Đặc điểm lâm sàng của Bộ câu hỏi SF - 36 là một
công cụ phổ biến để đánh giá chất lượng cuộc sống.
Việc đánh giá độ tin cậy của một công cụ trước khi
sử dụng để khảo sát trong nghiên cứu là một việc
cần được tiến hành.
Người bệnh mắc gút có đặc điểm thường gặp ở
nam giới là chủ yếu, thường gặp ở lứa tuổi 45 trở
lên. Nhóm người có BMI càng cao thì nguy cơ mắc
bệnh Gút càng tăng. Qua 12 năm nghiên cứu, Hyon
K. Choi, Đại học Massachusetts thấy rằng nguy cơ
mắc bệnh Gút tăng 1,95 đối với BMI từ 25 - 29,
tăng 2,33 đối với BMI từ 30 - 34,9, tăng 2,97 đối với
BMI > 35 (p < 0,001).
Từ biểu đồ 2 cho thấy người bệnh Gút có khả
năng mắc các bệnh kèm theo thường gặp là: tăng
huyết áp chiếm tỷ lệ cao nhất 74,5%, các bệnh khác
xếp theo thứ tự giảm dần là đái tháo đường (25,5%),
suy thận (16,7%).
Kết quả gặp ở người bệnh tăng huyết áp của
chúng tôi cao hơn so với kết quả của tác giả Tạ Diệu
Yên và cộng sự (28,7%), tác giả Đinh Minh Tân và
cộng sự (48%).
Bệnh Gút và tăng huyết áp thường có mối quan
hệ lẫn nhau. Tuy nhiên tăng huyết áp thường biểu
hiện lâm sàng sớm hơn Gút, trong khi đó tình trạng
tăng acid uric máu xuất hiện trước tăng huyết áp
nhiều năm nhưng không được phát hiện.
Người bệnh Gút kèm đái tháo đường trong nghiên
cứu của chúng tôi gặp với tỷ lệ 8,57% (Bảng 3.4). Đái
tháo đường týp 2 liên quan đến tình trạng tăng insulin
máu do đề kháng insulin.
Suy thận chiếm tỷ lệ 5,71%. Suy thận và bệnh
Gút có tác động qua lại lẫn nhau. Suy thận làm giảm
tiết acid uric. Urat lắng đọng ở thận dưới các hình
thức: Lắng đọng rải rác ở nhu mô thận lâu dài dẫn
đến suy thận mạn tính, lắng đọng ồ ạt ở ống thận
gây tình trạng suy thận cấp, và gây sỏi ở đường tiết
niệu dẫn đến viêm nhiễm và suy thận.
Từ bảng 2 ta thấy phần lớn các người bệnh trong
nghiên cứu này có thời gian phát hiện bệnh gút >3
năm. Trong đó 42 người bệnh có thời gian phát hiện
từ 3-10 năm và 56 người bệnh có thời gian phát hiện
>10 năm. Người bệnh mắc gút lâu nhất là 53 năm.
Ngoài ra số người bệnh mới phát hiện gút và có thời
gian mắc bệnh <3 năm chỉ chiếm 3,9%.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 12 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá chất lượng cuộc sống bệnh nhân gút tại khoa cơ xương khớp bệnh viện Bạch Mai năm 2019, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bệnh viện Trung ương Huế
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 63/2020 79
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG BỆNH NHÂN GÚT
TẠI KHOA CƠ XƯƠNG KHỚP BỆNH VIỆN BẠCH MAI
NĂM 2019
Đặng Hồng Khanh1
DOI: 10.38103/jcmhch.2020.63.12
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá chất lượng cuộc sống của người bệnh gút bằng bộ câu hỏi SF- 36.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang tiến cứu trên nhóm 102 bệnh có chẩn đoán
gút theo tiêu chuẩn của Hội Khớp học Mỹ năm 2015 đang điều trị nội trú tại Khoa Cơ xương khớp Bệnh
viện Bạch Mai từ tháng 01/2019 đến 08/2019.
Kết quả: Nghiên cứu cho thấy nhóm bệnh nhân mắc bệnh gút phần lớn là nam giới với 96,1% và chủ
yếu có độ tuổi lớn hơn 45 tuổi. Kết quả cho thấy chất lượng cuộc sống của bệnh nhân gút theo SF - 36 chủ
yếu ở mức độ trung bình (12,7%) và thấp (87,3%). Điểm chất lượng cuộc sống trung bình là 40,12 ± 7,81.
Từ đó có thể kết luận bệnh nhân gút bị ảnh hưởng nặng nề về sức khỏe thể chất lẫn sức khỏe tinh thần.
Thang điểm SF - 36 phản ánh tình trạng sức khỏe thể chất tốt hơn sức khỏe tinh thần.
Kết luận: Bệnh nhân mắc gút có chất lượng cuộc sống ở mức thấp và trung bình
Từ khóa: Gút, chất lượng cuộc sống, SF- 36
ABSTRACTS
ASSESSMENT THE QUALITY OF LIFE OF GOUT PATIENTS AT RHEUMATOLOGY
DEPARTMENT IN BACH MAI HOSPITAL 2019
Dang Hong Khanh1
Objective: To evaluate the quality of life of gout patients by Question set SF 36
Methods: A cross-sectional description of a group of 102 gout-diagnosed diseases according to the
American Arthritis Standard 2015 that were is being treated as an inpatient at Musculoskeletal Department
of Bach Mai Hospital from 01/2019 to 08/2019.
Result: The study showed that the majority of patients with gout were men with 96.1% and mostly older
than 45 years. The result showed that the quality of life in gout patients was mainly moderate (3.9%) and
low (96.1%). The mean quality of life score was 40.12 ± 7.81. In conclusion, gout patients were affected
significantly in both physical component summary and the mental component summary. The SF - 36
questionnaire reflects the physical component summary was better than the mental component summary.
Keywords: Gout, quality of life, SF - 36.
1. Bệnh viện Bạch Mai - Ngày nhận bài (Received): 10/5/2020; Ngày phản biện (Revised): 30/5/2020;
- Ngày đăng bài (Accepted): 01/7/2020
- Người phản hồi (Corresponding author): Đặng Hồng Khanh
- Email: khanhytbm@gmail.com; SĐT: 0904852180
80 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 63/2020
Bệnh viện Trung ương Huế Đánh giá chất lượng cuộc sống bệnh nhâ gút...
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Gút là bệnh lý chuyển hóa liên quan đến tăng
nồng độ acid uric trong máu, đặc trưng bởi những
đợt viêm khớp cấp hoặc viêm khớp mạn tính do
lắng đọng tinh thể mononatri urat trong các khớp và
mô liên kết [1] . Bệnh gút cũng có thể mắc các bệnh
tại các cơ quan khác ngoài khớp như: tim mạch, cao
huyết áp, rối loạn mỡ máu, tiểu đường... Nhiều bệnh
nhân có tình trạng mệt mỏi, giảm chất lượng giấc
ngủ, trầm cảm và giảm năng suất làm việc. Chất
lượng cuộc sống (Health- related quality of life
(HRQL)) là một chỉ số sức khỏe của con người bao
gồm tất cả các khía cạnh về mặt tình cảm, xã hội và
thể chất trong đời sống cá nhân, phản ánh các khía
cạnh khác nhau của cuộc sống như khả năng hoạt
động, tâm lý, cảm xúc cũng như các mối quan hệ
xã hội [2]. Bộ câu hỏi Short form -36 (SF - 36) đã
được phát triển bởi nhóm nghiên cứu y tế (Medical
Outcomes Study - MOS) thuộc tập đoàn RAND.
Trên thế giới, cho đến nay đã có rất nhiều nghiên
cứu sử dụng bộ câu hỏi SF - 36 trong đánh giá chất
lượng cuộc sống bệnh nhân gút. Kết quả nghiên
cứu đều cho thấy bệnh nhân gút có điểm chất lượng
cuộc sống theo SF36 thấp và có mối tương quan
tuyến tính với mức độ hoạt động bệnh [3][4][5]. Ở
Việt Nam, sử dụng các công cụ đánh giá chất lượng
cuộc sống nói chung trong quá trình theo dõi và điều
trị bệnh gút còn rất hạn chế. Do đó, nghiên cứu này
được tiến hành với mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm người bệnh gút tại khoa Cơ
Xương Khớp - Bệnh viện Bạch Mai.
2. Đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân
gút bằng bộ câu hỏi SF - 36.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
2.1. Đối tượng
Gồm 102 bệnh nhân được chẩn đoán gút theo
tiêu chuẩn của Hội Khớp học Mỹ năm 2015 điều
trị nội trú tại Khoa Cơ xương khớp Bệnh viện Bạch
Mai từ tháng 1/2019 đến tháng 8/2019. Bệnh nhân
đồng ý tham gia nghiên cứu.
Loại khỏi nghiên cứu các bệnh nhân từ chối
tham gia nghiên cứu
2.2. Phương pháp
- Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu, mô
tả cắt ngang.
- Cỡ mẫu: Chọn cỡ mẫu thuận tiện với n = 102
bệnh nhân.
- Nội dung nghiên cứu:
+ Tất cả các bệnh nhân được khai thác các thông
tin về bệnh bằng bộ câu hỏi.
+ Đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân
bằng bộ câu hỏi SF - 36 tại thời điểm phỏng vấn.
Bộ câu hỏi SF - 36 (phiên bản 1.0): có 36 câu hỏi.
Cách cho điểm của bộ câu hỏi SF - 36: Điểm
càng cao thì xác định tình trạng sức khỏe càng tốt.
Mỗi câu trả lời đều có điểm số thay đổi từ 0 đến 100.
Sau đó tính điểm trung bình của 8 yếu tố sau:
Yếu tố Số lượng Câu hỏi
Hoạt động thể lực 10 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12
Chức năng thể lực 4 13, 14, 15, 16
Cảm giác đau 2 21, 22
Hoạt động sức khỏe chung 5 1, 33, 34, 35, 36
Sức sống 4 23, 27, 29, 31
Hoạt động xã hội 2 20, 32
Chức năng cảm xúc 3 17, 18, 19
Sức khỏe tâm lý 5 24, 25, 26, 28, 30
(Nguồn: The RAND 36 - Item Health Survey, Version 1.0).
Bệnh viện Trung ương Huế
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 63/2020 81
2.3. Xử lý và phân tích số liệu
Phần mềm SPSS 22.0.
2.4. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu được sự đồng ý của Khoa Cơ xương
khớp, Bệnh viện Bạch Mai. Bệnh nhân tự nguyện
tham gia nghiên cứu. Các thông tin về bệnh nhân
được giữ bí mật. Dữ liệu thu thập chỉ phục vụ cho
nghiên cứu và chẩn đoán, giúp cho việc điều trị bệnh
được tốt hơn.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân ng-
hiên cứu
3.1.1. Giới: Bệnh gặp chủ yếu ở nam giới,
chiếm 96.1%. Tỷ lệ nam/nữ là: 24.6/1.
3.1.2. Tuổi:
Biểu đồ 1: Đặc điểm về tuổi của người bệnh
(N = 102)
- Tuổi trung bình của bệnh nhân nghiên cứu là:
56,7 ± 11,3. Độ tuổi thường gặp nhất từ 45 tuổi trở
lên, chiếm 86, 3%.
3.1.3. Chỉ số BMI
Bảng 1: Đặc điểm BMI của người bệnh gút
(N = 102)
Đặc điểm n %
BMI
<18,5 2 2,1
18,5 - 22,99 26 25,4
≥ 23 74 72,5
Có tới 72,5% người bệnh có tình trạng thừa cân
trong nghiên cứu này với BMI >23; 25,5% số người
bệnh là có BMI nằm trong khoảng giới hạn từ 18-23.
Còn lại 2,1% số người bệnh nghiên cứu có tình trạng
thiếu cân trong nghiên cứu.
3.1.4. Bệnh lý kèm theo
Biểu đồ 2: Đặc điểm bệnh lý kèm theo
của người bệnh gút.
Tất cả các người bệnh trong nghiên cứu có ít
nhất một bệnh lí kèm theo. Trong đó, bệnh lý tăng
huyết áp chiếm tỷ lệ cao nhất và bệnh lý suy thận
chiếm tỷ lệ thấp nhất trong các loại bệnh lý.
3.1.5. Đặc điểm về thời gian phát bệnh & tần
suất nhập viện
Bảng 2: Thời gian phát hiện bệnh và
tần suất nhập viện vì gút (N = 102)
Đặc điểm n %
Thời gian phát
hiện bệnh
<3 năm 4 3,9
3-10 năm 42 41,2
>10 năm 56 54,9
Tần suất nhập
viện
1 lần 9 8,8
2-3 lần 33 32,3
>3 lần 60 58,9
- Từ bảng 2 có thể thấy phần lớn các người
bệnh trong nghiên cứu này có thời gian phát hiện
bệnh gút >3 năm. Trong đó 42 người bệnh có thời
gian phát hiện từ 3-10 năm và 56 người bệnh có
thời gian phát hiện >10 năm. Người bệnh mắc gút
lâu nhất là 53 năm. Ngoài ra số người bệnh mới
phát hiện gút và có thời gian mắc bệnh <3 năm
chỉ chiếm 3,9%.
- Có tới 58,9% người bệnh phải nhập viện ít
nhất 3 lần trên năm vì tình trạng cấp tính của bệnh
gút gây nên. Chỉ có 09 người bệnh có 01 lần nhập
viện trong năm qua và 33 người bệnh có lừ 2 - 3
lần nhập viện trong một năm vì tình trạng cấp tính
của bệnh gút.
82 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 63/2020
Bệnh viện Trung ương Huế Đánh giá chất lượng cuộc sống bệnh nhâ gút...
3.1.6. Hạt tophi
Bảng 3: Đặc điểm người bệnh xuất hiện
hạt tophi và nhiễm trùng hạt tophi.
Đặc điểm n %
Hạt tophi
Có 91 89,2
Không 11 10,8
Nhiễm
trùng hạt
tophi
Có 19 18,6
Không 83 81,4
Số bệnh nhân có hạt tophi tại khớp chiếm 89,2%,
trong đó tỉ lệ người bệnh nhiễm trùng hạt tophi chiếm
18,6% trong số người bệnh có xuất hiện hạt tophi.
3.2. Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân
theo SF - 36
Bảng 4: Điểm sức khỏe thể chất của
người bệnh gút (N = 102)
Điểm đánh giá
Trung
bình ± SD
Min - Max
Hoạt động thể chất 16,9 ± 8,6 0,0 - 70,0
Sự giới hạn vai trò do
sức khỏe thể chất
4,6 ± 11,5 0,0 - 50,0
Sự đau đớn 26,9 ± 12,0 0,0 - 100,0
Tình hình sức khỏe
chung
50,2 ± 12,7 16,7 -70,8
Điểm sức khỏe thể
chất
24,7 ± 7,1 5,4 - 48,9
- Điểm trung bình của hoạt động thể chất là
16,9 ± 8,6; trong đó người bệnh có điểm thấp nhất
là 0 và cao nhất là 70,0.
- Điểm trung bình của sự giới hạn vai trò do sức
khỏe thể chất là 4,6 ± 11,5; trong đó người bệnh có
điểm thấp nhất là 0,0 và cao nhất là 50,0.
- Sự đau đớn có điểm trung bình là 26,9 ± 12,0.
Điểm tối thiểu là 0 và tối đa là 100,0
- Tình hình sức khỏe chung có điểm trung bình
là 50,2 ± 12,7.
- Tổng điểm đánh giá về sức khỏe thể chất là
24,7 ± 7,1; trong đố điểm cao nhất là 48,9 và thấp
nhất là 5,4.
Bảng 5: Phân loại mức độ sức khỏe thể chất
của người bệnh gút (N = 102)
Mức độ sức khỏe thể
chất
n %
Trung bình 42 41,2
Kém 60 58,8
Tổng 102 100
Về phân loại mức độ sức khỏe thể chất trong ng-
hiên cứu này có 42 người bệnh ở mức trung bình và
60 người bệnh ở mức kém.
Bảng 6: Điểm sức khỏe tinh thần của
người bệnh gút (N = 102)
Điểm đánh giá
Trung bình
± SD
Min - Max
Sự giới hạn vai
trò do các vấn đề
về tinh thần
14,9 ± 21,3 0,0 – 100
Năng lượng
sống/ sự mệt
mỏi
48,5 ± 9,4 25,0-90,0
Trạng thái tâm
lý
52,7 ± 10,2 32,0 – 100
Chức năng xã
hội
42,4 ± 13,3 12,5 – 75,0
Điểm sức khỏe
tinh thần
39,7 ± 9,7 18,6 – 73,8
- Sự giới hạn vai trò do các vấn đề tinh thần trong
nghiên cứu này có mức điểm trung bình là 14,9 ±
21,3.
- Năng lượng sống/sự mệt mỏi có điểm trung
bình là 48,5 ± 9,4
- Trạng thái tâm lý có mức điểm trung bình là 52,7
± 10,2; trong đó cao nhất là 100 và thấp nhất là 32
- Chức năng xã hội có điểm trung bình là 42,4
± 13,3.
- Tổng điểm sức khỏe tinh thần trung bình là
39,7 ± 9,7.
Bệnh viện Trung ương Huế
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 63/2020 83
Bảng 7: Phân loại mức độ sức khỏe tinh thần
của người bệnh gút (N = 102)
Mức độ sức khỏe tinh
thần
n %
Trung bình 94 92,2
Kém 8 7,8
Tổng 102 100
Trong nghiên cứu này có 94/102 người bệnh
phân loại mức độ sức khỏe tinh thần trung bình và
08 người bệnh có phân loại mức độ sức khỏe tinh
thần kém.
Bảng 8: Chất lượng cuộc sống của người bệnh gút
theo thang SF-36 (N = 102)
Chất lượng cuộc sống n %
Trung bình 89 87,3
Kém 13 12,7
Tổng 102 100
Điểm trung bình ± SD
(Min – Max)
32,1 ± 7,9
(12,0-
61,4)
Điểm chất lượng cuộc sống trung bình trong
nghiên cứu này là 32,1 ± 7,9. Người bệnh có điểm
thấp nhất là 12,0 và cao nhất là 61,4. Kết quả cho
thấy có 87,3% người bệnh có chất lượng cuộc sống
ở mức trung bình, 12,7% người bệnh có chất lượng
cuộc sống ở mức kém.
IV. BÀN LUẬN
Đặc điểm lâm sàng của Bộ câu hỏi SF - 36 là một
công cụ phổ biến để đánh giá chất lượng cuộc sống.
Việc đánh giá độ tin cậy của một công cụ trước khi
sử dụng để khảo sát trong nghiên cứu là một việc
cần được tiến hành.
Người bệnh mắc gút có đặc điểm thường gặp ở
nam giới là chủ yếu, thường gặp ở lứa tuổi 45 trở
lên. Nhóm người có BMI càng cao thì nguy cơ mắc
bệnh Gút càng tăng. Qua 12 năm nghiên cứu, Hyon
K. Choi, Đại học Massachusetts thấy rằng nguy cơ
mắc bệnh Gút tăng 1,95 đối với BMI từ 25 - 29,
tăng 2,33 đối với BMI từ 30 - 34,9, tăng 2,97 đối với
BMI > 35 (p < 0,001).
Từ biểu đồ 2 cho thấy người bệnh Gút có khả
năng mắc các bệnh kèm theo thường gặp là: tăng
huyết áp chiếm tỷ lệ cao nhất 74,5%, các bệnh khác
xếp theo thứ tự giảm dần là đái tháo đường (25,5%),
suy thận (16,7%).
Kết quả gặp ở người bệnh tăng huyết áp của
chúng tôi cao hơn so với kết quả của tác giả Tạ Diệu
Yên và cộng sự (28,7%), tác giả Đinh Minh Tân và
cộng sự (48%).
Bệnh Gút và tăng huyết áp thường có mối quan
hệ lẫn nhau. Tuy nhiên tăng huyết áp thường biểu
hiện lâm sàng sớm hơn Gút, trong khi đó tình trạng
tăng acid uric máu xuất hiện trước tăng huyết áp
nhiều năm nhưng không được phát hiện.
Người bệnh Gút kèm đái tháo đường trong nghiên
cứu của chúng tôi gặp với tỷ lệ 8,57% (Bảng 3.4). Đái
tháo đường týp 2 liên quan đến tình trạng tăng insulin
máu do đề kháng insulin.
Suy thận chiếm tỷ lệ 5,71%. Suy thận và bệnh
Gút có tác động qua lại lẫn nhau. Suy thận làm giảm
tiết acid uric. Urat lắng đọng ở thận dưới các hình
thức: Lắng đọng rải rác ở nhu mô thận lâu dài dẫn
đến suy thận mạn tính, lắng đọng ồ ạt ở ống thận
gây tình trạng suy thận cấp, và gây sỏi ở đường tiết
niệu dẫn đến viêm nhiễm và suy thận.
Từ bảng 2 ta thấy phần lớn các người bệnh trong
nghiên cứu này có thời gian phát hiện bệnh gút >3
năm. Trong đó 42 người bệnh có thời gian phát hiện
từ 3-10 năm và 56 người bệnh có thời gian phát hiện
>10 năm. Người bệnh mắc gút lâu nhất là 53 năm.
Ngoài ra số người bệnh mới phát hiện gút và có thời
gian mắc bệnh <3 năm chỉ chiếm 3,9%.
Trong số 102 người bệnh được khảo sát 58,9%
người bệnh phải nhập viện ít nhất 3 lần trên năm
vì tình trạng cấp tính của bệnh gút gây nên. Có 09
người bệnh có 01 lần nhập viện trong năm chiếm
8,8% và 32,3% người bệnh có lừ 2 - 3 lần nhập viện
trong một năm vì tình trạng cấp tính của bệnh gút.
Trong số 102 người bệnh có tới 91 người bệnh
có xuất hiện hạt tophi, trong số đó chỉ có 18,6% số
người bệnh bị nhiễm trùng hạt tophi.
- Tổng điểm đánh giá về sức khỏe thể chất là
24,7 ± 7,1; trong đó điểm cao nhất là 48,9 và thấp
nhất là 5,4. Phân loại mức độ sức khỏe thể chất
84 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 63/2020
Bệnh viện Trung ương Huế Đánh giá chất lượng cuộc sống bệnh nhâ gút...
trong nghiên cứu này có 41,2% số người bệnh ở
mức trung bình và 58,8% số người bệnh ở mức kém.
- Tổng điểm sức khỏe tinh thần trung bình là
39,7 ± 9,7; trong đó điểm cao nhất là 73,8 và thấp
nhất là 18,6. Phân loại mức độ sức khỏe tinh thần
trong nghiên cứu này có 92,2% số người bệnh ở
mức trung bình và 7,8% số người bệnh ở mức độ
sức khỏe tinh thần kém.
- Điểm chất lượng cuộc sống trung bình trong
nghiên cứu này là 32,1 ± 7,9. Người bệnh có điểm
thấp nhất là 12,0 và cao nhất là 61,4. Kết quả cho
thấy có 87,3% người bệnh có chất lượng cuộc sống
ở mức trung bình, 12,7% người bệnh có chất lượng
cuộc sống ở mức kém.
Điều này cho thấy bệnh gút ảnh hưởng đến
chất lượng sống của người bệnh, bệnh càng
nặng thì chất lượng cuộc sống của người bệnh
càng thấp.
V. KẾT LUẬN
Bệnh gút là bệnh mãn tính chủ yếu gặp ở nam
giới và từ độ tuổi ngoài 45.
Béo phì và thừa cân là yếu tôt nguy cơ quan trọng
dẫn tới mắc bệnh gút, người bệnh có BMI càng cao
thì nguy cơ mắc gút càng lớn.
Người bệnh mắc gút có khả năng mắc các bệnh
kèm theo như tăng huyết áp, tiếu đường, suy thận...
Hạt tophi xuất hiện ở những người mắc gút từ 3
năm trở lên. Người bệnh mắc gút càng lâu thì tần
suất nhập viện càng nhiều.
Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân gút đều ở
mức độ trung bình và thấp, không có người bệnh
mắc gút có chất lượng cuộc sống cao.
Bệnh nhân gút bị ảnh hưởng nặng nề cả về sức
khỏe thể chất lẫn sức khỏe tinh thần. Trong đó thang
điểm SF -36 phản ánh tình trạng sức khỏe thể chất bị
ảnh hưởng nhiều hơn tình trạng sức khỏe tinh thần.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bệnh viện Bạch Mai (2011), Hướng dẫn chẩn
đoán và điều trị bệnh nội khoa, NXB Y học,
tr.653 - 657.
2. Carr AJ, Higginson IJ, Robinson PG (2005).
Quality of life. Eur J Public Health, 15 (6), 668.
3. J. A. Singh (2009), “Quality of life and quality
of care for patients with gout”, Curr Rheumatol
Rep. 11(2), tr. 154 - 60.
4. Frederick Wolfeet al. (2010), “EQ-5D and
SF-36 quality of life measures in systemic
lupus erythematosus: comparisons with gout,
noninflammatory rheumatic disorders, and
fibromyalgia”, The Journal of rheumatology.
37(2), tr. 296 - 304.
5. Hair Jr., Joseph F., William C. Black et al. (2006).
Multivariate Data Analysis, 6th ed., New Jersey:
Pearson Education, Inc.
6. Ten Klooster PM, Vonkeman HE, Erik Taal E et
al (2013). Performance of the Dutch SF36 as
a measure of health related quality of life in
patients with rheumatoid arthri-tis. Health Qual
Life Outcomes, 11, 1186 - 1477.
7. Salaffi F, Sarzi Puttini, Girolimetti R et al
(2009). Health-related quality of life in
fibromyalgia patients: a comparison with gout
patients and the general popu-lation using
the SF-36 health survey. Clin ExpRheumatol,
27(56), 67 - 74.
8. Vonkeman HE, Ten Klooster PM, A. van de Laar
(2013). Health related quality of life in patients
with chronic gout compared to patients with
rheumatoid. Ann Rheum Dis, 72 (3), 361.
9. Esam Mohammed Abu Al-Fadla et al (2014).
Assessment of health-related quality of life,
anxiety and depression in patients with early
gout. The Egyptian Rheu-matologist, 36(2),
51 - 56.
10. Đỗ Thúy Hằng và cộng sự (2015), Khảo sát chất
lượng cuộc sống bằng bảng điểm SF36 ở người
bệnh thận nhân tạo chu kỳ tại Bệnh viện Quân
y 103.
11. Lâm Nguyễn Nhã Trúc, Trần Thị Bích Hương
(2012). Sử dụng bảng câu hỏi SF 36 trong đánh
giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân suy
thận mạn giai đoạn cuối trước và sau chạy thận
nhân tạo. Tạp chí Y Học TP. Hồ Chí Minh,
Tập 16 - Phụ bản của Số 3 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận Niệu 335.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
danh_gia_chat_luong_cuoc_song_benh_nhan_gut_tai_khoa_co_xuon.pdf