KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu công tác điều dưỡng
trên 65 BN đột quỵ NMN được điều trị
tiêu huyết khối đường tĩnh mạch trong
vòng 18 tháng (1 - 2013 đến 6 - 2014)
chúng tôi rút ra kết luận:
1. Đặc điểm BN NMN cấp đƣợc điều
trị tiêu huyết khối.
- Độ tuổi trung bình 62,7 ± 9,2; nam
chiếm 2/3 tổng số BN. Yếu tố nguy cơ
hay gặp nhất là tăng huyết áp (49,2%).
- Triệu chứng lâm sàng hay gặp: liệt
nửa người (93,8%); liệt dây VII (55,4%);
nói khó (50,8%).
- Thời gian từ khi khởi phát đến khi
vào viện > 2 giờ chiếm đa số (70,8%)
2. Kết quả thực hiện công tác điều
dƣỡng ở BN điều trị tiêu huyết khối.
Thực hiện tổng cộng 218 lượt thủ thuật
trong 48 giờ đầu. Trong đó, đảm bảo an
toàn, không trường hợp nào bị tai biến.
Thiếu sót trong công tác điều dưỡng đã
được khắc phục và rút kinh nghiệm kịp
thời.
Trong vòng 18 tháng triển khai điều trị
tiêu huyết khối, chúng tôi đã rút ngắn
được thời gian nhập viện - điều trị từ 82 ±
20 phút xuống 65 ± 20 phút. Thời gian
nằm viện trung bình 7,2 ± 3,8 ngày.
Điểm NIHSS trung bình sau 24 giờ
giảm từ 11,9 xuống 7,4, có ý nghĩa thống
kê (p < 0,05).
Tỷ lệ liệt nhẹ (độ 4 - 5) khi vào viện
chiếm 41,5%, sau 24 giờ số BN liệt nhẹ
tăng lên 65,5%.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 20 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá công tác điều dưỡng bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não điều trị tiêu huyết khối tại bệnh viện Quân y 103, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2015
95
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC ĐIỀU DƢỠNG BỆNH NHÂN ĐỘT QUỴ
NHỒI MÁU NÃO ĐIỀU TRỊ TIÊU HUYẾT KHỐI
TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103
Đặng Phúc Đức*; Nguyễn Minh Hiện* Hoàng Cao Xạ**
TÓM TẮT
Điều trị tiêu huyết khối đường tĩnh mạch bệnh nhân (BN) đột quỵ nhồi máu não (NMN) cấp
đòi hỏi công tác điều dưỡng rất khẩn trương, chính xác, theo dõi chặt chẽ. Mục tiêu: đánh giá
công tác điều dưỡng và điều trị BN bằng phương pháp tiêu huyết khối đường tĩnh mạch.
Phương pháp: nghiên cứu tiến cứu. Kết quả: nghiên cứu 65 BN đột quỵ NMN cấp trong 18 tháng:
thực hiện tổng cộng 218 lượt thủ thuật; không xảy ra tai biến do thủ thuật; rút ngắn thời gian
nhập viện - điều trị từ 82 ± 20 xuống 65 ± 20 phút; thời gian nằm viện trung bình 7,2 ± 3,8 ngày.
* Từ khóa: Tiêu huyết khối; Đột quỵ nhồi máu não; Công tác điều dưỡng.
Evaluation of Nursing for Ischemic Stroke Patients Treated by
Thrombolysis in 103 Hospital
Summary
Intravenous thrombolysis method required nurses work fast, accurately, and observe patients
closely. Objectives: To evaluate nursing care of patients who treated by thrombolysis. Method:
Prospective study. Result: Studied 65 acute ischemic stroke in period of 18 months: applied
nursing technique 218 times without accident; hospital gate - treatment time reduced from 82 ±
20 minutes to 65 ± 20 minutes; mean time of stay in hospital was 7.2 ± 3.8 days.
* Key words: Thrombolysis; Ischemic stroke; Nursing work.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đột quỵ NMN xảy ra do tình trạng
nghẽn/tắc động mạch não gây tổn thương
nhu mô não do động mạch đó chi phối.
Đột quỵ NMN có tỷ lệ tử vong cao; mức
độ di chứng nặng. Việc tái thông nhanh
chóng mạch máu bị tắc có ý nghĩa quan
trọng. Một phương pháp tái thông mạch
máu ở BN đột quỵ NMN cấp là điều trị
thuốc tiêu huyết khối đường tĩnh mạch.
Thuốc có tác dụng làm tiêu fibrin của cục
máu đông, nhờ đó làm tan huyết khối.
Tuy nhiên, để điều trị có hiệu quả và
giảm thiểu nguy cơ tai biến đòi hỏi nhiều
yếu tố: tốc độ triển khai công việc rất
khẩn trương (trong vòng 3 giờ từ khi khởi
phát); tiêu chuẩn chọn lựa BN chặt chẽ;
quy trình thao tác nhanh - chính xác; theo
dõi và chăm sóc tỉ mỉ Để đạt được
những yêu cầu đó, đòi hỏi điều dưỡng
viên phải hiểu rõ công việc, thao tác
thuần thục, phối hợp nhịp nhàng.
* Bệnh viện Quân y 103
** Bệnh viện Đa khoa Thành phố Nam Định
Người phản hồi (Corresponding): Đặng Phúc Đức (dangphucduc103@gmail.com)
Ngày nhận bài: 30/01/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 10/02/2015
Ngày bài báo được đăng: 26/02/2015
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2015
96
Từ đầu năm 2013, Khoa Đột quỵ,
Bệnh viện Quân y 103 đã triển khai kỹ
thuật điều trị tiêu huyết khối đường tĩnh
mạch cho BN đột quỵ NMN cấp. Chúng
tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm:
- Nhận xét đặc điểm BN đột quỵ NMN
cấp trong vòng 3 giờ đầu được điều trị
thuốc tiêu huyết khối.
- Đánh giá kết quả công tác điều
dưỡng và điều trị BN bằng phương pháp
dùng thuốc tiêu huyết khối đường tĩnh
mạch.
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Đối tƣợng nghiên cứu.
65 BN đột quỵ NMN cấp điều trị tại
Khoa Đột quỵ, Bệnh viện Quân y 103 từ
tháng 1 - 2013 đến 6 - 2014.
* Tiêu chuẩn lựa chọn:
- Tiêu chuẩn chẩn đoán đột quỵ não
theo Tổ chức Y tế Thế giới.
- Đột quỵ thiếu máu não cấp trong 3
giờ đầu.
- 5 < NIHSS < 22 điểm.
- Cắt lớp vi tính sọ não hoặc cộng
hưởng từ không có xuất huyết nội sọ.
- Cắt lớp vi tính sọ não hoặc cộng
hưởng từ: vùng đậm độ < 1/3 khu vực
phân bố của động mạch não giữa.
* Tiêu chuẩn loại trừ:
- Đột quỵ hay chấn thương sọ não
trong 3 tháng trước.
- Đại phẫu hay có chấn thương trầm
trọng trong 14 ngày trước.
- Bệnh sử có xuất huyết não hay dị
dạng mạch máu não.
- Xuất huyết tiêu hóa hay đường tiết
niệu trong 21 ngày trước.
- Chọc động mạch hay chọc dò tủy
sống 7 ngày trước.
- Triệu chứng thần kinh cải thiện nhanh
hay NIHSS < 5.
- Huyết áp > 185/110 mmHg: dùng thuốc
tiêm tĩnh mạch để hạ huyết áp.
- Co giật lúc khởi bệnh.
- Nghi ngờ xuất huyết khoang dưới nhện.
- Nhồi máu cơ tim trong vòng 3 tháng.
- Đang dùng kháng đông hay INR > 1,7.
- Trị liệu heparin trong 48 giờ trước đó.
- Tiểu cầu < 100.000/mm3.
- Đường máu 22,2
mmol/l.
- Phụ nữ có thai.
2. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu tiến cứu
* Một số chỉ tiêu nghiên cứu:
Thang điểm hôn mê Glasgow (1978):
đánh giá mức độ hôn mê dựa vào 3 chỉ
tiêu: đáp ứng mở mắt; vận động và lời
nói. Điểm từ 15 (hoàn toàn tỉnh táo) đến 3
(hôn mê sâu, mất hoàn toàn đáp ứng).
Phân độ sức cơ của Hội đồng Nghiên
cứu Y học Anh (1994) (MRC): chia làm 6
độ từ 0 (liệt hoàn toàn) đến 5 (sức cơ
bình thường).
Thang điểm đột quỵ của Viện Nghiên
cứu Sức khỏe Mỹ (NIHSS) đánh giá mức
độ lâm sàng của BN đột quỵ. Thang điểm
từ 0 (bình thường) đến 42 (nặng nhất).
* Đánh giá nhanh tình trạng BN và
chuẩn bị điều trị: cần tiến hành hết sức
khẩn trương các nội dung:
- Đánh giá nhanh ABC:
+ Đường thở (Airway): kiểm tra xem
đường thở có lưu thông tốt không?, Thể
hiện bằng thở êm, đều.
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2015
97
+ Hô hấp (Breathing): kiểu thở BN bình
thường không?, tần số thở?, màu sắc da?.
+ Tuần hoàn (Circulation): đo mạch,
huyết áp.
- Đánh giá ý thức (theo thang điểm
Glasgow); độ liệt (theo thang điểm MRC);
mức độ lâm sàng (theo thang điểm NIHSS).
- Đặt đường truyền tĩnh mạch natriclorua
0,9% với khóa 3 chạc.
- Khẩn trương hoàn thành các xét
nghiệm cần thiết: cắt lớp vi tính não, công
thức máu, chức năng đông máu, nhóm
máu; sinh hóa máu.
- Giải thích, động viên BN và thân nhân.
- Chuẩn bị sẵn sàng thuốc tiêu huyết
khối, các thuốc và phương tiện cấp cứu
cần thiết.
* Quy trình điều trị tiêu huyết khối
đường tĩnh mạch:
- rtPA (actilyse) lọ 50 mg kèm dung
môi, tổng liều 0,9 mg/kg (tối đa 90 mg).
- Tiêm tĩnh mạch chậm 10% tổng liều
trong vòng 1 - 2 phút, số thuốc còn lại đặt
bơm tiêm điện truyền trong 60 phút.
- Theo dõi sát trong vòng tối thiểu 48 giờ.
* Theo dõi BN: trong vòng 48 giờ đầu BN được theo dõi tại khu vực chăm sóc đặc
biệt với monitor.
CHỈ TIÊU THEO DÕI 24 GIỜ ĐẦU 24 - 48 GIỜ GHI CHÚ
Mạch, huyết áp, nhiệt độ Mỗi 15 phút trong 6 giờ đầu;
mỗi 60 phút trong thời gian tiếp
theo
Mỗi 12 giờ Duy trì huyết áp
tâm thu < 180
mmHg
Glasgow; độ liệt; thang điểm
NIHSS
Trước điều trị; sau điều trị 1
giờ và 24 giờ
48 giờ
CT não 24 giờ
Chú ý theo dõi các dấu hiệu nghi ngờ
chảy máu; đặc biệt là chảy máu não hoặc
chảy máu nội tạng. Dấu hiệu nghi ngờ
chảy máu não: đột ngột đau đầu xuất hiện
hoặc tăng lên, buồn nôn/nôn, ý thức xấu
đi, liệt tăng lên, tăng nặng thang điểm
NIHSS Khi có các dấu hiệu này, cần
tạm dừng thuốc tiêu huyết khối, nhanh
chóng báo cáo bác sỹ để tiến hành chụp
CT não, xét nghiệm lại công thức máu,
chức năng đông máu.
Hạn chế tối đa các thủ thuật can thiệp
trong vòng 24 giờ đầu: đặt sonde tiểu; đặt
sonde dạ dày, đặt catheter tĩnh mạch
* Thu thập và xử lý dữ liệu:
- Thu thập dữ liệu theo bệnh án nghiên
cứu.
- Xử lý dữ liệu theo phương pháp
thống kê y học bằng phần mềm SPSS.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ
BÀN LUẬN
Từ tháng 1 - 2013 đến 6 - 2014, chúng
tôi đã tiến hành điều trị tiêu huyết khối
đường tĩnh mạch cho 65 BN đột quỵ NMN
cấp trong 3 giờ đầu. Kết quả như sau:
1. Đặc điểm tuổi và giới.
Tuổi từ 51 - 80, trung bình 62,7 ± 9,2.
Tuổi trung bình trong nghiên cứu này
tương đương kết quả của Nguyễn Huy
Thắng (60,5 ± 12,2) [2]. Nam 60,0%, nữ
40,0%, theo Mai Duy Tôn [5] nam 55%.
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2015
98
2. Yếu tố nguy cơ đột quỵ.
Tăng huyết áp là yếu tố nguy cơ hay
gặp nhất: 32 BN (49,2%), đái tháo đường:
14 BN (21,5%), rối loạn lipid máu: 17 BN
(26,2%), hút thuốc lá: 18 BN (27,7%), đột
quỵ não cũ: 8 BN (12,3%), bệnh van tim:
1 BN (1,5%), rung nhĩ: 3 BN (4,6%). Kết
quả này phù hợp với nghiên cứu của Mai
Duy Tôn [5] (51,7%).
3. Triệu chứng lâm sàng khi vào viện.
Liệt dây VII: 36 BN (55,4%), liệt nửa
người: 61 BN (93,8%), nói khó: 33 BN
(50,8%), rối loạn cảm giác nửa người: 17
BN (26,2%), đau đầu: 3 BN (4,6%), buồn
nôn - nôn: 3 BN (4,6%). Theo Mai Duy
Tôn [5], liệt nửa người chiếm 100%.
4. Thời gian nhập viện tính từ khi
khởi phát.
Biểu đồ 1: Thời gian khởi phát vào viện.
Đa số BN đến viện khá muộn, > 2 giờ
chiếm 70,8%. Đáng lưu ý có nhiều trường
hợp đến muộn, mặc dù ở gần bệnh viện,
do thiếu kiến thức về phát hiện sớm bệnh
đột quỵ. Những trường hợp này không có
thông tin đầy đủ nên cố gắng tự xử trí tại
nhà. Do vậy, cần tiến hành các hình thức
tuyên truyền trong cộng đồng để người
dân biết khẩn trương đi khám khi có triệu
chứng nghi ngờ đột quỵ.
5. Thủ thuật tiến hành trên BN.
Đặt đường truyền tĩnh mạch: 135 lượt,
đặt bơm tiêm điện: 65 lượt, đặt sonde dạ
dày: 7 lượt, đặt sonde tiểu: 5 lượt, đặt nội
khí quản: 4 lượt, thở máy: 2 lượt.
6. Thiếu sót trong công tác điều dƣỡng.
Tuột kim luồn tĩnh mạch: 1 BN, phát
hiện chậm trễ tai biến: 1 BN, đặt băng đo
huyết áp tự động ở tay đang đặt đường
truyền thuốc tiêu huyết khối: 2 BN; thủ
thuật gây tai biến: 0 BN. Trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ, chúng tôi không phát
hiện trường hợp nào bị tai biến do thủ
thuật của điều dưỡng thực hiện. Tuy
nhiên, vẫn có một số sai sót đáng tiếc cần
rút kinh nghiệm. Một trường hợp cố định
kim luồn tĩnh mạch không vững chắc nên
khi chuyển BN làm xét nghiệm đã bị tuột
kim luồn, phải đặt lại đường truyền. 1 BN
bị xuất huyết trong cơ vùng đùi, điều
dưỡng báo, nhưng không đánh giá đúng
và không báo kịp thời với bác sỹ để xử trí.
2 BN điều dưỡng viên đặt băng đo huyết
áp tự động tại tay có đặt đường truyền
thuốc tiêu huyết khối (sẽ gây gián đoạn
quá trình truyền thuốc). Các tình huống
này sau đó đều được xử trí và không để
lại hậu quả đáng kể.
7. Tai biến và biến chứng trong quá
trình điều trị.
Chảy máu não: 2 BN (3,1%), chảy
máu nội tạng: 0 BN, chảy máu vị trí khác:
2 BN (3,1%), dị ứng - nổi ban: 4 BN
(6,2%), sốc phản vệ: 0 BN, tử vong sau
30 ngày: 2 BN (3,1%). Biến chứng đáng
chú ý nhất là chảy máu não (3,1%). Theo
Nguyễn Huy Thắng [2], tỷ lệ chảy máu
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2015
99
não 4,6%; Lê Văn Thành [3] 8,3%. Tỷ lệ
chảy máu não trong một số nghiên cứu
kinh điển: NINDS 6,4%; SITS-MOST
7,3%; J-ACT 5,8%; TTT-AIS (Đài Loan)
7,9%; SAMURAI (Nhật) 3,8%. 7/8 BN
xuất hiện tai biến, biến chứng đều được
điều dưỡng viên phát hiện kịp thời và báo
cáo bác sỹ để xử trí. 1 BN xuất huyết
trong cơ giai đoạn sớm, do điều dưỡng
chưa có kinh nghiệm nên không kịp thời
xử trí băng ép cũng như báo cáo bác sỹ
xử lý. Các trường hợp có tai biến, biến
chứng này đều được phổ biến tới mọi
điều dưỡng viên trong khoa để rút kinh
nghiệm, nâng cao chất lượng theo dõi
BN.
8. Thời gian từ khi nhập viện đến
khi điều trị.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ,
lực lượng điều dưỡng viên thường xuyên
được rút kinh nghiệm, huấn luyện bổ
sung nhằm nâng cao chất lượng và tốc
độ thực hiện công việc. Nhờ đó rút ngắn
dần thời gian làm công tác chuẩn bị.
Biểu đồ 2: Thời gian từ khi nhập viện đến
khi được điều trị.
Rút ngắn thời gian là một thách thức
lớn, ảnh hưởng đến kết quả điều trị. Theo
khuyến cáo của Hội Tim mạch Mỹ [1], cần
rút ngắn thời gian từ khi BN nhập viện
đến khi được tiêm thuốc tiêu huyết khối
không quá 60 phút. Hướng tới mức đạt
yêu cầu đó, tập thể điều dưỡng viên Khoa
Đột quỵ đã tích cực trau dồi kỹ năng, liên
tục rút kinh nghiệm, thực hiện công việc
nhanh nhất với độ chính xác cao. Chúng
tôi đã từng bước rút ngắn được thời gian
vào viện - điều trị từ 82 ± 20 xuống
64 ± 20 phút.
Nghiên cứu của Lê Văn Thành [3]: thời
gian từ khi vào viện đến khi bắt đầu điều
trị tiêu huyết khối là 76 phút; của Nguyễn
Huy Thắng [2] là 69 phút.
9. Thời gian điều trị.
Thời gian điều trị ngắn nhất 2 ngày; lâu
nhất: 24 ngày. Thời gian điều trị trung
bình của BN đột quỵ NMN được điều trị
tiêu huyết khối là 7,2 ± 3,8 ngày. Theo
báo cáo thống kê của Khoa Đột quỵ,
Bệnh viện Quân y 103 (2013), thời gian
điều trị trung bình của BN đột quỵ 12,4
ngày. Điều trị tiêu huyết khối đường tĩnh
mạch giúp tái thông nhanh chóng vị trí
mạch máu tắc, khôi phục chức năng vùng
não thiếu máu. Do đó, rút ngắn đáng kể
thời gian điều trị.
10. Kết quả hồi phục trên lâm sàng.
* Mức độ lâm sàng theo thang điểm
NIHSS sau điều trị:
Biểu đồ 3: Cải thiện lâm sàng theo thang
điểm NIHSS.
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2015
100
Điểm NIHSS trung bình sau 24 giờ
giảm từ 11,9 xuống 7,4, có ý nghĩa thống
kê (p < 0,05). Kết quả tương đương với
nghiên cứu Mai Duy Tôn [4] (từ 12,2 giảm
còn 7,5).
Cải thiện tốt: điểm NIHSS sau 24 giờ
bằng 0 hoặc giảm ≥ 4 điểm (55,9%),
tương đương với Nguyễn Huy Thắng [2]
(59,2%), Lê Văn Thành [3] (51,3%).
Biểu đồ 4: Cải thiện độ liệt theo
thang điểm đánh giá sức cơ của
Hội đồng Y học Anh.
Tỷ lệ liệt nhẹ (độ 4 - 5) khi vào viện
41,5%, sau 24 giờ tăng lên 65,5%. Khi
theo dõi hồi phục ở BN đột quỵ não, cải
thiện vận động là một chỉ tiêu được chú ý
nhiều nhất, do nó phản ánh sớm hiệu quả
điều trị. BN đột quỵ NMN thường bị liệt
tăng dần trong vòng những ngày đầu.
Thuốc tiêu huyết khối giúp khôi phục tuần
hoàn nhanh chóng, tạo điều kiện cho hồi
phục chức năng thần kinh sớm.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu công tác điều dưỡng
trên 65 BN đột quỵ NMN được điều trị
tiêu huyết khối đường tĩnh mạch trong
vòng 18 tháng (1 - 2013 đến 6 - 2014)
chúng tôi rút ra kết luận:
1. Đặc điểm BN NMN cấp đƣợc điều
trị tiêu huyết khối.
- Độ tuổi trung bình 62,7 ± 9,2; nam
chiếm 2/3 tổng số BN. Yếu tố nguy cơ
hay gặp nhất là tăng huyết áp (49,2%).
- Triệu chứng lâm sàng hay gặp: liệt
nửa người (93,8%); liệt dây VII (55,4%);
nói khó (50,8%).
- Thời gian từ khi khởi phát đến khi
vào viện > 2 giờ chiếm đa số (70,8%)
2. Kết quả thực hiện công tác điều
dƣỡng ở BN điều trị tiêu huyết khối.
Thực hiện tổng cộng 218 lượt thủ thuật
trong 48 giờ đầu. Trong đó, đảm bảo an
toàn, không trường hợp nào bị tai biến.
Thiếu sót trong công tác điều dưỡng đã
được khắc phục và rút kinh nghiệm kịp
thời.
Trong vòng 18 tháng triển khai điều trị
tiêu huyết khối, chúng tôi đã rút ngắn
được thời gian nhập viện - điều trị từ 82 ±
20 phút xuống 65 ± 20 phút. Thời gian
nằm viện trung bình 7,2 ± 3,8 ngày.
Điểm NIHSS trung bình sau 24 giờ
giảm từ 11,9 xuống 7,4, có ý nghĩa thống
kê (p < 0,05).
Tỷ lệ liệt nhẹ (độ 4 - 5) khi vào viện
chiếm 41,5%, sau 24 giờ số BN liệt nhẹ
tăng lên 65,5%.
KIẾN NGHỊ
- Tập huấn và phổ biến quy trình tiến
hành điều trị tiêu huyết khối đường tĩnh
mạch cho toàn bộ điều dưỡng viên tại
bệnh viện, đặc biệt Khoa Cấp cứu lưu;
Phòng Khám bệnh; Khoa Tim mạch để
nhanh chóng phát hiện BN đột quỵ não và
báo Khoa Đột quỵ.
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2015
101
- Phổ biến kinh nghiệm điều trị các tai
biến và tác dụng phụ (đặc biệt các tai
biến hiếm gặp) để điều dưỡng chú ý theo
dõi và phát hiện sớm.
- Hoàn thiện hơn nữa quy trình liên
hoàn: thu dung - chuẩn bị BN - điều trị -
theo dõi sau điều trị tiêu huyết khối nhằm
nâng cao chất lượng điều trị, hạn chế tác
dụng phụ và tai biến.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Minh Hiện, Phạm Đình Đài,
Đặng Phúc Đức. Khuyến cáo xử trí sớm đột
quỵ thiếu máu não. Một số quan điểm về dự
phòng, phát hiện, đánh giá và điều trị đột quỵ
não của Hiệp hội Tim mạch Mỹ. Nhà xuất bản
Y học. 2013, tr.42-64.
2. Nguyễn Huy Thắng. Điều trị thuốc tiêu
sợi huyết rtPA đường tĩnh mạch trên BN NMN
cấp trong 3 giờ đầu. Luận án Tiến sỹ Y học.
Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. 2012.
3. Lê Văn Thành, Nguyễn Thị Kim Liên và
nhóm nghiên cứu rtPA TP.Hồ Chí Minh. Điều
trị tiêu huyết khối đường tĩnh mạch trên 121
BN thiếu máu não cấp trong 3 giờ tại TP.
HCM, Hội nghị Đột quỵ Việt Nam tháng 10
năm 2010.
4. Mai Duy Tôn. Đánh giá hiệu quả bổ
sung điều trị NMN giai đoạn cấp bằng thuốc
tiêu huyết khối actilyse. Hội nghị Đột quỵ toàn
quân. Bệnh viện Trung ương Quân đội 108.
2012.
5. Mai Duy Tôn. Đánh giá hiệu quả điều trị
đột quỵ NMN cấp trong vòng 3 giờ đầu bằng
thuốc tiêu huyết khối đường tĩnh mạch
alteplase liều thấp. Luận án Tiến sỹ Y học.
Trường Đại học Y Hà Nội. Hà Nội.
6. A-Ching Chao, Hung-Yi Hsu, Chih-Ping
Chung. Outcomes of thrombolytic therapy for
acute ischemic stroke in Chinese patients:
The Taiwan thrombolytic therapy for acute
ischemic stroke (TTT-AIS) study. Stroke.
2010, 41, pp.885-890.
7. A W Hsia, H S Sachdev, J Tomlinson.
Efficacy of IV tissue plasminogen activator in
acute stroke: Does stroke subtype really
matter?. Neurology. 2003, 61, pp.71-75.
8. Neurosciences and the Senses Health
Network. Protocol for administering alteplase
in acute ischemic stroke. Department of
Health. Western Australia. 2011.
9. Patrick D, Lyden et al. Thrombolytic
therapy for stroke. Human Press. New Jersy.
2001.
TẠP CHÍ Y - DƯỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 3-2015
102
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_cong_tac_dieu_duong_benh_nhan_dot_quy_nhoi_mau_nao.pdf