí. Trong khí đó, việc gia hạn, sửa đổi, chuyển nhượng đối với đăng ký quốc tế chỉ được tiến hành duy nhất tại Văn phòng quốc tế với một bộ hồ sơ duy nhất, có hiệu lực với tất cả các Thành viên có liên quan. Dưới đây là bảng tóm tắt những điểm khác biệt cơ bản giữa đăng ký quốc gia/khu vực và đăng ký quốc tế, trong trường hợp chủ sở hữu mong muốn bảo hộ nhãn hiệu tại nhiều quốc gia: Tiêu chí Đăng ký quốc gia/khu vực Đăng ký quốc tế Số lượng đơn đăng ký Nhiều đơn riêng biệt, không giống nhau Một đơn duy nhất theo mẫu Nơi nộp đơn Cơ quan đăng ký tại từng quốc gia/khu vực Văn phòng quốc tế Tiêu chí Ĉăng ký quӕc gia/khu vӵc Ĉăng ký quӕc tӃ Sӕ lѭӧng ÿѫn ÿăng ký NhiӅu ÿѫn riêng biӋt, không giӕng nhau Mӝt ÿѫn duy nhҩt theo mүu Nѫi nӝp ÿѫn Cѫ quan ÿăng ký tҥi tӯng quӕc gia/khu vӵc Văn phòng quӕc tӃ (thông qua Văn phòng xuҩt xӭ) Ngôn ngӳ Ngôn ngӳ làm viӋc cӫa nѭӟc sӣ tҥi Mӝt ngôn ngӳ duy nhҩt (tiӃng Anh, Pháp hoһc Tây Ban Nha) Xin hѭӣng quyӅn ѭu tiên Xác nhұn/công chӭng/hӧp pháp hóa lãnh sӵ, bҧn dӏch Không cҫn xác nhұn, không cҫn bҧn dӏch LӋ phí NhiӅu loҥi tiӅn tӋ, mӭc phí khác nhau Mӝt loҥi tiӅn tӋ (France Thөy Sӻ), mӝt mӭc phí nhҩt ÿӏnh Sӕ lѭӧng ÿăng ký ÿѭӧc cҩp NhiӅu ÿăng ký Mӝt ÿăng ký duy nhҩt Gia hҥn NhiӅu ngày khác nhau Mӝt ngày duy nhҩt Yêu cҫu vӅ ÿҥi diӋn hӧp pháp Bҳt buӝc ChӍ yêu cҫu khi nhãn hiӋu bӏ tӯ chӕi Thӡi hҥn thҭm ÿӏnh nhãn hiӋu Không cӕ ÿӏnh Cӕ ÿӏnh (12 hoһc 18 tháng) Sӱa ÿәi, chuyӇn nhѭӧng NhiӅu hӗ sѫ nӝp tҥi tӯng văn phòng ÿăng ký Mӝt hӗ sѫ nӝp tҥi Văn phòng quӕc tӃ Nhãn hiӋu xin ÿăng ký Tùy ý Phҧi y hӋt nhѭ nhãn hiӋu trong ÿѫn/ÿăng ký cѫ sӣ Danh mөc sҧn phҭm/dӏch vө Tùy ý Nҵm trong phҥm vi danh mөc cӫa ÿѫn/ÿăng ký cѫ sӣ Phҥm vi ÿӏa lý Tùy ý Trong lãnh thә Thành viên Sӵ phө thuӝc cӫa quyӅn Ĉӝc lұp khi ÿѭӧc ÿăng ký Phө thuӝc vào ÿѫn/ÿăng ký cѫ sӣ trong 5 năm ÿҫu tiên Khҧ năng chuyӇn nhѭӧng Có thӇ chuyӇn nhѭӧng cho cá nhân/ pháp nhân bҩt kǤ ChӍ ÿѭӧc chuyӇn nhѭӧng cho ngѭӡi ÿáp ӭng yêu cҫu vӅ nӝp ÿѫn ÿăng ký quӕc tӃ 90 (thông qua Văn phòng xuất xứ) Ngôn ngữ Ngôn ngữ làm việc của nước sở tại Một ngôn ngữ duy nhất (tiếng Anh, Pháp hoặc Tây Ban Nha) Xin hưởng quyền ưu tiên Xác nhận/công chứng/hợp pháp hóa lãnh sự, bản dịch Không cần xác nhận, không cần bản dịch Lệ phí Nhiều loại tiền tệ, mức phí khác nhau Một loại tiền tệ (France Thụy Sỹ), một mức phí nhất định Số lượng đăng ký được cấp Nhiều đăng ký Một đăng ký duy nhất Gia hạn Nhiều ngày khác nhau Một ngày duy nhất Yêu cầu về đại diện hợp pháp Bắt buộc Chỉ yêu cầu khi nhãn hiệu bị từ chối Thời hạn thẩm định nhãn hiệu Không cố định Cố định (12 hoặc 18 tháng) Sửa đổi, chuyển nhượng Nhiều hồ sơ nộp tại từng văn phòng đăng ký Một hồ sơ nộp tại Văn phòng quốc tế Nhãn hiệu xin đăng ký Tùy ý Phải y hệt như nhãn hiệu trong đơn/đăng ký cơ sở Danh mục sản phẩm/dịch vụ Tùy ý Nằm trong phạm vi danh mục của đơn/đăng ký cơ sở Phạm vi địa lý Tùy ý Trong lãnh thổ Thành viên Sự phụ thuộc của quyền Độc lập khi được đăng ký Phụ thuộc vào đơn/đăng ký cơ sở trong 5 năm đầu tiên Khả năng chuyển nhượng Có thể chuyển nhượng cho cá nhân/pháp nhân bất kỳ Chỉ được chuyển nhượng cho người đáp ứng yêu cầu về nộp đơn đăng ký quốc tế Vậy lựa chọn nào là tối ưu cho doanh nghiệp khi muốn bảo hộ nhãn hiệu tại nước ngoài? Nếu muốn bảo hộ nhãn hiệu tại một hoặc một số ít các quốc gia mà chi phí nộp đơn, bao gồm cả chi phí cho luật sư đại diện, không cao, đăng ký quốc gia có thể được cân nhắc lựa chọn. Nếu muốn bảo hộ nhãn hiệu tại tất cả các quốc gia chủ yếu của Liên minh châu Âu hoặc các quốc gia nói tiếng Pháp của châu Phi thì đăng ký khu vực có thể là một lựa chọn hay. Tuy nhiên, nếu nhãn hiệu muốn được bảo hộ nhiều quốc gia khác nhau, có thể bao gồm các thành viên của EU hoặc OAPI, đăng ký quốc tế theo hệ thống Madrid là lựa chọn hàng đầu. Có thể khái quát rằng, đăng ký quốc tế là đăng ký nhãn hiệu theo hệ thống Madrid, do WIPO cấp trên cơ sở một đơn quốc tế đã được Văn phòng quốc tế thẩm định và đáp ứng các yêu cầu về hình thức của đơn theo hệ thống Madrid. Đăng ký quốc tế bao gồm quyền đăng ký nhãn hiệu tại các Thành viên được chỉ định và tương đương với đăng ký quốc gia nếu nhãn hiệu theo Đăng ký quốc tế không bị Thành viên được chỉ định từ chối, trong thời hạn quy định. Đăng ký quốc tế theo hệ thống Madrid là lựa chọn ưu tiên để đăng ký và bảo hộ nhãn hiệu tại nước ngoài bởi những ưu điểm vượt trội về thủ tục đơn giản, tiết kiệm thời gian và chi phí./. Danh mục tài liệu tham khảo Công ước Paris về bảo hộ sở hữu công nghiệp 1883. Quy định của Hội đồng (EC) No. 207/2009 ngày 26/2/2009 về Nhãn hiệu cộng đồng (CTMR), được sửa đổi bằng Quy định của Hội đồng No. 2015/2424 ngày 16/12/2015. Thỏa ước Bangui ngày 02/03/1977 về việc thành lập Tổ chức Sở hữu trí tuệ châu Phi Thỏa ước Madrid về đăng ký quốc tế nhãn hiệu năm 1891. Jerome Gilson & Anne Gilson Lalonde, The Madrit Protocol: A slumbering giant awakens at last, Matthew Bender, 2006. Chỉ thị về Nhãn hiệu Liên minh châu Âu - 2015/2436 có hiệu lực 01/01/2016. Thông tư 22/2009/TT-BTC ngày 04/02/2009 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí sở hữu công nghiệp. Hướng dẫn về đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo Thỏa ước Madrid và Nghị định thư Madrid, WIPO. 20 Điều 37, 42, Chỉ thị về Nhãn hiệu Liên minh châu Âu - 2015/2436 có hiệu lực 01/01/2016 21 Thông tư 22/2009/TT-BTC ngày 04/02/2009 quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí sở hữu công nghiệp. 22 Điều 8(2) Thỏa ước Madrid về đăng ký quốc tế nhãn hiệu; Điều 8(2), 8(7) Nghị định thư Madrid liên quan tới Thỏa ước Madrid 23 Nguyên tắc 35 Quy chế thi hành Thỏa ước Madrid về đăng ký quốc tế nhãn hiệu có hiệu lực 1/4/1996 24 Đoạn B.I.09.01 Hướng dẫn về đăng ký quốc tế nhãn hiệu theo Thỏa ước Madrid và Nghị định thư Madrid, WIPO 25 How to manage your Registration: Appointment of a representative, 26 Điều 5 Thỏa ước Madrid về đăng ký quốc tế nhãn hiệu; Điều 4, Điều 5 Nghị định thư Madrid liên quan tới Thỏa ước Madrid HOÏC VIEÄN TÖ PHAÙP

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdang_ky_quoc_te_theo_he_thong_madrid.pdf
Tài liệu liên quan