BÀN LUẬN VÀ KẾT LUẬN
Qua hai đợt khảo sát lấy mẫu nước ở khu
vực sông Tiền, sông Hậu chúng tôi có nhận định
về hiện trạng chất lượng nước như sau:
Về mặt vi sinh
Nước sông tại các điểm khảo sát bị ô nhiễm
phân động vật do mật độ coliform vượt mức cho
phép từ 1,1 – 92 lần. Đặc biệt tại khu vực sông
Bình Thủy – Tp. Cần Thơ, mật độ coliform vượt
mức cho phép từ 4,6 – 92 lần theo TCVN 5942 –
1995 mức A.Trong khi đó, người dân ở ven sông
nhánh còn sử dụng nước sông cho ăn uống và
sinh họat chiếm tỉ lệ từ 27 - 28% do giá thành
nước máy đắt so với mức thu nhập kinh tế của
người nghèo. Mặc khác, do một số ấp ở vùng xa
Thị xã chưa được lắp đặt hệ thống dẫn nước
máy đến tận nhà người dân. (Nguồn: TTYT DP.
Cần Thơ, TTYT DP. huyện Tam Bình, Mang Thít
–Vĩnh Long).
Người dân ở ấp Phú An và Phú Hội - xã An
Phước - huyện Mang Thít chưa được cung cấp
nước sạch, do vậy người dân ở đây sử dụng
nước rạch Ngọn Cả Cơ cho ăn uống và sinh
họat.Trong khi nước rạch Ngọn Cả Cơ tại thời
điểm lấy mẫu có mật độ coliform vượt mức cho
phép gấp 8,6 lần theo TCVN 5942 - 1995 nước
mặt loại A.
Về mặt hóa lý
Các chỉ tiêu COD và BOD5 không đạt do
nước sông tại các khu vực khảo sát bị ô nhiễm
hữu cơ.
Nước sông Tiền, sông Hậu tại các điểm lấy
mẫu không đạt Tiêu chuẩn vệ sinh. Nhà sàn trên
sông, thải chất thải sinh hoạt xuống sông, nuôi
trồng thủy sản thải thức ăn thừa của cá ra sông
là nguyên nhân chủ yếu gây ô nhiễm nặng
nguồn nước.
Do đời sống kinh tế của người dân còn thấp,
trình độ học vấn còn hạn chế, ý thức vệ sinh
phòng bệnh chưa cao. Do đó, việc hợp tác giữa
nhân viên Y tế và người dân về việc cải tạo môi
trường như: Thay thế cầu tiêu trên sông bằng
loại cầu tiêu hợp vệ sinh, không đi tiêu trên
sông, nuôi trồng thủy sản không thải thức ăn
thừa của cá ra sông, không thải rác sinh hoạt
xuống sông . vẫn chưa được thực hiện triệt để.
Các kết quả nghiên cứu nêu trên giúp cho
các cơ quan Y tế và các cấp Chính quyền xây
dựng các chương trình cải thiện chất lượng nước
sông Tiền, sông Hậu.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 196 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá chất lượng nước sông Tiền, sông Hậu ở một số vùng dân cư của tỉnh Đồng Tháp, Vĩnh Long và Cần Thơ năm 2006, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng 185
ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG NƯỚC SÔNG TIỀN, SÔNG HẬU
Ở MỘT SỐ VÙNG DÂN CƯ CỦA TỈNH ĐỒNG THÁP, VĨNH LONG
VÀ CẦN THƠ NĂM 2006
Thịnh Thị Hương*, Trần Bích Ngọc*, Nguyễn Trần Bảo Thanh* và cs*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Sử dụng cầu tiêu trên sông, tập quán nuôi cá bằng phân người, nhà sàn trên sông, ăn ở, lưu
thông trên sông nước; gần đây nghề nuôi cá phát triển nhanh, đặc biệt người nuôi cá bè dùng thịt cá băm nhuyễn
cho cá ăn và thải thức ăn thừa trực tiếp ra sông; ngoài ra cùng với việc sử dụng phổ biến thuốc trừ sâu trong
nông nghiệp, tất cả yếu tố đó đang làm ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng nước sông Tiền, sông Hậu mà người
dân lấy sử dụng cho ăn uống và sinh hoạt hằng ngày ở Đồng Tháp, Vĩnh Long và Cần Thơ.
Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả và đánh giá chất lượng nước của các chỉ tiêu hóa lý và vi sinh nước sông Tiền,
sông Hậu ở tỉnh Đồng Tháp, Vĩnh Long và Cần Thơ.
Phương pháp nghiên cứu: Một nghiên cứu mô tả cắt ngang về chất lượng nước sông Tiền, sông Hậu vào
tháng 6 và tháng 11 năm 2006 ở một số vùng dân cư sống dọc theo ven sông của 3 tỉnh Đồng Tháp, Vĩnh Long
và Cần Thơ nhằm mục đích xác định mức độ ô nhiễm hoá lý và vi sinh nước.
Kết quả: Kết quả xét nghiệm 40 mẫu nước cho thấy: Nhu cầu oxy hoá học (COD) lúc triều thấp vượt quá
giới hạn cho phép từ 1,1 – 6 lần. Nhu cầu oxy sinh hóa sau 5 ngày (BOD5) vượt mức cho phép từ 1,5 – 10 lần.
Mật độ coliform của nhánh sông Hậu ở huyện Thốt Nốt, Cờ Đỏ và Quận Bình Thuỷ vượt mức cho phép từ 4,6 –
92 lần (Theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5942 -1995, loại A)(12).
Các kết quả ô nhiễm nước bề mặt nêu trên phần lớn là do chất thải sinh hoạt, phân người và chất thải của
nuôi thủy sản.
Kết luận: Các kết quả nghiên cứu và các yếu tố gây ảnh hưởng ô nhiễm nước sinh hoạt giúp cho các cấp
chính quyền, cơ quan Y tế xây dựng chương trình cải thiện chất lượng nước và ngăn ngừa các bệnh truyền qua
nước.
ABSTRACT
EVALUATION ON THE WATER QUALITY OF TIEN, HAU RIVERS
IN SOME HUMAN COMMUNITIES IN ĐONG THAP, VINH LONG
AND CAN THO PROVINCES, 2006
Thinh Thi Huong, Tran Bich Ngọc, Nguyen Tran Bao Thanh et al.
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 - Supplement of No 4 - 2008: 186 - 191
Background: The use of overhung latrines, habits of rearing fishes by human excreta, houses on stilts,
aquaculture, living in boats, transportation; recently, farm fishing grows quickly, especially people raising fish in
floating rafts uses tiny pieces of fish meat to breed fish and the left over of this food is thrown directly to the river;
besides, popular use of pesticides in agriculture can affect directly to water quality of Tien and Hau rivers that the
local inhabitants collect to use for drinking and everyday activities in Dong Thap, Vinh Long and Can Tho
provinces.
Objectives: The study aims at describing and evaluating the water quality of physico- chemical and
bacteriological parameters of Tien and Hau rivers in Đong Thap, Vinh Long and Can Tho provinces.
* Viện Vệ sinh -Y tế công cộng thành phố Hồ Chí Minh
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng 186
Method: A cross - sectional study on the water quality of Tien, Hau rivers in June and November
2006 in some human communities living along river sides of three provinces: Đong Thap, Vinh Long
and Can Tho. The water quality was assessed by Viet Nam Standard TCVN 5942 – 1995, the category
A are applied to the surface water using for source of domestic water supply with appropriate
treatments.
Results: The laboratory results of 40 surface water samples showed that: The Chemical Oxygen
Demand (COD) was over the standard limit from 1.1 - 6 times. The Biochemical Oxygen Demand after
5 days (BOD5) was over the standard limit from 1.5 - 15 times. The level of coliform concentration of the
branch in Hau river at Thot Not, Co Đo townlet and Binh Thuy districts was over the standard limit
from 4.6 - 92 times (According to Viet Nam Standard TCVN 5942 – 1995, the category A)(12).
The above results of surface water pollution were mainly due to solid wastes, human excreta and
wastes of raising fish.
Conclusion: The above results of the study and factors affecting quality of surface water could help
the authorities at all levels, health organs to establish program to improve the quality of water and
prevent water borne diseases.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo Quỹ nhi đồng Liên hiệp quốc -
UNICEF năm 1990 đã chỉ rõ, hằng năm tại các
nước đang phát triển có khoảng 14 triệu trẻ em
dưới 5 tuổi bị chết, hơn 3 triệu trẻ em bị tàn tật
nặng là hậu quả của nhiễm bẩn nước, vệ sinh
kém và ô nhiễm môi trường.(13)
Năm 2004 chúng tôi đã thực hiện một nghiên
cứu mô tả cắt ngang về chất lượng nước sông
Tiền, sông Hậu vào tháng 6 và tháng 11 ở một số
vùng dân cư ven sông của 3 tỉnh Tiền Giang, An
Giang và Cần Thơ nhằm mục đích xác định mức
độ ô nhiễm hoá lý và vi sinh nước.
Kết quả xét nghiệm 40 mẫu nước cho thấy:
Nhu cầu oxy hoá học (COD) lúc triều thấp vượt
quá giới hạn cho phép từ 1,8 – 6 lần. Mật độ
coliform lúc triều thấp của nhánh sông Hậu ở
huyện Thốt Nốt, Ô Môn và Quận Bình Thuỷ
vượt quá giới hạn cho phép từ 11 - 22 lần. Mật
độ coliform lúc triều thấp của nhánh sông Tiền ở
Thị trấn Cái Bè và cầu Cổ Cò, Cái Bè vượt quá
giới hạn cho phép từ 11,4 - 18,6 lần (Theo Tiêu
chuẩn Việt Nam TCVN 5942 - 1995, loại A). Để
tiếp tục thấy được hiện trạng chất lượng nước
của 2 khu vực sông Tiền, sông Hậu, chúng tôi đã
tiến hành đề tài: “ Đánh giá chất lượng nước
sông Tiền, sông Hậu ở một số vùng dân cư của
tỉnh Đồng Tháp,Vĩnh Long và Cần Thơ năm
2006 ”.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp mô tả cắt ngang lấy mẫu hai
đợt vào tháng 6 và tháng 11 năm 2006, thời điểm
triều cường (nước lớn) và triều thấp (nước ròng)
trong ngày. Đối tượng gồm 40 mẫu nước sông
Tiền, sông Hậu ở Đồng Tháp,Vĩnh Long và Cần
Thơ, đây là ba tỉnh có hoạt động Nông nghiệp
phát triển của vùng Đồng bằng Cửu long. Trong
đó: Đồng Tháp 12 mẫu, Vĩnh Long 16 mẫu và
Cần Thơ 12 mẫu. Vị trí lấy mẫu ở vùng Nông
nghiệp trọng điểm; nơi tập trung đông dân cư
sống ven sông và sử dụng nước sông cho ăn
uống sinh hoạt.
Bảng 1. Vị trí lấy mẫu nước
Stt Vị trí lấy mẫu nước sông Tiền, sông Hậu Số
mẫu
1. Sông Tiền, bến phà Cao Lãnh, Thị trấn Cao Lãnh, Đồng Tháp 4
2. Kênh Ủy ban nhân dân huyện Thanh Bình, Đồng Tháp 4
3. Kênh chợ Thực phẩm Tam Nông, Thị trấn Tràm Chim, Đồng Tháp 4
4. Sông Tân Lược, xã Tân An Thạnh, Bình Minh, Vĩnh Long 4
5. Sông Tân Lược, ấp Tân Lộc, xã Tân Lược, Bình Minh, Vĩnh Long 4
6. Sông Ngãi Tứ, ấp An Phong, xã Ngãi Tứ, Tam Bình, Vĩnh Long 4
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng 187
Stt Vị trí lấy mẫu nước sông Tiền, sông Hậu Số
mẫu
7. Rạch Ngọn Cả Cơ, ấp Phú An, xã An Phước, Mang Thít, Vĩnh Long 4
8. Sông Bình Thủy, P. Long Hòa, Q. Bình Thủy, Thành phố Cần Thơ 4
9. Sông Bình Thủy, ấp Thới Thạnh B, xã Thới Thạnh, Cờ Đỏ, Cần Thơ 4
10. Sông Bình Thủy, ấp Lợi 1, xã Trung Nhất, Thốt Nốt, Cần Thơ 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5942 -
1995, nước mặt loại A có thể dùng làm nguồn
cấp nước sinh hoạt (nhưng phải qua quá trình
xử lý theo quy định). Chúng tôi có nhận xét như
sau:
Tại các điểm lấy mẫu, mật độ coliform của
nước sông Tiền ở Vĩnh Long vượt mức cho phép
từ 1,1 - 8,6 lần và nước sông Tiền ở Đồng Tháp
có mật độ coliform vượt mức cho phép từ 2,2 –
4,8 lần. Đặc biệt, mật độ coliform của nước sông
Hậu ở Cần Thơ vượt mức cho phép từ 4,6 - 92
lần.
Chỉ tiêu chất rắn lơ lửng: Trong tổng số 40
mẫu khảo sát, hàm lượng chất rắn lơ lửng vượt
quá giá trị giới hạn từ 1,5 - 6 lần.
Chỉ tiêu COD: Trong tổng số 40 mẫu khảo
sát, hàm lượng COD vượt quá giá trị giới hạn từ
1,1 – 6 lần.
Chỉ tiêu BOD5: Trong tổng số 40 mẫu khảo
sát, hàm lượng BOD5 vượt mức cho phép từ 1,5 -
10 lần.
Chỉ tiêu nitrit: Có 28 mẫu nước sông không
đạt trong tổng số 40 mẫu khảo sát.
Hàm lượng nitrat của tổng số 40 mẫu đều
đạt Tiêu chuẩn nước mặt loại A.
Asen và các kim loại nặng
Asen, đồng và chì được phát hiện với hàm
lượng nhỏ hơn giá trị giới hạn theo Tiêu chuẩn
Việt Nam TCVN 5942 – 1995, nước mặt loại A.
Không phát hiện thấy cadimi, kẽm và thủy
ngân trong tổng số 40 mẫu khảo sát.
Phenol và hóa chất Bảo vệ thực vật
Vào thời điểm lấy mẫu, không phát hiện
thấy phenol, cũng không phát hiện thấy hoá chất
bảo vệ thực vật gốc clo hữu cơ và gốc photpho
hữu cơ trong tổng số 40 mẫu khảo sát.
Biểu đồ 1. Biểu diễn mật độ coliform của sông Tiền - sông Hậu tháng 6 và tháng 11 năm 2006
6 6 6 11 11 11
chợ Tân An Trung Nhất chợ Tân An Trung Nhất
Tam Nông Thạnh Tam Nông Thạnh
log 10
C
o
lif
o
rm
/1
00
m
l
Tháng
Địa điểm
TCVN 5942 - 1995
0
1
2
3
4
5
6
Trieu thap
Trieu cuong
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng 188
Biểu đồ 2. Biểu diễn hàm lượng COD tại 8 điểm của sông Tiền sông Hậu tháng 6 năm 2006
Biểu đồ 3. Biểu diễn hàm lượng COD tại 8 điểm của sông Tiền sông Hậu tháng 11 năm 2006
COD
mg/l
Địa điểm
TCVN 5942 - 1995
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
Ben pha
Cao Lanh
cho Tam
Nong
Tan An
Thanh
Tan Luoc Ngai Tu Long
Hoa
Thoi
Thanh
Trung
Nhat
Trieu thap
Trieu cuong
COD
mg/l
Địa điểm
TCVN 5942 - 1995
0
10
20
30
40
50
60
70
Ben pha
Cao Lanh
Cho Tam
Nong
Tan An
Thanh
Tan Luoc Ngai Tu Long Hoa Thoi Thanh Trung Nhat
Trieu thap
Trieu cuong
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng 189
Biểu đồ 4. Biểu diễn hàm lượng BOD5 của sông Tiền – sông Hậu tháng 6 và tháng 11 năm 2006
Nhận xét: Tại các điểm lấy mẫu trên biểu
đồ, mật độ coliform và hàm lượng COD, BOD5
vượt mức giá trị giới hạn theo TCVN 5942 –
1995, nước mặt loại A.
BÀN LUẬN VÀ KẾT LUẬN
Qua hai đợt khảo sát lấy mẫu nước ở khu
vực sông Tiền, sông Hậu chúng tôi có nhận định
về hiện trạng chất lượng nước như sau:
Về mặt vi sinh
Nước sông tại các điểm khảo sát bị ô nhiễm
phân động vật do mật độ coliform vượt mức cho
phép từ 1,1 – 92 lần. Đặc biệt tại khu vực sông
Bình Thủy – Tp. Cần Thơ, mật độ coliform vượt
mức cho phép từ 4,6 – 92 lần theo TCVN 5942 –
1995 mức A.Trong khi đó, người dân ở ven sông
nhánh còn sử dụng nước sông cho ăn uống và
sinh họat chiếm tỉ lệ từ 27 - 28% do giá thành
nước máy đắt so với mức thu nhập kinh tế của
người nghèo. Mặc khác, do một số ấp ở vùng xa
Thị xã chưa được lắp đặt hệ thống dẫn nước
máy đến tận nhà người dân. (Nguồn: TTYT DP.
Cần Thơ, TTYT DP. huyện Tam Bình, Mang Thít
–Vĩnh Long).
Người dân ở ấp Phú An và Phú Hội - xã An
Phước - huyện Mang Thít chưa được cung cấp
nước sạch, do vậy người dân ở đây sử dụng
nước rạch Ngọn Cả Cơ cho ăn uống và sinh
họat.Trong khi nước rạch Ngọn Cả Cơ tại thời
điểm lấy mẫu có mật độ coliform vượt mức cho
phép gấp 8,6 lần theo TCVN 5942 - 1995 nước
mặt loại A.
Về mặt hóa lý
Các chỉ tiêu COD và BOD5 không đạt do
nước sông tại các khu vực khảo sát bị ô nhiễm
hữu cơ.
Nước sông Tiền, sông Hậu tại các điểm lấy
mẫu không đạt Tiêu chuẩn vệ sinh. Nhà sàn trên
sông, thải chất thải sinh hoạt xuống sông, nuôi
trồng thủy sản thải thức ăn thừa của cá ra sông
là nguyên nhân chủ yếu gây ô nhiễm nặng
nguồn nước.
Do đời sống kinh tế của người dân còn thấp,
trình độ học vấn còn hạn chế, ý thức vệ sinh
phòng bệnh chưa cao. Do đó, việc hợp tác giữa
nhân viên Y tế và người dân về việc cải tạo môi
trường như: Thay thế cầu tiêu trên sông bằng
loại cầu tiêu hợp vệ sinh, không đi tiêu trên
sông, nuôi trồng thủy sản không thải thức ăn
6 6 6 11
11 11
Chợ Tân An Trung Nhất Chợ Tân An Trung Nhất
BOD5
mg/l
Tháng/Địa điểm
TCVN 5942 - 1995
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
Tri?u th?p
Tri?u cư?ng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng 190
thừa của cá ra sông, không thải rác sinh hoạt
xuống sông . vẫn chưa được thực hiện triệt để.
Các kết quả nghiên cứu nêu trên giúp cho
các cơ quan Y tế và các cấp Chính quyền xây
dựng các chương trình cải thiện chất lượng nước
sông Tiền, sông Hậu.
KIẾN NGHỊ
Để đảm bảo vệ sinh nguồn nước ăn uống
sinh hoạt cho nhân dân, chúng tôi đưa ra một số
biện pháp sau:
Cần tăng cường công tác giáo dục sức khỏe
và vệ sinh môi trường để người dân ý thức được
tác hại của việc đi tiêu trên sông gây nhiều bệnh
đường ruột trong nhân dân.
Đặc biệt, ở khu vực ấp Phú An, xã An Phước
- huyện Mang Thít do chưa được cung cấp nước
sạch cho ăn uống và sinh hoạt; đề nghị Cơ quan
Y tế địa phương vận động người dân ăn chín
uống nước đun sôi. Nước dùng trong sinh hoạt
như: Rửa ly, chén, rửa rau ăn sống và nước tắm
cần được đánh phèn kết hợp với khử trùng bằng
Cloramin B.
Trước mắt cần thực hiện làm bờ kè để đảm
bảo khoảng cách nhà ven sông, ven kênh rạch
nhằm tránh đi tiêu trực tiếp trên sông, kênh
rạch.
Vận động người dân không đi tiêu trên
sông, kênh rạch và được hỗ trợ kinh phí để
xây dựng các nhà tiêu hợp vệ sinh theo hướng
dẫn của Y tế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
11. APHA Standard Methods for the Examination of Water and
Wastewater
19 th Edition, 20 th Edition. APHA: American Public Health
Association (Hiệp hội Sức Khỏe Cộng Đồng Hoa Kỳ).
12. Bộ Khoa học Công nghệ và môi trường (2002). Tiêu chuẩn
chất lượng nước mặt TCVN 5942 – 1995 ban hành ngày 25
tháng 6 năm 2002.
13. Lê Thế Thự (1995). Tìm hiểu liên quan giữa chất lượng nước,
vệ sinh môi trường với bệnh đường ruột ở một số vùng Đồng
bằng sông Cửu Long và biện pháp can thiệp.
14. Luận án Phó Tiến sĩ Y Dược. Hà Nội 1995. Thư viện Tổng hợp
TP. Hồ Chí Minh.
15. Nhóm công tác tiêu chuẩn hóa TCVN/TC 46/SC 9/WG 4.
Quản lý tài liệu khoa học công nghệ biên soạn.
16. TCVN 7320: 2003 Thông tin và tư liệu – Cách trình bày báo
cáo khoa học và kỹ thuật. Bộ Khoa học và Công nghệ ban
hành.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng và Y Học Dự Phòng 191
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_chat_luong_nuoc_song_tien_song_hau_o_mot_so_vung_da.pdf