Tỷ lệ đáp ứng chế phẩm như sau:
- Đáp ứng tốt (số lượng tổn thương
viêm giảm từ 80% trở lên): Ở nhóm sử
dụng chế phẩm có 26,7% (n=8) trường
hợp, ở nhóm đối chứng 10% (n=3).
- Đáp ứng trung bình (số lượng tổn
thương viêm giảm từ 50-79%): Nhóm sử
dụng chế phẩm là 16,7% (n=5), đối
chứng 13,3% (n=4).
- Đáp ứng kém (số lượng tổn thương
viêm giảm 20-49%): Ở nhóm sử dụng
chế phẩm là 3,3% (n=1); đối chứng
13,3% (n=4).
- Không đáp ứng (số lượng tổn
thương viêm giảm dưới 20%): Ở nhóm
sử dụng chế phẩm là 3,3% (n=1); đối
chứng 13,3% (n=4).
Sau thời gian 4 -6 tuần sử dụng chế
phẩm, tỷ lệ tình nguyện viên có số lượng
tổn thương viêm giảm từ 50% trở lên là
13 chiếm 43,4%, ở nhóm đối chứng là 7
chiếm 23,3%. Kết quả này được xem
như là một chứng minh lâm sàng về khả
năng ức chế yếu tố viêm của L.
plantarum đã được Prakoeswa et al.,
(2017) nghiên cứu. Nhóm nghiên cứu đã
đo nồng độ của IL-10, IL-4, IL-17 và
IFN-γ trong huyết thanh của trẻ viêm da
dị ứng được sử dụng L. plantarum IS-
10506 cho thấy nồng độ IL-10 giảm; IL-
4, IL-17 và IFN-γ tăng lên nhiều lần so
với nhóm đối chứng dùng kháng sinh
eurythromycin.
11 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 19 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá hiệu quả của chế phẩm lên men Gel nha đam với Lactobacillus Plantarum 05SL3 trong điều trị mụn trứng cá thể thông thường, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 08- 2020
199
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA CHẾ PHẨM LÊN MEN GEL NHA ĐAM
VỚI Lactobacillus plantarum 05SL3 TRONG ĐIỀU TRỊ MỤN TRỨNG
CÁ THỂ THÔNG THƯỜNG
Dương Thị Bích1, Nguyễn Văn Bá1* và Huỳnh Văn Bá2
1Trường Đại học Tây Đô, 2Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
(Email: dtbich@tdu.edu.vn)
Ngày nhận: 15/01/2020
Ngày phản biện: 04/02/2020
Ngày duyệt đăng: 15/4/2020
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu nhằm đánh giá khả năng điều trị mụn trứng cá bằng chế phẩm gel
Nha đam lên men bởi vi khuẩn Lactobacillus plantarum 05SL. Nghiên cứu được tiến hành
trên 30 tình nguyện viên là những người mụn trứng cá thể nhẹ và trung bình đang học và
làm việc tại Cần Thơ. Đối tượng nghiên cứu được chia thành 2 nhóm ngẫu nhiên, một
nhóm sử dụng chế phẩm gel Nha đam lên men bởi vi khuẩn Lactobacillus plantarum 05SL3
và một nhóm làm đối chứng dùng kem bôi da erythromycin và nghệ. Đánh giá kết quả điều
trị bằng xét nghiệm vi sinh xác định tỷ lệ nhiễm khuẩn và đếm số lượng tổn thương viêm
của các tình nguyện viên trước và sau thử nghiệm. Trong 30 tình nguyện viên tham gia
nghiên cứu, sau 4 – 6 tuần sử dụng chế phẩm có tỷ lệ vi khuẩn gây bội nhiễm mụn trứng cá
P. acnes giảm 33,4%; S. epidermidis giảm 76,7%; S. aureus giảm 100% so với đối chứng.
Tỷ lệ L. plantarum 05SL3 tồn tại trên da sau thử nghiệm là 30% (n=9). Biểu hiện lâm sàng:
đáp ứng tốt là 26,7%; đáp ứng trung bình là 16,7%; đáp ứng kém là 3,3%; không đáp ứng
là 3,3%. Kết quả cho thấy chế phẩm lên men gel Nha đam với L. plantarum 05SL3 có thể
điều trị mụn trứng cá ở thể nhẹ và trung bình qua giảm tỷ lệ vi khuẩn P. acnes; S.
epidermidis; S. aureus gây bội nhiễm. Khả năng cải thiện hệ vi sinh vật của chế phẩm lên
da của vi khuẩn Lactobacillus plantarum 05SL3 cần được khảo sát trên số lượng mẫu
nhiều hơn trong ứng dụng điều trị mụn trứng cá ở thể nhẹ và trung bình, góp phần hạn chế
sử dụng kháng sinh.
Từ khóa: Lactobacillus plantarum 05SL3, mụn trứng cá, P. acnes; S. Epidermidis,
S. aureus.
Trích dẫn: Dương Thị Bích, Nguyễn Văn Bá và Huỳnh Văn Bá, 2020. Đánh giá hiệu quả
của chế phẩm lên men gel nha đam với Lactobacillus plantarum 05SL3 trong
điều trị mụn trứng cá thể thông thường. Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát
triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô. 08: 199-209.
*PGS.TS. Nguyễn Văn Bá – Trưởng Khoa Sinh học ứng dụng, Trường Đại học Tây Đô
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 08- 2020
200
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Mụn trứng cá là một trong những
bệnh viêm nang lông tuyến bã phổ biến
ở da, đặc trưng bởi các vùng da tăng tiết
bã nhờn như mặt, lưng và ngực. Bệnh
thường hay gặp ở lứa tuổi thiếu niên và
thanh niên. Hiện nay, có nhiều phương
pháp điều trị mụn trứng cá đã được áp
dụng, bao gồm cả điều trị tại chỗ và toàn
thân với 3 nhóm thuốc chính được sử
dụng đó là kháng sinh, nội tiết tố và
retinoid. Trong đó, dùng kháng sinh là
phương pháp đầu tiên được thực hiện.
Nhiều bệnh nhân đã được điều trị thành
công, nhưng bên cạnh đó cũng không ít
bệnh nhân rơi vào tình trạng thất bại bởi
xảy ra hiện tượng kháng kháng sinh.
Theo Zandi et al., (2011) thì đã có
93,1% vi khuẩn sinh mụn trứng cá
kháng với tetracylin và 84,5% kháng với
erthromycin. Đây là những nhóm thuốc
thường được dùng trong điều trị mụn
trứng cá. Bên cạnh những liệu pháp về
thuốc nội tiết điều trị mụn trứng cá cũng
để lại nhiều tác dụng phụ như: dùng
nhiều thuốc nội tiết sẽ làm gia tăng nguy
cơ đột ngụy, đau tim, thay đổi tâm trạng,
nám da, buồn nôn, (Ebede et al.,
2009; Ghosh et al., 2014). Từ đó, đòi hỏi
phải có những biện pháp mới để chăm
sóc và bảo vệ da ngăn chặn và điều trị
mụn trứng cá một cách an toàn.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Thiết kế và đối tượng nghiên
cứu
Thiết kế nghiên cứu
Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên
không mù có đối chứng.
Đối tượng nghiên cứu
Là những tình nguyện viên bệnh mụn
trứng cá ở thể nhẹ và trung bình thỏa các
tiêu chuẩn sau (Hayashi et al, 2008;
Roun Huot và Nguyễn Tất Thắng,
2010):
+ Tiêu chuẩn chọn mẫu
- Bệnh nhân không giới hạn lứa tuổi
và giới tính.
- Có mụn trứng cá thông thường ở thể
nhẹ và trung bình (tình nguyện viên có
số lượng tổn thương viêm ở nửa khuôn
mặt trở xuống).
+ Tiêu chuẩn loại trừ
- Trứng cá thể nặng có biến chứng:
nốt, cụm, áp xe, lỗ dò
- Bệnh nhân có thai hoặc đang cho
con bú, đang sử dụng thuốc ngừa thai,
đang sử dụng kháng sinh.
- Từ chối tham gia thử nghiệm.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương tiện
- Phiếu thu thập thông tin.
- Máy chụp hình.
- Chế phẩm gel nha đam lên men bởi
vi khuẩn L. plantarum 05SL3; kem bôi
da erythromycin và nghệ.
Phương pháp
- Các tình nguyện viên thỏa mãn tiêu
chuẩn chọn bệnh và không có tiêu chuẩn
loại trừ được hỏi bệnh sử ghi nhận thông
tin
- Lấy mẫu xét nghiệm vi sinh, định
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 08- 2020
201
danh vi khuẩn bằng phương pháp sinh
hóa và sinh học phân tử.
- Đếm số lượng tổn thương viêm trên
vùng bệnh (sẩn, sẩn mụn mủ, mụn mủ)
- Chụp hình
Phương pháp phân nhóm ngẫu
nhiên
- Lập phiếu thu thập thông tin các tình
nguyện viên đăng ký, sàng lọc và chọn
các tình nguyện viên đủ tiêu chuẩn, rút
ngẫu nhiên các phiếu xếp vào 2 nhóm:
đối chứng sử dụng kem bôi da
erythromycin và nghệ; nhóm thử nghiệm
sử dụng chế phẩm gel Nha đam lên men
với L. plantarum 05SL3. Các tình
nguyện sử dụng thuốc và chế phẩm 1 lần
trong ngày, sau khi rửa mặt bằng nước
sạch thoa một lớp mỏng thuốc hoặc chế
phẩm lên mặt và sử dụng liên tục trong
4-6 tuần.
- Tình nguyên viên được theo dõi
hàng tuần
Phương pháp đánh giá kết quả
+ Xác định tỷ lệ nhiễm P. acnes, S
aureus, S. epidermidis và sự tồn tại của
L. plantarum 05SL3 bằng phương pháp
thử nghiệm sinh hóa và kỹ thuật điện di
biến tính DNA (DGGE).
+ So sánh biểu hiện bệnh bằng quan
sát và đếm số lượng tổn thương viêm
(Roun Huot và Nguyễn Tất Thắng,
2010).
- Số lượng tổn thương viêm giảm từ
80% trở lên được gọi là đáp ứng tốt
- Số lượng tổn thương viêm giảm từ
50 – 79% gọi là đáp ứng trung bình
- Số lượng tổn thương viêm giảm từ
20 – 49% được gọi là đáp ứng kém
- Số lượng tổn thương viêm giảm
dưới 20% được gọi là không đáp ứng
+ Ghi nhận tác dụng phụ nếu có
Phân tích số liệu
Sử dụng phần mềm SPSS 16. phân
tích số liệu
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Tổng số tình nguyện viên đăng ký
tham gia nghiên cứu đạt tiêu chuẩn là 30
người. Đặc điểm lâm sàng của các tình
nguyện viên được thể hiện ở Bảng 1.
Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng
Dạng lâm sàng
Đối chứng Chế phẩm Tổng
n (%) n (%) n %
Trứng cá đỏ 4 13,3 5 16,7 9 30,0
Mụn mủ và trứng cá đỏ 4 13,3 4 13,3 8 26,7
Sẩn viêm 6 20,0 4 13,3 10 33,3
Mụn mủ, nốt nang 1 3,3 2 6,7 3 10,0
Tổng 15 50,0 15 50,0 51 100
χ ² = 0,84; p>0,05
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 08- 2020
202
Dạng lâm sàng phổ biến của các tính
nguyện viên là mụn trứng cá đỏ (30%),
kế đến là mụn mủ và trứng cá đỏ
(26,7%). Sự phân bố các dạng lâm sàng
của mụn trứng cá giữa các nhóm thử
nghiệm khác biệt không có ý nghĩa
thống kê (p>0,05).
3.2. Tỷ lệ nhiễm khuẩn
3.2.1. Nhận diện vi khuẩn bằng các
thử nghiệm sinh hóa
a) Tỷ lệ nhiễm P. acnes
Tỷ lệ nhiễm P. acnes của các tình
nguyện viên tham gia nghiên cứu chiếm
26,7%. Sự phân bố các tình nguyện viên
có nhiễm P. acnes vào các nhóm nghiên
cứu khác biệt không có ý nghĩa thống kế
(p>0,05) (Bảng 2).
Bảng 2. Tỷ lệ nhiễm P. acnes trước và sau thử nghiệm
Nghiệm thức
Trước thử nghiệm Sau thử nghiệm
P. acnes
Không phát
hiện
P. acnes
Không phát
hiện
n % n % n % n %
Đối chứng 12 40,0 3 10,0 7 23,3 8 26,7
Thử nghiệm 11 36,7 4 13,3 1 3,3 14 46,7
Trước thử nghiệm χ ² = 0,186; p>0,05 trong phép kiểm định Chi bình phương.
Sau thử nghiệm χ ² = 6,13; p<0,05 trong phép kiểm định Chi bình phương.
Tỷ lệ nhiễm P. acnes của các tình
nguyện viên sau khi sử dụng chế phẩm
gel Nha đam lên men với L. plantarum
05SL3 giảm từ 36,7% còn 3,3% (giảm
33,4%) cao hơn đối chứng (đối chứng
giảm 16,7%). Tỷ lệ nhiễm P. acnes giảm
ở các nhóm thử nghiệm khác biệt có ý
nghĩa thống kê (p<0,05) (Bảng 2).
b) Tỷ lệ nhiễm S. epidermidis
Tất cả các tình nguyện viên tham gia
nghiên cứu đều có nhiễm S. epidermidis.
Sự phân bố tỷ lệ nhiễm S. epidermidis
được phân bố ở các nhóm thử nghiệm
đều nhau (Bảng 3).
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 08- 2020
203
Bảng 3. Tỷ lệ nhiễm S. epidermidis trước và sau thử nghiệm
Nghiệm
thức
Trước thử nghiệm Sau thử nghiệm
S. epidermidis
Không
phát hiện
S. epidermidis
Không phát
hiện
n % n % n % n %
Đối chứng 15 100 0 0,0 15 100 0 0,0
Thử nghiệm 15 100 0 0,0 7 23,3 8 26,7
Sau thử nghiệm χ ² = 10,9; p< 0,01 trong phép kiểm định Chi bình phương
Tỷ lệ S. epidermidis ở nhóm sử dụng
chế phẩm giảm từ 100% nhiễm xuống
còn 23,3% (giảm 76,7%). Ở nhóm đối
chứng không thể hiện giảm nhiễm S.
epidermidis. Tỷ lệ giảm nhiễm S.
epidermidis ở hai nhóm thử nghiệm khác
biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,01
(Bảng 3).
c) Tỷ lệ nhiễm S. aureus
Tỷ lệ nhiễm S. aureus của các tình
nguyện viên tham gia nghiên cứu thấp
hơn vi khuẩn S. epdermidis và P. acnes,
chỉ chiếm 30%. Sự phân bố tình nguyện
viên có nhiễm S. aureus vào các nhóm
nghiên cứu khác biệt không có ý nghĩa
thống kê (p>0,05) (Bảng 4).
Bảng 4. Tỷ lệ nhiễm S. aureus trước và sau thử nghiệm
Nghiệm
thức
Trước thử nghiệm Sau thử nghiệm
S. aureus
Không phát
hiện
S. aureus
Không phát
hiện
n % n % n % n %
Đối chứng 6 20,0 9 30,0 4 13,3 11 36,7
Thử nghiệm 3 10,0 12 40,0 0 0,0 15 50,0
Trước thử nghiệm χ ² = 1,42; p > 0,05 trong phép kiểm định Chi bình phương.
Sau thử nghiệm χ ² = 4,61; p <0,01 trong phép kiểm định Chi bình phương
Đối với nhóm thử nghiệm sau thời
gian sử dụng chế phẩm thì không phát
hiện sự hiện diện của S. aureus (giảm
100%). Đối với nhóm đối chứng giảm từ
20% xuống 13,3% còn nhiễm. Tỷ lệ
nhiễm S. aureus giảm ở hai nhóm thử
nghiệm khác biệt có ý nghĩa thống kê
với p<0,01 (Bảng 4).
d) Sự hiện diện của L. plantarum
05SL3 trên da sau khị sử dụng chế
phẩm
Kiểm sự tồn tại của L. plantarum
05SL3 trên da sau thời gian thử nghiệm
cho kết quả ở Bảng 5.
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 08- 2020
204
Bảng 5. Tỷ lệ L. plantarum 05SL3 hiện diện trên da sau thử nghiệm
Nghiệm thức
L. plantarum Không phát hiện Tổng
n % n % n %
Đối chứng 0 0,0 15 0,0 15 50,0
Thử nghiệm 9 30,0 6 20,0 15 50,0
Có 9 trong 15 tình nguyện viên sử
dụng chế phẩm có sự phát triển của L.
plantarum 05SL3 sau thời gian sử dụng
chiếm 30% (Bảng 5)
3.2.2. Nhận diện vi khuẩn bằng kỹ
thuật DGGE
a) Nhóm đối chứng sử dụng
erythrimycin
Bốn trường hợp nhiễm S. aureus sau
thử nghiệm được kiểm tra bằng phương
pháp phân lập và xét nghiệm sinh hóa ở
nhóm đối chứng được chọn để kiểm tra
bằng kỹ thuật DGGE. Kết quả cho thấy
ở 4 trường hợp đều có hiện vết DNA của
S. aureus ở trước và sau khi thử nghiệm.
(Hình 1).
Hình 1. Sản phẩm DGGE của các mẫu ở nhóm đối chứng
(se: S. epidermidis 09Se; sa: S. aureus 10Sa; lp: L. plantarum 05SL3; pa: P. acnes 46Pa; t:
trước thử nghiệm; s: sau thử nghiệm)
b) Lô thử nghiệm sử dụng chế
phẩm
Trong số 9 trường hợp phát hiện sự
hiện diện của L. plantarum 05SL3 sau
khi sử dụng chế phẩm bằng phương
pháp phân lập và thử nghiệm sinh hóa,
chọn 6 mẫu kiểm tra bằng kỹ thuật
DGGE. Kết quả, cả 6 mẫu đều hiện vết
DNA trùng với vết DNA của L.
plantarum 05SL3 (Hình 2). Không phát
hiện vết DNA của S.aureus sau khi dùng
chế phẩm, 4 trường hợp không xuất hiện
vết DNA của P. acnes sau thử nghiệm
(Hình 2).
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 08- 2020
205
Hình 2. Sản phẩm DGGE của các mẫu thử chế phẩm
(se: S. epidermidis 09Se; sa: S. aureus 10Sa; lp: L. plantarum 05SL3; pa: P. acnes 46Pa; t:
trước thử nghiệm; s: sau thử nghiệm)
Bằng phương pháp khảo sát đặc tính
sinh học và kỹ thuật DGGE để đánh giá
khả năng ức chế vi khuẩn P. acnes; S.
epidermidis; S. aureus gây bội nhiễm ở
mụn trứng cá. Vi khuẩn L. plantarum
05SL3 có khả năng làm giảm sự phát
triển của nhóm vi khuẩn gây bội nhiễm
ở bệnh mụn trứng cá khi bôi trực tiếp lên
da từ 4 đến 6 tuần trở lên. Khả năng ức
chế vi khuẩn gây bệnh của L. plantarum
05SL3 cũng được chứng minh bởi nhiều
tác giả. Theo Lê Ngọc Thùy Trang và
Phạm Minh Nhựt (2014) thì vi khuẩn L.
plantarum có khả năng sản sinh chất
kháng khuẩn và ức chế sự phát triển của
vi khuẩn S. aureus. Theo Al-Dulaimy
(2002), sử dụng phương pháp khuếch
tán trên đĩa thạch cho thấy L. plantarum
có khả năng ức P. acnes với vòng vô
khuẩn từ 10-13 mm; S. epidermidis với
vồng vô khuẩn trên 20 mm và S. aureus
từ 13-20 mm. Theo Kemper et al.,
(2015) khi cho sản phẩm mỹ phẩm có
pH khoảng 4 vào dung dịch vi khuẩn P.
acnes; S. epidermidis; S. aureus. Sau 1
giờ S. epidermidis giảm 5,5x103 cfu/mL;
sau 24 giờ P. acnes giảm trên 1,7x106
cfu/mL và S. aureus là 2,5x106 cfu/mL.
Điều này nói lên rằng, khi môi trường có
pH thấp có khả năng ức chế sự phát triển
của nhóm vi khuẩn có hại trên da. Vì
thế, khi sử dụng chế phẩm gel Nha đam
lên men bởi L. plantarum 05SL3 làm
giảm pH của da tạo môi trường không
thuận lợi cho nhóm vi khuẩn gây bội
nhiễm mụn trứng cá phát triển từ đó làm
giảm tỷ lệ nhiễm của nhóm vi khuẩn này
khi sử dụng chế phẩm.
3.3. Đặc điểm lâm sàng sau thử
nghiệm
Kết quả sau khảo sát ở nhóm đối
chứng và thử nghiệm sử dụng chế phẩm
đều không phát hiện có hiện tượng kích
ứng da, về biểu hiện lâm sàng được thể
hiện ở Bảng 6 và Hình 3.
a) Mức độ đáp ứng bệnh
Sau thử nghiệm các tình nguyện viên
được đếm số lượng tổn thương viêm trên
vùng bệnh và so sánh với số lượng tổn
thương viêm trước thử nghiệm cho kết
quả ở Bảng 6.
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 08- 2020
206
Bảng 6. Mức độ đáp ứng bệnh
Mức độ đáp ứng
Lô thử nghiệm
Tổng
Đối chứng Thử nghiệm
n % n % N %
Tốt 3 10,0 8 26,7 11 36,7
Trung bình 4 13,3 5 16,7 9 30,0
Kém 4 13,3 1 3,3 5 16,7
Không đáp ứng 4 13,3 1 3,3 5 16,7
χ ² = 5,98; p>0,05.
Tỷ lệ đáp ứng chế phẩm như sau:
- Đáp ứng tốt (số lượng tổn thương
viêm giảm từ 80% trở lên): Ở nhóm sử
dụng chế phẩm có 26,7% (n=8) trường
hợp, ở nhóm đối chứng 10% (n=3).
- Đáp ứng trung bình (số lượng tổn
thương viêm giảm từ 50-79%): Nhóm sử
dụng chế phẩm là 16,7% (n=5), đối
chứng 13,3% (n=4).
- Đáp ứng kém (số lượng tổn thương
viêm giảm 20-49%): Ở nhóm sử dụng
chế phẩm là 3,3% (n=1); đối chứng
13,3% (n=4).
- Không đáp ứng (số lượng tổn
thương viêm giảm dưới 20%): Ở nhóm
sử dụng chế phẩm là 3,3% (n=1); đối
chứng 13,3% (n=4).
A. Lô sử dụng chế phẩm
Trước thử nghiệm
Sau thử nghiệm (đáp ứng tốt)
Trước thử nghiệm
Sau thử nghiệm (đáp ứng tốt)
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 08- 2020
207
B. Lô đối chứng
Trước thử nghiệm
Sau thử nghiệm (không đáp ứng)
Trước thử nghiệm
Sau thử nghiệm (đáp ứng tốt)
Hình 3. Kết quả thử nghiệm chăm sóc da bệnh mụn trứng cá
Sau thời gian 4 -6 tuần sử dụng chế
phẩm, tỷ lệ tình nguyện viên có số lượng
tổn thương viêm giảm từ 50% trở lên là
13 chiếm 43,4%, ở nhóm đối chứng là 7
chiếm 23,3%. Kết quả này được xem
như là một chứng minh lâm sàng về khả
năng ức chế yếu tố viêm của L.
plantarum đã được Prakoeswa et al.,
(2017) nghiên cứu. Nhóm nghiên cứu đã
đo nồng độ của IL-10, IL-4, IL-17 và
IFN-γ trong huyết thanh của trẻ viêm da
dị ứng được sử dụng L. plantarum IS-
10506 cho thấy nồng độ IL-10 giảm; IL-
4, IL-17 và IFN-γ tăng lên nhiều lần so
với nhóm đối chứng dùng kháng sinh
eurythromycin.
4. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. Kết luận
Qua thử nghiệm sử dụng chế phẩm
lên men gel Nha đam với L. plantarum
05SL3 để điều trị mụn trứng cá ở thể
nhẹ và trung bình cho thấy tỷ lệ vi khuẩn
P. acnes; S. epidermidis; S. aureus gây
bội nhiễm ở bệnh mụn trứng cá giảm
khác biệt có ý nghĩa thống kê so với đối
chứng. Tỷ lệ L. plantarum 05SL3 tồn tại
trên da sau thử nghiệm là 30% (n=9). Về
biểu hiện lâm sàng cho thấy đáp ứng tốt
với tỷ lệ cao nhất.
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 08- 2020
208
4.2. Đề nghị
Tiếp tục khảo sát trên số lượng mẫu
lớn hơn để khẳng định khả năng cải
thiện hệ vi sinh vật da của vi khuẩn L.
plantarum 05SL3, từ đó có thể đưa L.
plantarum 05SL3 vào chăm sóc da mụn
trứng cá ở cấp độ nhẹ và trung bình thay
thế kháng sinh trong điều trị.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Al-Dulaimy R. K. N., (2002).
B.Sc The Effect of Lactic Acid Bacteria
on Bacterial Causes of Severe Acne
Vulgaris. AL Nahrain University.
2. Ebede, T.L., E.L. Arch, and D.
Berson, 2009. Hormonal Treatment of
Acne in Women. Clin Aesthetic
Dermatol, 2(12): 16-22.
3. Ghosh, S., S. Chaudhuri, V.K.
Jain, and K. Aggarwal, 2014. Profiling
and Hormonal Therapy for Acne in
Women. Indian Journal of Dermatology,
59(2): 107-115.
4. Hayashi N., Akamatsu H.,
Kawashima M, (2008). Establishment of
grading criteria for acne severity.
Journal of Dermatology, vol. 35, pp.
255-260.
5. Kemper M., Bielfeldt S., Knie U.,
Wilhelm K. P., Abels C, (2015).
Significant Reduction of Body Odor in
Older People with a pH 4.0 Emulsion.
Cosmetics, 2, 136-145
6. Lê Ngọc Thùy Trang và Phạm
Minh Nhựt, (2014). Phân lập và khảo sát
các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng sản
sinh hợp chất kháng khuẩn của vi khuẩn
Lactocbacillus plantarum. Tạp chí sinh
học, vol 36, pp: 97-106.
7. Prakoeswa C. R. S., Herwanto N.,
Prameswari R., Astari L., Sawitri S.,
Hidayati A. N., Indramaya D. M.,
Kusumowidagdo E. R.,Surono I. S.,
(2017). Lactobacillus plantarum IS-
10506 supplementation reduced
SCORAD in children with atopic
dermatitis. Beneficial Microbes, 8(5):
833-840
8. Roun Huot and Tất Thắng
Nguyễn, (2010). Hiệu quả của
azithromycin trong điều trị bệnh trứng
cá thể thông thường. Y Học TP. Hồ Chí
Minh, vol. tập 14, phụ bản số 1, pp. 398-
405, 2010.
9. Zandi, S., B. Vares, and H.
Behrouz, 2011. Determination of
microbial agents of acne vulgaris and
Propionibacterium acnes antibiotic
resistance in patients referred to
dermatology clinics in Kerman, Iran.
Jundishapur Journal of Microbiology,
4(1): 17-22.
Tạp chí Nghiên cứu khoa học và Phát triển kinh tế Trường Đại học Tây Đô Số 08- 2020
209
REDUCING ACNE VULGARIS BY TREATING ALOE GEL
FERMENTION WITH Lactobacillus plantarum 05SL3
Duong Thi Bich, Nguyen Van Ba and Huynh Van Ba
1Tay Do University, 2Can Tho University of Medicine and Pharmacy
(Email: dtbich@tdu.edu.vn)
ABSTRACT
The objective of this study was to evaluate the effect of aloe gel fermentation by
Lactobacillus plantarum 05SL3. Randomized controlled trial was treated on 30 mild and
moderate acnes volunteers, living and working in Can Tho City. These volunteers were
randomly assigned to receive one of two therapies: erythromycin and Curcuma powder
mixture or the aloe gel fermentation by Lactobacillus plantarum 05SL3. Results were
assessed using microbiologycal testing method and counting the amount of inflammatory
eruptions. After 4-6 weeks test, the ratio infection reduced by 33.4% of P. acnes, 76.7% of
S. epidermidis and 100% of S. aureus and on treatments of product, respectively. The
control treatments had ratio infection only reduced 16.7% of P. acnes, 0.0% of S.
epidermidis and 6.7% of S. aureus. The grown of L. plantarum 05SL3 in the skin after test
was 30%. Clinical presentation showed that good response was 26.7%, average response
16.7%, poor response 3.3% and non-response 3.3%.. The results showed that aloe gel
fermentation by Lactobacillus plantarum 05SL3 can reduce P. acnes; S. epidermidis; S.
aureus on mild and moderate acnes. The effect of the Lactobacillus plantarum 05SL3 on
alleviating the skin microbiome needs to be further investigated with larger samples to
confirm the ability of mild and moderate acne skin care for limitting the use of antibiotics.
Keywords: Acne vulgaris; Lactobacillus plantarum 05SL3, Propionibacterium acnes,
Staphylococcus aureus, Staphylococcus epidermidis
Các file đính kèm theo tài liệu này:
danh_gia_hieu_qua_cua_che_pham_len_men_gel_nha_dam_voi_lacto.pdf