Tỷ lệ kết cục xấu khi xuất viện trong nghiên
cứu của chúng tôi là 39,2%. Qua khảo sát sự liên
quan giữa các yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng và
biến chứng của xuất huyết dưới nhện cho thấy
tăng huyết áp lúc nhập viện có liên quan với kết
cục xấu của bệnh nhân (P<0,001); vì huyết áp cao
làm tăng nguy cơ chảy máu tái phát là nguyên
nhân hàng đầu gây tử vong ở bệnh nhân xuất
huyết dưới nhện. Ngoài ra, huyết áp lúc nhập
viện tăng còn là biểu hiện của tình trạng lâm
sàng nặng làm hoạt hóa hệ giao cảm gây tăng
huyết áp(1,4,10,15). Sốt sau xuất huyết dưới nhện là
do hoạt hóa hệ thống viêm của cơ thể, sốt có liên
quan đến kết cục xấu của bênh nhân xuất huyết
dưới nhện (P<0,001); vì sốt làm nặng nề thêm
tình trạng thiếu máu não, phù não và tăng áp lực
nội sọ (1,15). Tăng đường huyết cũng có liên quan
đến kết cục xấu của bệnh nhân (P<0,001) do tăng
đường huyết làm tăng các biến chứng trong thời
gian nằm viện như rối loạn hô hấp, nhiễm trùng,
khó lành vết thương và làm tăng nguy cơ thiếu
máu não lan tỏa làm ảnh hưởng đến hồi phục
của bệnh nhân xuất huyết dưới nhện(8,6,13,15). Sự
hiện diện của máu trong khoang dưới nhện trên
hình ảnh CT Scan được đánh giá dựa vào thang
điểm Fisher có liên quan đến kết cục xấu của
bệnh nhân xuất huyết dưới nhện (P<0,001). Nếu
điểm Fisher càng cao tức là có nhiều máu trong
khoang dưới nhện mà những sản phẩm giáng
hóa của máu có thể gây biến chứng co mạch,
thiếu máu não muộn trong một số trường hợp
kèm theo não úng thủy ảnh hưởng nghiêm trọng
đến quá trình hồi phục của bệnh nhân(1). Tình
trạng lâm sàng nặng lúc nhập viện được đánh
giá dựa vào thang điểm WFNS có liên quan đến
kết cục xấu của bệnh nhân (P<0,001). Điều này
cũng được chứng minh qua các nghiên cứu đã
được thực hiện trước đây(8,1,6,10). Bệnh nhân có
biến chứng chảy máu tái phát và co mạch trong
quá trình điều trị cũng làm tăng tỷ lệ kết cục xấu
ở các bệnh nhân xuất huyết dưới nhện và sự liên
quan này có ý nghĩa thống kê với P lần lượt <
0,001 và P=0,001. Theo như các tài liệu y văn,
biến chứng chảy máu tái phát làm gia tăng tỷ lệ
tàn phế và tỷ lệ tử vong lên đến 75%(14,2,4).
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 09/02/2022 | Lượt xem: 43 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá hiện trạng bệnh nhân xuất huyết dưới nhện tại bệnh viện chợ Rẫy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Nội Khoa 212
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG BỆNH NHÂN XUẤT HUYẾT DƯỚI NHỆN
TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Đào Thị Thanh Nhã*, Trần Công Thắng**
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Xác định đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, biến chứng nào có liên quan đến kết cục xấu của
bệnh nhân xuất huyết dưới nhện khi xuất viện để có thái độ điều trị đúng đắn.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Khảo sát tiền cứu, mô tả cắt ngang 74 bệnh nhân xuất huyết dưới
nhện tại khoa Nội Thần Kinh, Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 10 năm 2013 đến tháng 3 năm 2014.
Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân có kết cục xấu là 39,2%. Trong đó, các yếu tố có liên quan đến kết cục xấu bao
gồm: sốt lúc nhập viện, tăng huyết áp lúc nhập viện, tăng đường huyết lúc nhập viện, độ nặng lâm sàng theo
WFNS lúc nhập viện, lượng máu trên CT Scan dựa vào thang điểm Fisher, biến chứng chảy máu tái phát và biến
chứng co mạch.
Kết luận: Kiểm soát tốt những yếu tố liên quan đến kết cục xấu mà có thể điều chỉnh được để cải thiện kết
cục điều trị của bệnh nhân xuất huyết dưới nhện.
Từ khóa: xuất huyết khoang dưới nhện.
ABSTRACT
ASSESSING CHARACTERISTIC OF SUBARACHNOID HEMORRHAGE PATIENTS
IN CHO RAY HOSPITAL.
Dao Thi Thanh Nha, Tran Cong Thang
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 212 - 216
Background: Identify clinical symptoms, laboratory results, imaging and complications correlating to poor
outcome in subarachnoid hemorrhage patients to have suitable therapy.
Methods: Prospective, cross-sectional descriptive study on 74 subarachnoid hemorrhage patients admitted to
Department of Neurology, Cho Ray Hospital from October 2013 to March 2014.
Results: The poor outcome rate is 39.2%. In the analysis, variables present during hospitalization associated
with poor outcome included: fever after subarachnoid hemorrhage, elevated blood pressure on admission,
hyperglycemia on admission, poor WFNS grade, Fisher grade on computed tomography and rebleeding,
vasospasm complication after subarachnoid hemorrhage.
Conclusions: Most of factors correlate to poor outcome after subarachnoid hemorrhage are present on
admission and modifiable, so control these factors can improve outcome of subarachnoid hemorrhage patients.
Key word: Subarachnoid hemorrhage.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Xuất huyết dưới nhện là tình trạng chảy
máu vào khoang dưới nhện. 85% các trường
hợp xuất huyết dưới nhện là do vỡ túi phình
mạch não. Hiện nay, tỷ lệ tử vong và di chứng
của xuất huyết dưới nhện vẫn còn khá cao. Tỷ
lệ tử vong trong tuần đầu là 10%, lên đến 40%
trong tháng đầu sau xuất huyết dưới nhện. Do
đó qua nghiên cứu này chúng tôi muốn có cái
nhìn rõ nét hơn về đặc điểm lâm sàng, cận lâm
sàng cũng như phương pháp điều trị của các
* Bệnh viện Nhân Dân 115 ** Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS. Đào Thị Thanh Nhã ĐT: 01234001011 Email: daothithanhnha@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Thần Kinh 213
bệnh nhân xuất huyết dưới nhện tại Bệnh viện
Chợ Rẫy, đặc biệt quan tâm đến các yếu tố liên
quan đến kết quả điều trị của bệnh nhân giúp
làm giảm kết cục xấu cho bệnh nhân xuất
huyết dưới nhện.
ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiền cứu
Bảy mươi bốn bệnh nhân được chẩn đoán
xác định xuất huyết dưới nhện bằng lâm sàng và
CT scan, khởi phát bệnh trong 72 giờ, điều trị tại
khoa nội Thần Kinh, Bệnh viện Chợ Rẫy từ
tháng 10 năm 2013 đến tháng 3 năm 2014 được
đưa vào nghiên cứu. Các bệnh nhân xuất huyết
dưới nhện sau chấn thương sọ não, xuất huyết
não màng não và bệnh nhân xuất huyết dưới
nhện không được làm đầy đủ xét nghiệm đều bị
loại khỏi nghiên cứu. Các bệnh nhân khi nhập
viện sẽ được khai thác bệnh sử, khám lâm sàng
và làm CT Scan sọ não không cản quang để xác
định chẩn đoán. Tiến hành ghi nhận các dấu
hiệu lúc nhập viên: thân nhiệt, huyết áp, đường
huyết, thang điểm hôn mê Glasgow, đánh giá độ
nặng lâm sàng theo thang điểm của hội phẫu
thuật thần kinh thế giới, phân độ lâm sàng Hunt
Hess và phân độ Fisher dựa vào CT Scan sọ não.
Theo dõi quá trình điều trị, tiếp tục ghi nhận
diến tiến lâm sàng tiến triển cùng với cận lâm
sàng trong quá trình điều trị để xác định các biến
chứng chảy máu tái phát và co mạch trong quá
trình điều trị. Ghi nhận phương pháp điều trị
đối với bệnh nhân xuất huyết dưới nhện được
xác định do túi phình mạch não.
Tất cả các bệnh nhân được đánh giá bằng
thang điểm GOS khi xuất viện và được phân
nhóm thành hai nhóm bao gồm: kết cục xấu
(GOS 1, 2, 3) và kết cục tốt (GOS 4,5).
Phương pháp thống kê
Các số liệu được thu thập và xử lý bằng phần
mềm SPSS 16.0. Các biến định lượng được mô tả
bằng trung bình, độ lệch chuẩn, các biến định
tính được mô tả bằng tần số, tỷ lệ. Khảo sát mối
liên quan giữa các biến số định tính bằng phép
kiểm Chi bình phương. Test chính xác Fisher
được sử dụng khi có bất kỳ ô nào trong bảng 2x2
có tần số nhỏ hơn 5.
KẾT QUẢ
Tổng số bệnh nhân trong nghiên cứu là 74
bệnh nhân. Trong đó tỷ lệ nam nữ là ngang nhau
(50%). Tuổi trung bình của bệnh nhân trong
nghiên cứu là 55 tuổi. Nhóm tuổi từ 50 đến 60
tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất. Yếu tố nguy cơ của
bệnh nhân xuất huyết dưới nhện bao gồm tăng
huyết áp (58,1%), hút thuốc lá (24,8%), uống
rượu (20,3%), đái tháo đường (5,4%).
Bệnh cảnh xuất huyết dưới nhện khởi phát
đột ngột lên đến 97,3% với các biểu hiện lâm
sàng như sau:
Bảng 1: Đặc điểm lâm sàng của mẫu nghiên cứu
Dấu hiệu lâm sàng Tần số (n) Tỷ lệ (%)
Rối loạn ý thức 36 48,6
Đau đầu 73 98,6
Buồn nôn, nôn ói 58 78,4
Co giật 4 5,4
Dấu thần kinh khu trú 5 6,8
Cổ gượng 73 98,6
Kernig 50 67,6
Brudzinki 11 14,9
Độ nặng của bệnh nhân được đánh giá
dựa vào thang điểm của Hiệp hội Phẫu thuật
Thần Kinh Thế giới (WFNS) và phân độ theo
Hunt Hess:
Bảng 2: Phân độ lâm sàng theo WFNS
Hunt Hess Độ 1 Độ 2 Độ 3 Độ 4 Độ 5
Tỷ lệ (%) 2,7 60,8 16,2 17,6 2,7
Nhóm Hunt Hess Nhẹ Nặng
Tỷ lệ (%) 63,5 36,5
Bảng 3: Phân độ lâm sàng theo Hunt Hess
WFNS Độ 1 Độ 2 Độ 3 Độ 4 Độ 5
Tỷ lệ (%) 48,6 13,5 9,5 21,6 6,8
Nhóm WFNS Nhẹ Nặng
Tỷ lệ (%) 71,6 28,4
Hình ảnh CT Scan của bệnh nhân trong
nghiên cứu được phân độ theo Fisher, trong đó
Fisher độ 3 là 45,9%, độ 2 là 37,8%, độ 4 là 16,2%.
Trong mẫu nghiên cứu có 14 bệnh nhân
(18,9%) chưa được chụp DSA do tình trạng
lâm sàng nặng. 75% bệnh nhân được khảo sát
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Nội Khoa 214
mạch máu bằng DSA cho thấy túi phình ở lần
chụp đầu tiên, một trường hợp phát hiện dị
dạng mạch máu não (1,7%) còn lại 23,3% bệnh
nhân xuất huyết dưới nhện có hình ảnh DSA
bình thường.
Vị trí túi phình ở tuần hoàn trước chiếm đa
số (68,9%), tỷ lệ túi phình tuần hoàn sau là 31,1%.
Trong đó 95,6% túi phình có dạng hình túi. Và
tất cả các túi phình có kích thước nhỏ (<10mm)
và hầu hết là cổ nhỏ (88,4%).
Để giải quyết những trường hợp xuất huyết
dưới nhện do nguyên nhân vỡ túi phình động
mạch trong sọ chẩn đoán xác định dựa vào DSA
thì phương pháp phẫu thuật kẹp túi phình
chiếm 82,2%; can thiệp nội mạch thả Coil là
13,3%; còn lại 4,4% bệnh nhân chỉ được điều trị
nội do tình trạng lâm sàng nặng lên do biến
chứng trong quá trình chờ phẫu thuật.
Hai biến chứng thần kinh quan trọng nhất
sau xuất huyết dưới nhện là chảy máu tái phát
(10,8%) và biến chứng co mạch (13,5%).
Tỷ lệ bệnh nhân có kết cục xấu trong nghiên
cứu là 39,2%. Các yếu tố có liên quan đến kết cục
xấu của bệnh nhân khi xuất viện là tăng huyết áp
lúc nhập viện (P<0,001), tăng đường huyết lúc
nhập viện (P <0,001), sốt lúc nhập viện (P<0,001),
WFNS 4 và 5 điểm (P<0,001), GCS≤8 (P=0,001),
độ nặng trên CT Scan dựa vào thang điểm Fisher
(P<0,001), biến chứng chảy máu tái phát
(P<0,001) và biến chứng co mạch (P=0,001).
BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ bệnh
nhân nam và nữ là bằng nhau, có sự khác biệt so
với các tài liệu y văn và các nghiên cứu khác là
nữ luôn chiếm tỷ lệ cao hơn nam(7,11,8,4). Điều này
dễ dàng giải thích do hàng năm tỷ lệ mới mắc ở
nữ giới là 11,5/100.000 cao hơn so với nam giới là
9,2/100.000. Tuổi trung bình của các bệnh nhân
xuất huyết dưới nhện là 55 tuổi với độ tuổi từ 50-
60 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất. Bởi vì xuất huyết
dưới nhện 85% là do vỡ túi phình mạch não mà
cơ chế của việc hình thành túi phình là do khiếm
khuyết thành mạch dưới tác động của nhiều yếu
tố nguy cơ mà chủ yếu gặp ở các bệnh nhân ở độ
tuổi trung niên(14,4). Sau khi được tổng hợp từ
nhiều nghiên cứu trong nhiều năm, tác giả
Valery Feigin và cộng sự đã thống kê các yếu tố
nguy cơ quan trọng của xuất huyết dưới nhện
gồm: hút thuốc lá, tăng huyết áp và uống
rượu(12). Tần suất các yếu tố nguy cơ ghi nhận
trong nghiên cứu của chúng tôi là bệnh nhân có
tiền căn tăng huyết áp (58,1%), hút thuốc lá
(24,2%) và uống rượu (20,3%).
Bệnh cảnh lâm sàng của xuất huyết dưới
nhện đặc trưng bằng triệu chứng đau đầu đột
ngột dữ dội lúc khởi phát do tăng áp lực nội sọ
nhanh chóng sau xuất huyết (98,6%). Các triệu
chứng khác do tăng áp lực nội sọ và kích thích
màng não bao gồm buồn nôn, nôn (78,4%), rối
loạn ý thức (48,6%), co giật trong giai đoạn cấp
chiếm 5,4%, và tùy theo vị trí túi phình vỡ một số
bệnh nhân có kèm theo dấu thần kinh khu trú
như liệt dây III, yếu nửa người hoặc liệt hai chi
dưới (6,8%). Các triệu chứng tương tự cũng được
ghi nhận trong các nghiên cứu đã được thực
hiện trước đây(3,11,8,14,9). Theo y văn, dấu kích thích
màng não xảy ra ở 80% các trường hợp xuất
huyết dưới nhện. Như trong nghiên cứu của
chúng tôi, 93,2% bệnh nhân có dấu hiệu cổ
gượng, dấu Kernig là 66,2% và dấu Brudzinki là
14,9%. Tương tự như nghiên cứu của tác giả Hà
Quang Bình: cổ gượng 98,2%, Kernig 55,5%,
Brudzinki 5,4%(3).
Tình trạng bệnh nhân lúc vào viện được
đánh giá dựa vào thang điểm của Hiệp hội
Ngoại Thần kinh Thế giới (WFNS) và thang
điểm Hunt Hess. Bệnh nhân vào trong tình trạng
nặng với Hunt Hess độ 3, độ 4, độ 5 là 36,5% và
WFNS độ 4, độ 5 là 28,4%. Kết quả đánh giá có
sự khác biệt là do thang điểm WFNS đánh giá
dựa vào điểm GCS lúc nhập viện còn thang
điểm Hunt Hess đánh giá dựa vào mức độ đau
đầu và rối loạn ý thức và điều này là hoàn toàn
chủ quan. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có
sự khác biệt nhỏ với nghiên cứu của các tác giả
khác(3,11,8,2). Tất cả các bệnh nhân đều được chẩn
đoán dựa vào CT Scan não. Kết quả CT Scan não
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học
Thần Kinh 215
được đánh giá dựa vào thang điểm Fisher với
Fisher độ 3 chiếm tỷ lệ cao nhất (45,9%). Trong
81% bệnh nhân được khảo sát mạch máu não
(29% bệnh nhân không được khảo sát mạch não
đồ là do tình trạng lâm sàng nặng hoặc tái vỡ
trước khi chụp mạch máu não) thì 75% trường
hợp phát hiện nguyên nhân xuất huyết dưới
nhện là do vỡ túi phình động mạch, với túi
phình ở tuần hoàn trước chiếm đa số (68,9%).
Tương tự như trong y văn và các nghiên cứu
khác. Trong 45 xuất huyết dưới nhện do vỡ túi
phình có 82,2% được phẫu thuật kẹp túi phình,
13,3% được thả Coil bít túi phình, 4,5% chỉ được
điều trị nội do biến chứng tái vỡ trong thời gian
chờ phẫu thuật. Và 31,5% bệnh nhân được phẫu
thuật sớm trong vòng 72 giờ.
Tỷ lệ kết cục xấu khi xuất viện trong nghiên
cứu của chúng tôi là 39,2%. Qua khảo sát sự liên
quan giữa các yếu tố lâm sàng, cận lâm sàng và
biến chứng của xuất huyết dưới nhện cho thấy
tăng huyết áp lúc nhập viện có liên quan với kết
cục xấu của bệnh nhân (P<0,001); vì huyết áp cao
làm tăng nguy cơ chảy máu tái phát là nguyên
nhân hàng đầu gây tử vong ở bệnh nhân xuất
huyết dưới nhện. Ngoài ra, huyết áp lúc nhập
viện tăng còn là biểu hiện của tình trạng lâm
sàng nặng làm hoạt hóa hệ giao cảm gây tăng
huyết áp(1,4,10,15). Sốt sau xuất huyết dưới nhện là
do hoạt hóa hệ thống viêm của cơ thể, sốt có liên
quan đến kết cục xấu của bênh nhân xuất huyết
dưới nhện (P<0,001); vì sốt làm nặng nề thêm
tình trạng thiếu máu não, phù não và tăng áp lực
nội sọ (1,15). Tăng đường huyết cũng có liên quan
đến kết cục xấu của bệnh nhân (P<0,001) do tăng
đường huyết làm tăng các biến chứng trong thời
gian nằm viện như rối loạn hô hấp, nhiễm trùng,
khó lành vết thương và làm tăng nguy cơ thiếu
máu não lan tỏa làm ảnh hưởng đến hồi phục
của bệnh nhân xuất huyết dưới nhện(8,6,13,15). Sự
hiện diện của máu trong khoang dưới nhện trên
hình ảnh CT Scan được đánh giá dựa vào thang
điểm Fisher có liên quan đến kết cục xấu của
bệnh nhân xuất huyết dưới nhện (P<0,001). Nếu
điểm Fisher càng cao tức là có nhiều máu trong
khoang dưới nhện mà những sản phẩm giáng
hóa của máu có thể gây biến chứng co mạch,
thiếu máu não muộn trong một số trường hợp
kèm theo não úng thủy ảnh hưởng nghiêm trọng
đến quá trình hồi phục của bệnh nhân(1). Tình
trạng lâm sàng nặng lúc nhập viện được đánh
giá dựa vào thang điểm WFNS có liên quan đến
kết cục xấu của bệnh nhân (P<0,001). Điều này
cũng được chứng minh qua các nghiên cứu đã
được thực hiện trước đây(8,1,6,10). Bệnh nhân có
biến chứng chảy máu tái phát và co mạch trong
quá trình điều trị cũng làm tăng tỷ lệ kết cục xấu
ở các bệnh nhân xuất huyết dưới nhện và sự liên
quan này có ý nghĩa thống kê với P lần lượt <
0,001 và P=0,001. Theo như các tài liệu y văn,
biến chứng chảy máu tái phát làm gia tăng tỷ lệ
tàn phế và tỷ lệ tử vong lên đến 75%(14,2,4).
KẾT LUẬN
Tỷ lệ kết cục xấu ở bệnh nhân xuất huyết
dưới nhện trong nghiên cứu của chúng tôi là
39,2%. Trong đó, các yếu tố liên quan đến kết cục
xấu bao gồm: tăng huyết áp lúc nhập viện, sốt
lúc nhập viện, tăng đường huyết lúc nhập viện,
điểm Fisher cao, WFNS độ 4, độ 5, và biến chứng
chảy máu tái phát, biến chứng co mạch.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Axel JR, Kim ES (2007). Prognostic factors for outcome in
patients with aneurysmal subarachnoid hemorrhage. Stroke
38, pp.2315-2321.
2. Bonneville F, Sourour N, Biondi A (2006). Intracranial
aneurysms: an overview, Neuroimaging Clin. N.
Am. 16, pp.371-382.
3. Hà Quang Bình (2010). Rối loạn Natri máu trên bệnh nhân xuất
huyết dưới nhện, Luận văn Thạc sĩ y học, Đại học Y Dược
Thành phố Hồ Chí Minh.
4. Jacques ED, Ralph GD (2012). Guidelines for the Management
of aneurysmal subarachnoid hemorrhage. Stroke 40, pp.994-
1025.
5. Juvela S, Siironen J, Kuhmonen J (2005). Hyperglycemia,
excess weight, history of hypertension as risk factors for poor
outcome and cerebral infarction after aneurysmal
subarachnoid hemorrhage, J Neurosurg 102, pp. 998-1003.
6. Lagares A, Campollo J (2001). Prognostic Factors on Hospital
Admission after Spontaneous Subarachnoid Haemorrhage.
Acta Neurochirurgica, 143, pp.665-672.
7. Nguyễn Minh Anh (2012). Nghiên cứu chẩn đoán và điều trị
túi phình động mạch cảnh trong đoạn cạnh mấu giường trước
bằng vi phẫu thuật. Luận án Tiến sĩ y học, Đại học Y Dược
Thành phố Hồ Chí Minh.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015
Chuyên Đề Nội Khoa 216
8. Nguyễn Thị Kim Liên (2003). Các yếu tố tiên lượng khi nhập
viện sau xuất huyết khoang dưới nhện tự phát. Luận án
Chuyên khoa cấp II, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí
Minh.
9. Nguyễn Văn Thái (2008). Tiên lượng tử vong ở bệnh nhân
xuất huyết dưới nhện trong 2 tuần đầu tại Bệnh viện Chợ Rẫy.
Luận văn Thạc sĩ y học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí
Minh.
10. Paula S, Kristin A (2012). Correlation between ED symptoms
and clinical outcomes in the patient with aneurysmal
subarachnoid. J Emerg Nurs, 38(8), pp.226-233.
11. Trần Thị Cúc (2006). Những biến đổi bất thường của điện tâm
đồ và men tim trên bệnh nhân xuất huyết khoang dưới nhện.
Luận văn Thạc sĩ y học, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí
Minh.
12. Valery LF, Gabriel JE (2005). Risk factors of subarachnoid
hemorrhage: An updated systematic review of
Epidemiological studies. Stroke, 36, pp.2773-2780.
13. Vandertop WP, Kruyt ND, Maveulen M (2010).
Hyperglycemia in Aneurysmal Subarachnoid Hemorrhage: A
Potentially Modifiable Risk Factor for Poor Outcome. Journal of
Cerebral Blood Flow and Metabolism, 30, pp.1577-1587.
14. Vũ Anh Nhị (2012). Xuất huyết khoang dưới nhện. Vũ Anh
Nhị. Chẩn đoán và điều trị tai biến mạch máu não. (2), tr. 109-123.
Nhà xuất bản Y học Thành phố Hồ Chí Minh.
15. Yvens BF, Bonilha L, Carrelli EF (2001). Risk Factors and
Outcome in 100 Patients with Aneurysmal Subarachnoid
Hemorrhage, Neuropsiquiatr, 59, pp.676-680.
Ngày nhận bài báo: 14/10/2014
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/10/2014
Ngày bài báo được đăng: 10/01/2015
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_hien_trang_benh_nhan_xuat_huyet_duoi_nhen_tai_benh.pdf