Đánh giá hiệu quả của chế phẩm lên men Gel nha đam với Lactobacillus Plantarum 05SL3 trong điều trị mụn trứng cá thể thông thường

Tỷ lệ đáp ứng chế phẩm như sau: - Đáp ứng tốt (số lượng tổn thương viêm giảm từ 80% trở lên): Ở nhóm sử dụng chế phẩm có 26,7% (n=8) trường hợp, ở nhóm đối chứng 10% (n=3). - Đáp ứng trung bình (số lượng tổn thương viêm giảm từ 50-79%): Nhóm sử dụng chế phẩm là 16,7% (n=5), đối chứng 13,3% (n=4). - Đáp ứng kém (số lượng tổn thương viêm giảm 20-49%): Ở nhóm sử dụng chế phẩm là 3,3% (n=1); đối chứng 13,3% (n=4). - Không đáp ứng (số lượng tổn thương viêm giảm dưới 20%): Ở nhóm sử dụng chế phẩm là 3,3% (n=1); đối chứng 13,3% (n=4). Sau thời gian 4 -6 tuần sử dụng chế phẩm, tỷ lệ tình nguyện viên có số lượng tổn thương viêm giảm từ 50% trở lên là 13 chiếm 43,4%, ở nhóm đối chứng là 7 chiếm 23,3%. Kết quả này được xem như là một chứng minh lâm sàng về khả năng ức chế yếu tố viêm của L. plantarum đã được Prakoeswa et al., (2017) nghiên cứu. Nhóm nghiên cứu đã đo nồng độ của IL-10, IL-4, IL-17 và IFN-γ trong huyết thanh của trẻ viêm da dị ứng được sử dụng L. plantarum IS- 10506 cho thấy nồng độ IL-10 giảm; IL- 4, IL-17 và IFN-γ tăng lên nhiều lần so với nhóm đối chứng dùng kháng sinh eurythromycin.

pdf11 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 19 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá hiệu quả của chế phẩm lên men Gel nha đam với Lactobacillus Plantarum 05SL3 trong điều trị mụn trứng cá thể thông thường, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 08- 2020 199 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CHẾ PHẨM LÊN MEN GEL NHA ĐAM VỚI Lactobacillus plantarum 05SL3 TRONG ĐIỀU TRỊ MỤN TRỨNG CÁ THỂ THÔNG THƯỜNG Dương Thị Bích1, Nguyễn Văn Bá1* và Huỳnh Văn Bá2 1Trường Đại học Tây Đô, 2Trường Đại học Y Dược Cần Thơ (Email: dtbich@tdu.edu.vn) Ngày nhận: 15/01/2020 Ngày phản biện: 04/02/2020 Ngày duyệt đăng: 15/4/2020 TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá khả năng điều trị mụn trứng cá bằng chế phẩm gel Nha đam lên men bởi vi khuẩn Lactobacillus plantarum 05SL. Nghiên cứu được tiến hành trên 30 tình nguyện viên là những người mụn trứng cá thể nhẹ và trung bình đang học và làm việc tại Cần Thơ. Đối tượng nghiên cứu được chia thành 2 nhóm ngẫu nhiên, một nhóm sử dụng chế phẩm gel Nha đam lên men bởi vi khuẩn Lactobacillus plantarum 05SL3 và một nhóm làm đối chứng dùng kem bôi da erythromycin và nghệ. Đánh giá kết quả điều trị bằng xét nghiệm vi sinh xác định tỷ lệ nhiễm khuẩn và đếm số lượng tổn thương viêm của các tình nguyện viên trước và sau thử nghiệm. Trong 30 tình nguyện viên tham gia nghiên cứu, sau 4 – 6 tuần sử dụng chế phẩm có tỷ lệ vi khuẩn gây bội nhiễm mụn trứng cá P. acnes giảm 33,4%; S. epidermidis giảm 76,7%; S. aureus giảm 100% so với đối chứng. Tỷ lệ L. plantarum 05SL3 tồn tại trên da sau thử nghiệm là 30% (n=9). Biểu hiện lâm sàng: đáp ứng tốt là 26,7%; đáp ứng trung bình là 16,7%; đáp ứng kém là 3,3%; không đáp ứng là 3,3%. Kết quả cho thấy chế phẩm lên men gel Nha đam với L. plantarum 05SL3 có thể điều trị mụn trứng cá ở thể nhẹ và trung bình qua giảm tỷ lệ vi khuẩn P. acnes; S. epidermidis; S. aureus gây bội nhiễm. Khả năng cải thiện hệ vi sinh vật của chế phẩm lên da của vi khuẩn Lactobacillus plantarum 05SL3 cần được khảo sát trên số lượng mẫu nhiều hơn trong ứng dụng điều trị mụn trứng cá ở thể nhẹ và trung bình, góp phần hạn chế sử dụng kháng sinh. Từ khóa: Lactobacillus plantarum 05SL3, mụn trứng cá, P. acnes; S. Epidermidis, S. aureus. Trích dẫn: Dương Thị Bích, Nguyễn Văn Bá và Huỳnh Văn Bá, 2020. Đánh giá hiệu quả của chế phẩm lên men gel nha đam với Lactobacillus plantarum 05SL3 trong điều trị mụn trứng cá thể thông thường. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô. 08: 199-209. *PGS.TS. Nguyễn Văn Bá – Trưởng Khoa Sinh học ứng dụng, Trường Đại học Tây Đô Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 08- 2020 200 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Mụn trứng cá là một trong những bệnh viêm nang lông tuyến bã phổ biến ở da, đặc trưng bởi các vùng da tăng tiết bã nhờn như mặt, lưng và ngực. Bệnh thường hay gặp ở lứa tuổi thiếu niên và thanh niên. Hiện nay, có nhiều phương pháp điều trị mụn trứng cá đã được áp dụng, bao gồm cả điều trị tại chỗ và toàn thân với 3 nhóm thuốc chính được sử dụng đó là kháng sinh, nội tiết tố và retinoid. Trong đó, dùng kháng sinh là phương pháp đầu tiên được thực hiện. Nhiều bệnh nhân đã được điều trị thành công, nhưng bên cạnh đó cũng không ít bệnh nhân rơi vào tình trạng thất bại bởi xảy ra hiện tượng kháng kháng sinh. Theo Zandi et al., (2011) thì đã có 93,1% vi khuẩn sinh mụn trứng cá kháng với tetracylin và 84,5% kháng với erthromycin. Đây là những nhóm thuốc thường được dùng trong điều trị mụn trứng cá. Bên cạnh những liệu pháp về thuốc nội tiết điều trị mụn trứng cá cũng để lại nhiều tác dụng phụ như: dùng nhiều thuốc nội tiết sẽ làm gia tăng nguy cơ đột ngụy, đau tim, thay đổi tâm trạng, nám da, buồn nôn, (Ebede et al., 2009; Ghosh et al., 2014). Từ đó, đòi hỏi phải có những biện pháp mới để chăm sóc và bảo vệ da ngăn chặn và điều trị mụn trứng cá một cách an toàn. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Thiết kế và đối tượng nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên không mù có đối chứng. Đối tượng nghiên cứu Là những tình nguyện viên bệnh mụn trứng cá ở thể nhẹ và trung bình thỏa các tiêu chuẩn sau (Hayashi et al, 2008; Roun Huot và Nguyễn Tất Thắng, 2010): + Tiêu chuẩn chọn mẫu - Bệnh nhân không giới hạn lứa tuổi và giới tính. - Có mụn trứng cá thông thường ở thể nhẹ và trung bình (tình nguyện viên có số lượng tổn thương viêm ở nửa khuôn mặt trở xuống). + Tiêu chuẩn loại trừ - Trứng cá thể nặng có biến chứng: nốt, cụm, áp xe, lỗ dò - Bệnh nhân có thai hoặc đang cho con bú, đang sử dụng thuốc ngừa thai, đang sử dụng kháng sinh. - Từ chối tham gia thử nghiệm. 2.2. Phương pháp nghiên cứu Phương tiện - Phiếu thu thập thông tin. - Máy chụp hình. - Chế phẩm gel nha đam lên men bởi vi khuẩn L. plantarum 05SL3; kem bôi da erythromycin và nghệ. Phương pháp - Các tình nguyện viên thỏa mãn tiêu chuẩn chọn bệnh và không có tiêu chuẩn loại trừ được hỏi bệnh sử ghi nhận thông tin - Lấy mẫu xét nghiệm vi sinh, định Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 08- 2020 201 danh vi khuẩn bằng phương pháp sinh hóa và sinh học phân tử. - Đếm số lượng tổn thương viêm trên vùng bệnh (sẩn, sẩn mụn mủ, mụn mủ) - Chụp hình Phương pháp phân nhóm ngẫu nhiên - Lập phiếu thu thập thông tin các tình nguyện viên đăng ký, sàng lọc và chọn các tình nguyện viên đủ tiêu chuẩn, rút ngẫu nhiên các phiếu xếp vào 2 nhóm: đối chứng sử dụng kem bôi da erythromycin và nghệ; nhóm thử nghiệm sử dụng chế phẩm gel Nha đam lên men với L. plantarum 05SL3. Các tình nguyện sử dụng thuốc và chế phẩm 1 lần trong ngày, sau khi rửa mặt bằng nước sạch thoa một lớp mỏng thuốc hoặc chế phẩm lên mặt và sử dụng liên tục trong 4-6 tuần. - Tình nguyên viên được theo dõi hàng tuần Phương pháp đánh giá kết quả + Xác định tỷ lệ nhiễm P. acnes, S aureus, S. epidermidis và sự tồn tại của L. plantarum 05SL3 bằng phương pháp thử nghiệm sinh hóa và kỹ thuật điện di biến tính DNA (DGGE). + So sánh biểu hiện bệnh bằng quan sát và đếm số lượng tổn thương viêm (Roun Huot và Nguyễn Tất Thắng, 2010). - Số lượng tổn thương viêm giảm từ 80% trở lên được gọi là đáp ứng tốt - Số lượng tổn thương viêm giảm từ 50 – 79% gọi là đáp ứng trung bình - Số lượng tổn thương viêm giảm từ 20 – 49% được gọi là đáp ứng kém - Số lượng tổn thương viêm giảm dưới 20% được gọi là không đáp ứng + Ghi nhận tác dụng phụ nếu có Phân tích số liệu Sử dụng phần mềm SPSS 16. phân tích số liệu 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu Tổng số tình nguyện viên đăng ký tham gia nghiên cứu đạt tiêu chuẩn là 30 người. Đặc điểm lâm sàng của các tình nguyện viên được thể hiện ở Bảng 1. Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng Dạng lâm sàng Đối chứng Chế phẩm Tổng n (%) n (%) n % Trứng cá đỏ 4 13,3 5 16,7 9 30,0 Mụn mủ và trứng cá đỏ 4 13,3 4 13,3 8 26,7 Sẩn viêm 6 20,0 4 13,3 10 33,3 Mụn mủ, nốt nang 1 3,3 2 6,7 3 10,0 Tổng 15 50,0 15 50,0 51 100 χ ² = 0,84; p>0,05 Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 08- 2020 202 Dạng lâm sàng phổ biến của các tính nguyện viên là mụn trứng cá đỏ (30%), kế đến là mụn mủ và trứng cá đỏ (26,7%). Sự phân bố các dạng lâm sàng của mụn trứng cá giữa các nhóm thử nghiệm khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). 3.2. Tỷ lệ nhiễm khuẩn 3.2.1. Nhận diện vi khuẩn bằng các thử nghiệm sinh hóa a) Tỷ lệ nhiễm P. acnes Tỷ lệ nhiễm P. acnes của các tình nguyện viên tham gia nghiên cứu chiếm 26,7%. Sự phân bố các tình nguyện viên có nhiễm P. acnes vào các nhóm nghiên cứu khác biệt không có ý nghĩa thống kế (p>0,05) (Bảng 2). Bảng 2. Tỷ lệ nhiễm P. acnes trước và sau thử nghiệm Nghiệm thức Trước thử nghiệm Sau thử nghiệm P. acnes Không phát hiện P. acnes Không phát hiện n % n % n % n % Đối chứng 12 40,0 3 10,0 7 23,3 8 26,7 Thử nghiệm 11 36,7 4 13,3 1 3,3 14 46,7 Trước thử nghiệm χ ² = 0,186; p>0,05 trong phép kiểm định Chi bình phương. Sau thử nghiệm χ ² = 6,13; p<0,05 trong phép kiểm định Chi bình phương. Tỷ lệ nhiễm P. acnes của các tình nguyện viên sau khi sử dụng chế phẩm gel Nha đam lên men với L. plantarum 05SL3 giảm từ 36,7% còn 3,3% (giảm 33,4%) cao hơn đối chứng (đối chứng giảm 16,7%). Tỷ lệ nhiễm P. acnes giảm ở các nhóm thử nghiệm khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05) (Bảng 2). b) Tỷ lệ nhiễm S. epidermidis Tất cả các tình nguyện viên tham gia nghiên cứu đều có nhiễm S. epidermidis. Sự phân bố tỷ lệ nhiễm S. epidermidis được phân bố ở các nhóm thử nghiệm đều nhau (Bảng 3). Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 08- 2020 203 Bảng 3. Tỷ lệ nhiễm S. epidermidis trước và sau thử nghiệm Nghiệm thức Trước thử nghiệm Sau thử nghiệm S. epidermidis Không phát hiện S. epidermidis Không phát hiện n % n % n % n % Đối chứng 15 100 0 0,0 15 100 0 0,0 Thử nghiệm 15 100 0 0,0 7 23,3 8 26,7 Sau thử nghiệm χ ² = 10,9; p< 0,01 trong phép kiểm định Chi bình phương Tỷ lệ S. epidermidis ở nhóm sử dụng chế phẩm giảm từ 100% nhiễm xuống còn 23,3% (giảm 76,7%). Ở nhóm đối chứng không thể hiện giảm nhiễm S. epidermidis. Tỷ lệ giảm nhiễm S. epidermidis ở hai nhóm thử nghiệm khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,01 (Bảng 3). c) Tỷ lệ nhiễm S. aureus Tỷ lệ nhiễm S. aureus của các tình nguyện viên tham gia nghiên cứu thấp hơn vi khuẩn S. epdermidis và P. acnes, chỉ chiếm 30%. Sự phân bố tình nguyện viên có nhiễm S. aureus vào các nhóm nghiên cứu khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05) (Bảng 4). Bảng 4. Tỷ lệ nhiễm S. aureus trước và sau thử nghiệm Nghiệm thức Trước thử nghiệm Sau thử nghiệm S. aureus Không phát hiện S. aureus Không phát hiện n % n % n % n % Đối chứng 6 20,0 9 30,0 4 13,3 11 36,7 Thử nghiệm 3 10,0 12 40,0 0 0,0 15 50,0 Trước thử nghiệm χ ² = 1,42; p > 0,05 trong phép kiểm định Chi bình phương. Sau thử nghiệm χ ² = 4,61; p <0,01 trong phép kiểm định Chi bình phương Đối với nhóm thử nghiệm sau thời gian sử dụng chế phẩm thì không phát hiện sự hiện diện của S. aureus (giảm 100%). Đối với nhóm đối chứng giảm từ 20% xuống 13,3% còn nhiễm. Tỷ lệ nhiễm S. aureus giảm ở hai nhóm thử nghiệm khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,01 (Bảng 4). d) Sự hiện diện của L. plantarum 05SL3 trên da sau khị sử dụng chế phẩm Kiểm sự tồn tại của L. plantarum 05SL3 trên da sau thời gian thử nghiệm cho kết quả ở Bảng 5. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 08- 2020 204 Bảng 5. Tỷ lệ L. plantarum 05SL3 hiện diện trên da sau thử nghiệm Nghiệm thức L. plantarum Không phát hiện Tổng n % n % n % Đối chứng 0 0,0 15 0,0 15 50,0 Thử nghiệm 9 30,0 6 20,0 15 50,0 Có 9 trong 15 tình nguyện viên sử dụng chế phẩm có sự phát triển của L. plantarum 05SL3 sau thời gian sử dụng chiếm 30% (Bảng 5) 3.2.2. Nhận diện vi khuẩn bằng kỹ thuật DGGE a) Nhóm đối chứng sử dụng erythrimycin Bốn trường hợp nhiễm S. aureus sau thử nghiệm được kiểm tra bằng phương pháp phân lập và xét nghiệm sinh hóa ở nhóm đối chứng được chọn để kiểm tra bằng kỹ thuật DGGE. Kết quả cho thấy ở 4 trường hợp đều có hiện vết DNA của S. aureus ở trước và sau khi thử nghiệm. (Hình 1). Hình 1. Sản phẩm DGGE của các mẫu ở nhóm đối chứng (se: S. epidermidis 09Se; sa: S. aureus 10Sa; lp: L. plantarum 05SL3; pa: P. acnes 46Pa; t: trước thử nghiệm; s: sau thử nghiệm) b) Lô thử nghiệm sử dụng chế phẩm Trong số 9 trường hợp phát hiện sự hiện diện của L. plantarum 05SL3 sau khi sử dụng chế phẩm bằng phương pháp phân lập và thử nghiệm sinh hóa, chọn 6 mẫu kiểm tra bằng kỹ thuật DGGE. Kết quả, cả 6 mẫu đều hiện vết DNA trùng với vết DNA của L. plantarum 05SL3 (Hình 2). Không phát hiện vết DNA của S.aureus sau khi dùng chế phẩm, 4 trường hợp không xuất hiện vết DNA của P. acnes sau thử nghiệm (Hình 2). Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 08- 2020 205 Hình 2. Sản phẩm DGGE của các mẫu thử chế phẩm (se: S. epidermidis 09Se; sa: S. aureus 10Sa; lp: L. plantarum 05SL3; pa: P. acnes 46Pa; t: trước thử nghiệm; s: sau thử nghiệm) Bằng phương pháp khảo sát đặc tính sinh học và kỹ thuật DGGE để đánh giá khả năng ức chế vi khuẩn P. acnes; S. epidermidis; S. aureus gây bội nhiễm ở mụn trứng cá. Vi khuẩn L. plantarum 05SL3 có khả năng làm giảm sự phát triển của nhóm vi khuẩn gây bội nhiễm ở bệnh mụn trứng cá khi bôi trực tiếp lên da từ 4 đến 6 tuần trở lên. Khả năng ức chế vi khuẩn gây bệnh của L. plantarum 05SL3 cũng được chứng minh bởi nhiều tác giả. Theo Lê Ngọc Thùy Trang và Phạm Minh Nhựt (2014) thì vi khuẩn L. plantarum có khả năng sản sinh chất kháng khuẩn và ức chế sự phát triển của vi khuẩn S. aureus. Theo Al-Dulaimy (2002), sử dụng phương pháp khuếch tán trên đĩa thạch cho thấy L. plantarum có khả năng ức P. acnes với vòng vô khuẩn từ 10-13 mm; S. epidermidis với vồng vô khuẩn trên 20 mm và S. aureus từ 13-20 mm. Theo Kemper et al., (2015) khi cho sản phẩm mỹ phẩm có pH khoảng 4 vào dung dịch vi khuẩn P. acnes; S. epidermidis; S. aureus. Sau 1 giờ S. epidermidis giảm 5,5x103 cfu/mL; sau 24 giờ P. acnes giảm trên 1,7x106 cfu/mL và S. aureus là 2,5x106 cfu/mL. Điều này nói lên rằng, khi môi trường có pH thấp có khả năng ức chế sự phát triển của nhóm vi khuẩn có hại trên da. Vì thế, khi sử dụng chế phẩm gel Nha đam lên men bởi L. plantarum 05SL3 làm giảm pH của da tạo môi trường không thuận lợi cho nhóm vi khuẩn gây bội nhiễm mụn trứng cá phát triển từ đó làm giảm tỷ lệ nhiễm của nhóm vi khuẩn này khi sử dụng chế phẩm. 3.3. Đặc điểm lâm sàng sau thử nghiệm Kết quả sau khảo sát ở nhóm đối chứng và thử nghiệm sử dụng chế phẩm đều không phát hiện có hiện tượng kích ứng da, về biểu hiện lâm sàng được thể hiện ở Bảng 6 và Hình 3. a) Mức độ đáp ứng bệnh Sau thử nghiệm các tình nguyện viên được đếm số lượng tổn thương viêm trên vùng bệnh và so sánh với số lượng tổn thương viêm trước thử nghiệm cho kết quả ở Bảng 6. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 08- 2020 206 Bảng 6. Mức độ đáp ứng bệnh Mức độ đáp ứng Lô thử nghiệm Tổng Đối chứng Thử nghiệm n % n % N % Tốt 3 10,0 8 26,7 11 36,7 Trung bình 4 13,3 5 16,7 9 30,0 Kém 4 13,3 1 3,3 5 16,7 Không đáp ứng 4 13,3 1 3,3 5 16,7 χ ² = 5,98; p>0,05. Tỷ lệ đáp ứng chế phẩm như sau: - Đáp ứng tốt (số lượng tổn thương viêm giảm từ 80% trở lên): Ở nhóm sử dụng chế phẩm có 26,7% (n=8) trường hợp, ở nhóm đối chứng 10% (n=3). - Đáp ứng trung bình (số lượng tổn thương viêm giảm từ 50-79%): Nhóm sử dụng chế phẩm là 16,7% (n=5), đối chứng 13,3% (n=4). - Đáp ứng kém (số lượng tổn thương viêm giảm 20-49%): Ở nhóm sử dụng chế phẩm là 3,3% (n=1); đối chứng 13,3% (n=4). - Không đáp ứng (số lượng tổn thương viêm giảm dưới 20%): Ở nhóm sử dụng chế phẩm là 3,3% (n=1); đối chứng 13,3% (n=4). A. Lô sử dụng chế phẩm Trước thử nghiệm Sau thử nghiệm (đáp ứng tốt) Trước thử nghiệm Sau thử nghiệm (đáp ứng tốt) Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 08- 2020 207 B. Lô đối chứng Trước thử nghiệm Sau thử nghiệm (không đáp ứng) Trước thử nghiệm Sau thử nghiệm (đáp ứng tốt) Hình 3. Kết quả thử nghiệm chăm sóc da bệnh mụn trứng cá Sau thời gian 4 -6 tuần sử dụng chế phẩm, tỷ lệ tình nguyện viên có số lượng tổn thương viêm giảm từ 50% trở lên là 13 chiếm 43,4%, ở nhóm đối chứng là 7 chiếm 23,3%. Kết quả này được xem như là một chứng minh lâm sàng về khả năng ức chế yếu tố viêm của L. plantarum đã được Prakoeswa et al., (2017) nghiên cứu. Nhóm nghiên cứu đã đo nồng độ của IL-10, IL-4, IL-17 và IFN-γ trong huyết thanh của trẻ viêm da dị ứng được sử dụng L. plantarum IS- 10506 cho thấy nồng độ IL-10 giảm; IL- 4, IL-17 và IFN-γ tăng lên nhiều lần so với nhóm đối chứng dùng kháng sinh eurythromycin. 4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 4.1. Kết luận Qua thử nghiệm sử dụng chế phẩm lên men gel Nha đam với L. plantarum 05SL3 để điều trị mụn trứng cá ở thể nhẹ và trung bình cho thấy tỷ lệ vi khuẩn P. acnes; S. epidermidis; S. aureus gây bội nhiễm ở bệnh mụn trứng cá giảm khác biệt có ý nghĩa thống kê so với đối chứng. Tỷ lệ L. plantarum 05SL3 tồn tại trên da sau thử nghiệm là 30% (n=9). Về biểu hiện lâm sàng cho thấy đáp ứng tốt với tỷ lệ cao nhất. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 08- 2020 208 4.2. Đề nghị Tiếp tục khảo sát trên số lượng mẫu lớn hơn để khẳng định khả năng cải thiện hệ vi sinh vật da của vi khuẩn L. plantarum 05SL3, từ đó có thể đưa L. plantarum 05SL3 vào chăm sóc da mụn trứng cá ở cấp độ nhẹ và trung bình thay thế kháng sinh trong điều trị. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Al-Dulaimy R. K. N., (2002). B.Sc The Effect of Lactic Acid Bacteria on Bacterial Causes of Severe Acne Vulgaris. AL Nahrain University. 2. Ebede, T.L., E.L. Arch, and D. Berson, 2009. Hormonal Treatment of Acne in Women. Clin Aesthetic Dermatol, 2(12): 16-22. 3. Ghosh, S., S. Chaudhuri, V.K. Jain, and K. Aggarwal, 2014. Profiling and Hormonal Therapy for Acne in Women. Indian Journal of Dermatology, 59(2): 107-115. 4. Hayashi N., Akamatsu H., Kawashima M, (2008). Establishment of grading criteria for acne severity. Journal of Dermatology, vol. 35, pp. 255-260. 5. Kemper M., Bielfeldt S., Knie U., Wilhelm K. P., Abels C, (2015). Significant Reduction of Body Odor in Older People with a pH 4.0 Emulsion. Cosmetics, 2, 136-145 6. Lê Ngọc Thùy Trang và Phạm Minh Nhựt, (2014). Phân lập và khảo sát các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sản sinh hợp chất kháng khuẩn của vi khuẩn Lactocbacillus plantarum. Tạp chí sinh học, vol 36, pp: 97-106. 7. Prakoeswa C. R. S., Herwanto N., Prameswari R., Astari L., Sawitri S., Hidayati A. N., Indramaya D. M., Kusumowidagdo E. R.,Surono I. S., (2017). Lactobacillus plantarum IS- 10506 supplementation reduced SCORAD in children with atopic dermatitis. Beneficial Microbes, 8(5): 833-840 8. Roun Huot and Tất Thắng Nguyễn, (2010). Hiệu quả của azithromycin trong điều trị bệnh trứng cá thể thông thường. Y Học TP. Hồ Chí Minh, vol. tập 14, phụ bản số 1, pp. 398- 405, 2010. 9. Zandi, S., B. Vares, and H. Behrouz, 2011. Determination of microbial agents of acne vulgaris and Propionibacterium acnes antibiotic resistance in patients referred to dermatology clinics in Kerman, Iran. Jundishapur Journal of Microbiology, 4(1): 17-22. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 08- 2020 209 REDUCING ACNE VULGARIS BY TREATING ALOE GEL FERMENTION WITH Lactobacillus plantarum 05SL3 Duong Thi Bich, Nguyen Van Ba and Huynh Van Ba 1Tay Do University, 2Can Tho University of Medicine and Pharmacy (Email: dtbich@tdu.edu.vn) ABSTRACT The objective of this study was to evaluate the effect of aloe gel fermentation by Lactobacillus plantarum 05SL3. Randomized controlled trial was treated on 30 mild and moderate acnes volunteers, living and working in Can Tho City. These volunteers were randomly assigned to receive one of two therapies: erythromycin and Curcuma powder mixture or the aloe gel fermentation by Lactobacillus plantarum 05SL3. Results were assessed using microbiologycal testing method and counting the amount of inflammatory eruptions. After 4-6 weeks test, the ratio infection reduced by 33.4% of P. acnes, 76.7% of S. epidermidis and 100% of S. aureus and on treatments of product, respectively. The control treatments had ratio infection only reduced 16.7% of P. acnes, 0.0% of S. epidermidis and 6.7% of S. aureus. The grown of L. plantarum 05SL3 in the skin after test was 30%. Clinical presentation showed that good response was 26.7%, average response 16.7%, poor response 3.3% and non-response 3.3%.. The results showed that aloe gel fermentation by Lactobacillus plantarum 05SL3 can reduce P. acnes; S. epidermidis; S. aureus on mild and moderate acnes. The effect of the Lactobacillus plantarum 05SL3 on alleviating the skin microbiome needs to be further investigated with larger samples to confirm the ability of mild and moderate acne skin care for limitting the use of antibiotics. Keywords: Acne vulgaris; Lactobacillus plantarum 05SL3, Propionibacterium acnes, Staphylococcus aureus, Staphylococcus epidermidis

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_gia_hieu_qua_cua_che_pham_len_men_gel_nha_dam_voi_lacto.pdf
Tài liệu liên quan