3. Hiệu quả điều trị.
3.1.Thay đổi về mức độ đau theo VAS
Trong tổng số 50 BN nghiên cứu, hiệu quả giảm đau
đều đạt được rõ rệt qua sự cải thiện của thang điểm VAS ở
ngày thứ nhất, thứ 7 và sau 3 tháng so sánh với thời điểm
trước nghiên cứu N0. Cụ thể điểm VAS 0 (8.76 ± 1.492),
VAS 1(5.26 ± 1.198) VAS 3 tháng (1.36 ± 1.241). Tại thời
điểm N0 có 41 BN đau nặng (chiếm 82%) 9 BN đau trung
bình (chiếm 18%), sau 3 tháng có 8 BN hết đau khớp vai
(chiếm 16%) 38 BN (chiếm 76%) chỉ còn đau nhẹ
3.2.Thay đổi về điểm EFA
Thang điểm này giúp đánh giá sự thay đổi về vận động
của khớp trước và sau điều trị . Ở thời điểm trước nghiên
cứu, EFA 0 (6.1 ± 1.446), ngay sau khi tiêm và làm vận
động khớp chỉ số EFA 1(15.02 ± 0.654) đã có sự thay đổi rõ
rệt, EFA sau 3 tháng (17.02 ± 1.531). Có 42BN điểm EFA
kém (chiếm 84%) 8 Bn điểm trung bình (chiếm 16%). Sau
3 tháng có 35 BN điểm EFA rất tốt (chiếm 70%), 11BN tốt
(chiếm 22%). Như vậy có thể thấy sự cải thiện rõ rệt thang
điểm EFA.
4. Vai trò của corticoid khi tiêm khớp vai
Corticoid tại chỗ sẽ làm giảm phản ứng viêm do hạn
chế giãn mạch và hạn chế sự giảm tính thấm thành mạch,
từ đó làm giảm sự tích tụ bạch cầu đa nhân và đại thực bào
tại ổ viêm, hạn chế giải phóng các kinin gây co mạch, và
ức chế giải phóng các enzym gây phá hủy hàng rào bảo
vệ phản ứng viêm. Các nghiên cứu cho thấy corticoid hạn
chế giải phóng acid arachidoninic từ đó làm giảm tổng
hợp prostaglandin và làm giảm quá trình viêm. Ngoài
các tác dụng chống viêm tại chỗ, khi tiêm tại chỗ thì kim
tiêm cũng làm giảm áp lực tại tại vùng gân, dây chằng bị
viêm [3].
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 9 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá hiệu quả của phương pháp tiêm Corticoid và làm vận động khớp vai dưới gây tê trong điều trị viêm quanh khớp vai thể đông đặc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
155
Phản biện khoa học: PGS. TS. Nguyễn Văn Hỷ
đÁNH GIÁ HIỆu quả CỦA PHƯƠNG PHÁP TIÊM
CORTICOId VÀ LÀM VậN đỘNG KHỚP VAI dƯỚI GÂY
TÊ TRONG đIều TRỊ VIÊM quANH KHỚP VAI THỂ
đÔNG đẶC
AssEssING THE EFFECTIVENEss OF CORTICOId INJECTION ANd
MANIPuLATION uNdER ANAEsTHEsIA FOR THE TREATMENT OF
FROzEN sHOuLdER
Nguyễn Đức Hiếu,
Lê Hồng Hải,
Nguyễn Quốc Dũng,
Phùng Văn Tuấn,
Mai Đắc Việt,
Lê Hanh,
Mai Đức Thuận,
Trần Ngọc Thanh,
Nguyễn Anh Tuấn.
Viện CTCH- Bệnh viện
TWQĐ 108
Email:
hoangkolpinghauss1
@yahoo.com
Ngày nhận: 05 - 9 - 2014
Ngày phản biện: 18 - 9 -2014
Ngày in: 08 - 10 - 2014
Nguyen Duc Hieu,
Le Hong Hai,
Nguyen Quoc Dung,
Phung Van Tuan,
Mai Dac Viet,
Le Hanh,
Mai Duc Thuan,
Tran Ngoc Thanh,
Nguyen Anh Tuan
AbstrAct
Background: Frozen shoulder is limited movement of the shoulder. This syndrome is
treated effectively by corticoid injection and MUA. The purpose of this article is to assess
the effectiveness of the above method.
Material and method: The study was carried out on 50 patients with frozen shoulder.
Who were treated in the B1-C department of the Institute of trauma and orthopedic-108
Military Central Hospital ( from April 2013 to April 2014) . The common age was over
50 years old (mean age: 58,8 ± 9,028). The male/female ratio was not different. Almost
patient had a long duration of disease (84% of patients had disease over 3 months). The
mean VAS score before the study was 8.76 ± 1.492. The mean EFA index before the study
was 6.1 ± 1.446.
Results: 100% of patients reduced pain well and fair. The degrees of movement of
shoulders were improved compare at the time of before the study. The mean VAS
score after the study was 1.36 ± 1.241, the mean EFA score after the study was 17.02 ±
1.531.
Key words: Frozen shoulder; Adhesive capsulitis of the shoulder; manipulation under
anaesthesia.
Ñaët vaán ñeà: Vieâm quanh khôùp vai theå ñoâng ñaëc laø theå haïn cheá vaän ñoäng naëng cuûa
khôùp vai. Ñieàu trò baèng vaän ñoäng thuï ñoäng vaø tieâm corticoid cho keát quaû khaû quan.
Muïc ñích cuûa ñeà taøi nhaèm ñaùnh giaù hieäu quaû ñieàu trò cuûa phöông phaùp treân.
Ñoái töôïng, PPNC: Nghieân cöùu 50 beänh nhaân (BN) vieâm quanh khôùp vai (VQKV) theå
ñoâng ñaëc taïi khoa B1-C vieän CTCH beänh vieän TÖQÑ 108 töø 04/2013 ñeán 04/2014
cho thaáy: beänh thöôøng gaëp ôû ngöôøi > 50 tuoåi (trung bình 58,8 ± 9,028), tyû leä maéc beänh
giöõa nam vaø nöõ khoâng khaùc bieät, haàu heát BN coù thôøi gian maéc beänh keùo daøi (> 3 thaùng
chieám 84%). Chæ soá VAS tröôùc nghieân cöùu trung bình laø 8.76 ± 1.492. Chæ soá EFA
tröôùc nghieân cöùu laø trung bình 6.1 ± 1.446.
Keát quaû: 100% BN giaûm ñau toát vaø khaù, bieân ñoä vaän ñoäng khôùp vai caûi thieän roõ reät
vôùi thôøi ñieåm tröôùc nghieân cöùu. Chæ soá VAS sau 3 thaùng trung bình ñaït 1.36 ± 1.241.
Chæ soá EFA sau 3 thaùng trung bình ñaït 17.02 ± 1.531
Töø khoùa: Vieâm quanh khôùp vai theå ñoâng ñaëc; Tieâm thuoác laøm vaän ñoäng khôùp döôùi
gaây teâ.
Tóm TắT
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2014
156
1. ĐặT VấN Đề
Viêm quanh khớp vai là một hội chứng bệnh lý
khá phổ biến trên thế giới cũng như ở Việt Nam[1] đã
được biết đến và được nghiên cứu từ rất lâu, từ năm
1872 Duplay [2] đã đề cập đến hội chứng này, đến
năm 1934 bác sĩ phẫu thuật người Mỹ EA Codman
đã định nghĩa ‘ đông đặc khớp vai’ và thiết lập tiêu
chí để chẩn đoán và điều trị . Năm 1999 tổ chức y tế
thế giới đã định nghĩa ‘ Đông đặc khớp vai do viêm
dính gây co thắt bao khớp’ đặt mã số bệnh là M75,0.
Có nhiều phương pháp điều trị VQKV thể đông đặc,
trong đó tiêm corticod tại chỗ và làm vận động khớp
vai dưới gây tê là một trong những phương pháp
chính điều trị có hiệu quả . Vì vậy chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: "Đánh giá hiệu quả của phương
pháp tiêm corticoid và làm vận động khớp vai dưới
gây tê trong điều trị viêm quanh khớp vai thể đông
đặc “, nhằm mục đích; Đánh giá hiệu quả của phương
pháp trên.
2. ĐốI TƯợNG Và PHƯơNG PHáP
NGHIêN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu:
- 50 BN VQKV thể đông đặc được điều trị tại
Khoa B1-C viện CTCH Bệnh viện TƯQĐ 108 từ
tháng 4 - 2013 đến tháng 4 - 2014.
- Chọn BN theo tiêu chuẩn chẩn đoán VQKV của
Boissier M.C 1992 [4]:
+ BN được chẩn đoán là VQKV thể đông đặc.
+ BN > 18 tuổi, tự nguyện tham gia nghiên cứu.
- Tiêu chuẩn loại trừ BN:
+ Các bệnh nhân được chẩn đoán viêm quanh
khớp vai thể đông đặc song không đồng ý tham gia
nghiên cứu, hoặc có tổn thương sụn viền, chóp xoay
( Những bệnh nhân sai khớp vai cũng được loại trừ).
BN có chống chỉ định dùng corticoid: bệnh tăng
huyết áp hoặc đái tháo đường không được kiểm soát.
BN mới được tiêm corticoid tại khớp vai (bất kể vị
trí, phương pháp nào) trước đó 3 tháng tính từ thời
điểm thăm khám.
2.2 Phương pháp nghiên cứu:
Thiết kế nghiên cứu: Tiến cứu, mô tả, can thiệp,
không nhóm chứng
- Kỹ thuật điều trị:
+ Bệnh nhân được gây tê ĐRTKCT bằng hỗn
hợp lidocain, marcain
- Sau gây tê các bệnh nhân tham gia nghiên cứu
đều được tiêm tại chỗ corticoid sau khi kiểm tra các
chống chỉ định theo kĩ thuật tiêm của Landmark[5]
- Thuốc: Depomedrol 40 mg/ml, lidocain 2%,
nước cất vừa đủ 20ml
Bác sĩ phẫu thuật sẽ nắn bẻ khớp vai của bệnh
nhân theo các hướng dạng/ khép, đưa ra trước/ ra
sau, xoay trong/ xoay ngoài, bắt chéo để làm rách
hoặc giãn bao khớp từ đó tăng độ vận động của khớp
vai. Sau vận động bệnh nhân được điều trị giảm đau,
chống viêm và tập vật lý trị liệu
- Đánh giá chức năng khớp vai dựa vào 2 triệu
chứng:
+ Đau: đánh giá theo thang điểm VAS(Visual
Analog Scale) của Sternbach [6] để đánh giá mức độ
đau của người bệnh, thang điểm này được chia thành
10 mức độ (từ 0 - 10) tương ứng từ không đau: độ 0
mức 0 điểm, Đau nhẹ: độ I mức 1-4 điểm, đau trung
bình: độ II mức 5-7 điểm, đau nặng: độ III mức 8-10
điểm.
+ Đánh giá cải thiện vận động chủ động, thụ
động theo bảng điểm EFA (Evaluation Fonctionnelle
Articulaire)[7] để đánh giá hoạt động của khớp được
tính toán dựa trên các yếu tố sau: mức độ đau của
người bệnh: 0-4 điểm, vận động thụ động: 0-4 điểm,
vận động chủ động: 0-4 điểm , và sự ổn định trong
các hoạt động của khớp: 0-4 điểm, 2 điểm phụ được
tính thêm khi người khám đánh giá khớp vai trở về
hoàn toàn bình thường sau điều trị. Cách tính điểm:
rất tốt: 17-18 điểm, tốt: 15-16 điểm, khá tốt 13-14
điểm, trung bình: 9-12 điểm, kém: <8 điểm
+ Đánh giá kết quả trước , sau điều trị 1 ngày, 7
ngày và sau điều trị 3 tháng
Xử lý số liệu: theo phương pháp thống kê y học
phần mềm SPSS 16.0.
3. KếT QUẢ NGHIêN CỨU
3.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu.
3.1.1 Tuổi và giới
Phần 3: Phẫu thuật chấn thương chung
157
Bảng 3.1: Phân loại theo tuổi, giới (n=50)
Tuoåi
70 Toång soá n
Giôùi
Nam 0
6
(12%)
10
(20%)
12
(24%)
2
(4%)
30
(60%)
Nöõ 0
2
(4%)
12
(24%)
5
(10%)
1
(2%)
20
(40%)
Toång soá 0
8
(16%)
22
(44%)
17
(34%)
3
(6%)
50
(100%)
Nhận xét: Không có sự khác biệt về tỷ lệ mắc bệnh
giữa hai giới nam và nữ. Đa số bệnh nhân là nam (60%).
Tỷ lệ nam/nữ: 3/2
+ Đa số các bệnh nhân ở độ tuổi từ 51- 70 (78%), trong
đó 51- 60 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất (44%), nhóm có tỉ lệ
cao tương đương là từ 61- 70 (34%)
+ Nhóm dưới 40 tuổi không có trường hợp nào và trên
70 tuổi ít gặp (6%). Bệnh nhân ít tuổi nhất là 40 tuổi, cao
tuổi nhất là 73 tuổi
3.1.2 Thời gian mắc bệnh:
Bảng 3.2: Phân loại theo thời gian mắc bệnh (n=50)
Thôøi gian n Tyû leä %
≤ 1 thaùng 3 6
1- 3 thaùng 5 10
3- 6 thaùng 28 56
6- 12 thaùng 12 24
12- 24 thaùng 2 4
Toång 50 100
Nhận xét: Mắc bệnh nhiều nhất từ 3- 6 tháng: 56%,
+ Đa số các bệnh nhân 94% đau vai trên 1 tháng trong
đó đau trên 3 tháng chiếm 84%; nhóm đau dưới 1 tháng
chiếm tỉ lệ thấp là 6%
3.1.3 Tiền sử bệnh khác
Bảng 3.3: Tiền sử bệnh (n=50)
Tieàn söû n Tyû leä %
Tieåu ñöôøng 6 12
Cao huyeát aùp 7 14
Guùt 5 10
Nghieän röôïu 3 6
Khoâng coù beänh
phoái hôïp
29 58
Toång soá 50 100
Nhận xét: Trong số bệnh kết hợp, tỉ lệ mắc bệnh cao
huyết áp là nhiều nhất (14%) tiếp theo là đái tháo đường
(12%) và gút (10%)
3.1.4: Các phương pháp điều trị trước khi vào viện
Bảng 3.4: Các phương pháp điều trị trước khi
vào viện (n=50)
Ñieàu trò
Nhoùm nghieân cöùu
n tyû leä %
Giaûm ñau, choáng vieâm 14 28
Chaâm cöùu, VLTL 8 16
Ñieàu trò phoái hôïp 16 32
Chöa ñieàu trò 12 24
Toång 50 100
Nhận xét: Tỉ lệ dùng thuốc giảm đau, chống viêm trước
khi vào viện là 28%; có 32% số người đã được điều trị
phối hợp trên hai phương pháp
3.1.5 Hạn chế vận động
Bảng 3.5: Hạn chế vận động (n=50)
Haïn cheá
Nhoùm nghieân cöùu
n tyû leä %
Ñoäng taùc CÑ 50 100
Ñoäng taùc TÑ 50 100
Nhận xét: 100% các bệnh nhân đều có biểu hiện hạn
chế các động tác chủ động và thụ động. Đây là dấu hiệu
quan trọng của VQKV thể đông đặc
3.1.6 Điểm đau và tính chất đau
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2014
158
Bảng 3.6: Điểm đau và vị trí đau (n=50)
Ñieåm ñau vaø vò trí ñau n Tyû Leä %
Khoâng xaùc ñònh vò trí ñau:
Ñau lan toûa vuøng vai
Xaùc ñònh vò trí ñau:
Vuøng gaân cô treân gai
Tröôùc khôùp vai
Sau khôùp vai
42
2
3
3
84
4
6
6
Toång soá 50 100
Nhận xét:
+ Đa số các bệnh nhân đều có biểu hiện đau lan
tỏa vùng vai với tỉ lệ 84%
Bảng 3.7: Bảng điểm EFA trước nghiên cứu
(n=50)
Keát
Quaû
Raát toát Toát
Khaù
toát
Trung
bình
Keùm
Nam 0 0 0 5 25
Nöõ 0 0 0 3 17
n 0 0 0 8 42
Nhận xét: 42 BN điểm EFA kém (chiếm 84%). 8
BN trung bình (chiếm 16%)
Bảng 3.8: Bảng điểm VAS trước nghiên cứu
(n=50)
Keát quaû
Ñau
naëng
Ñau TB Ñau nheï
Khoâng
ñau
Nam 25 5 0 0
Nöõ 16 4 0 0
n 41 9 0 0
Nhận xét: 41 BN đau nặng (chiếm 82%). 9 BN
đau trung bình (chiếm 18%)
3.2 Kết quả điều trị.
Bảng 3.9: Bảng mức độ cải thiện VAS và EFA
- Möùc ñoä caûi thieän (VAS) - Möùc ñoä caûi thieän (EFA)
VSA Nhoùm nghieân
cöùu
EFA Nhoùm nghieân
cöùu
X ± SD X ± SD
VAS 0 8.76 ± 1.492 EFA 0 6.1 ± 1.446
VAS 1 ngaøy 5.26 ± 1.198 EFA 1 ngaøy 15.02 ± 0.654
VAS 7 ngaøy 1.78 ± 0.385 EFA 7 ngaøy 15.34 ± 1.598
VAS 3 thaùng 1.36 ± 1.241 EFA 3 thaùng 17.02 ± 1.531
Nhận xét: Có sự cải thiện rõ rệt thang điểm VAS
và EFA sau 1 ngày, 7 ngày và 3 tháng
Bảng 3.10: Bảng điểm EFA sau 3 tháng (n=50)
Keát
Quaû
Raát toát Toát
Khaù
toát
Trung
bình
Keùm
Nam 21 6 3 0 0
Nöõ 14 5 1 0 0
n 35 11 4 0 0
Nhận xét: Có 35 Bn khớp vai điểm EFA rất tốt(
chiếm 70%) tốt 11BN (chiếm 22%) và khá tốt 4BN
(chiếm 8%)
Bảng 3.11: Bảng điểm VAS sau 3 tháng (n=50)
Keát quaû
Ñau
naëng
Ñau TB Ñau nheï
Khoâng
ñau
Nam 0 1 24 5
Nöõ 0 3 14 3
n 0 4 38 8
Nhận xét: Có 8 BN khớp vai không đau( chiếm
16%) 38 BN đau nhẹ (chiếm 76%) và 4BN đau TB
(chiếm 8%)
Đa số các bệnh nhân có thay đổi tốt mức độ đau
được biểu hiện qua sự giảm điểm VAS, trước nghiên
cứu có 41BN đau nặng (chiếm 82 %) 9 BN đau trung
bình (chiếm 18 %). Sau 3 tháng có 8 BN không
còn đau khớp vai (chiếm 16%), 38 BN còn đau nhẹ
(chiếm76 %)
+ Các bệnh nhân đều có sự thay đổi rõ rệt chỉ số
EFA đánh giá hoạt động của khớp trước nghiên cứu
BàN LUẬN
1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu.
- Tuổi: tuổi trung bình (58,8 ± 9,028), hay gặp ở
lứa tuổi 51 - 60. tuổi thấp nhất là 40, lớn nhất là 74
tuổi. Yu CM và cs(2006) trên 209 BN VQKV tuổi
trung bình là 51[12] Đây là bệnh của người trung
niên và lớn tuổi vì nó liên quan nhiều tới các bệnh
chuyển hóa, nội tiết và quá trình cấp máu nuôi dưỡng
khớp vai, ở tuổi này có sự thoái hóa của các tổ chức,
đặc biệt là cơ và gân của các cơ chóp xoay của khớp
vai, bó dài cơ nhị đầu và bao thanh mạc dưới mỏm
cùng vai.
- Tiền sử bệnh: cao huyết áp chiếm tỷ lệ cao nhất
14%,tiếp theo là tiểu đường 12% và gút 10%, có 58 %
bệnh nhân không có bệnh lí mãn tính kèm theo. Tighe
CB và cs (2008)[11] nghiên cứu trên 88 BN thì có tới
38,6% có tiền sử tiểu dường. Cũng như tiểu đường,
Phần 3: Phẫu thuật chấn thương chung
159
các bệnh cao huyết áp, gút là những yếu tố tham gia vào
nguyên nhân bệnh sinh của VQKV thể đông đặc, vì các
mạch máu, nhất là mao mạch trong bệnh tiểu đường, cao
huyết áp thường bị hẹp do xơ vữa, nên máu nuôi dưỡng
vùng khớp vai giảm, dễ dẫn tới viêm dính khớp vai. Còn
trong bệnh gút, các tinh thể a xít uric lắng đọng trong ổ
khớp, hoặc các gân cơ, dây chằng quanh khớp cũng dễ dẫn
đến VQKV thể đông đặc
2. Đặc điểm lâm sàng
- Điểm đau: Đau là dấu hiệu lâm sàng đầu tiên của
viêm quanh khớp vai thể đông đặc làm BN khó chịu và
là lý do BN đi khám. Đau gặp trong 100% BN, trong đó
42 BN (84%) dau lan tỏa vùng vai. Như vậy đau là triệu
chứng quan trọng khiến BN vào viện, đau có tính chất liên
tục, lan tỏa khắp vùng vai, tăng về đêm kèm theo hạn chế
vận động khớp cả chủ động và thụ động khiến BN rất khó
thực hiện các động tác liên quan đến sinh hoạt
- Hạn chế vận động: 100% BN hạn chế cả động tác
chủ động và thụ động, đây là tiêu chuẩn lâm sàng bắt buộc
phải có để chẩn đoán VQKV thể đông đặc
3. Hiệu quả điều trị.
3.1.Thay đổi về mức độ đau theo VAS
Trong tổng số 50 BN nghiên cứu, hiệu quả giảm đau
đều đạt được rõ rệt qua sự cải thiện của thang điểm VAS ở
ngày thứ nhất, thứ 7 và sau 3 tháng so sánh với thời điểm
trước nghiên cứu N0. Cụ thể điểm VAS 0 (8.76 ± 1.492),
VAS 1(5.26 ± 1.198) VAS 3 tháng (1.36 ± 1.241). Tại thời
điểm N0 có 41 BN đau nặng (chiếm 82%) 9 BN đau trung
bình (chiếm 18%), sau 3 tháng có 8 BN hết đau khớp vai
(chiếm 16%) 38 BN (chiếm 76%) chỉ còn đau nhẹ
3.2.Thay đổi về điểm EFA
Thang điểm này giúp đánh giá sự thay đổi về vận động
của khớp trước và sau điều trị . Ở thời điểm trước nghiên
cứu, EFA 0 (6.1 ± 1.446), ngay sau khi tiêm và làm vận
động khớp chỉ số EFA 1(15.02 ± 0.654) đã có sự thay đổi rõ
rệt, EFA sau 3 tháng (17.02 ± 1.531). Có 42BN điểm EFA
kém (chiếm 84%) 8 Bn điểm trung bình (chiếm 16%). Sau
3 tháng có 35 BN điểm EFA rất tốt (chiếm 70%), 11BN tốt
(chiếm 22%). Như vậy có thể thấy sự cải thiện rõ rệt thang
điểm EFA.
4. Vai trò của corticoid khi tiêm khớp vai
Corticoid tại chỗ sẽ làm giảm phản ứng viêm do hạn
chế giãn mạch và hạn chế sự giảm tính thấm thành mạch,
từ đó làm giảm sự tích tụ bạch cầu đa nhân và đại thực bào
tại ổ viêm, hạn chế giải phóng các kinin gây co mạch, và
ức chế giải phóng các enzym gây phá hủy hàng rào bảo
vệ phản ứng viêm. Các nghiên cứu cho thấy corticoid hạn
chế giải phóng acid arachidoninic từ đó làm giảm tổng
hợp prostaglandin và làm giảm quá trình viêm. Ngoài
các tác dụng chống viêm tại chỗ, khi tiêm tại chỗ thì kim
tiêm cũng làm giảm áp lực tại tại vùng gân, dây chằng bị
viêm [3].
KếT LUẬN
Nghiên cứu trên 50 bệnh nhân bệnh viêm quanh khớp
vai thể đông đặc điều trị tiêm corticoid tại chỗ, làm vận
động khớp vai dưới gây tê chúng tôi thu được kết quả
như sau:
- Chỉ số VAS giảm ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu:
100% BN giảm đau, trong đó có 8 BN không đau khớp vai
(chiếm 16%) 38 BN đau nhẹ khớp vai (chiếm 76%)
- Chỉ số đánh giá vận động của khớp (EFA) tăng:
trong đó 35 BN điểm EFA rất tốt (chiếm70 %), 11BN tốt
(chiếm22 %) .
KIếN NGHị
Trường hợp viêm quanh khớp vai thể đông đặc có
chỉ định tiêm corticoid tại chỗ và làm vận động khớp vai
dưới gây mê đem lại kết quả tốt cho người bệnh tuy nhiên
nghiên cứu của Naredo E và cs (2004)[7] ,Ucuncu Faik và
cs (2009) [8] cho thấy nhóm tiêm dưới hướng dẫn của siêu
âm có sự cải thiện rất tốt chỉ số EFA và VAS so với nhóm
tiêm mù
Vì vậy nếu được tiêm khớp vai dưới chỉ dẫn của siêu
âm sẽ đạt được kết quả tốt hơn trong điều trị.
Đối với những trường hợp điều trị thất bại sau 3-6
tháng nên phẫu thuật nội soi giải phóng bao khớp[10]
Tài liệu tham khảo
1. Trần Ngọc Ân (2002), Viêm quanh khớp vai. Bệnh thấp khớp.
Nhà xuất bản y học, trang: 364- 374
2. Matsen FA, Arntz CT (1990) Subacromial impigenment. In:
Rockwood CA, Matsen FA III, eds.The Shoulder. Vol II.
Philadelphia: W.B. Saunders Co
3. Jess D Salinas Jr, Jerrold N Rosenberg (2009),
Corticosteroid Injections of Joints and Soft Tissues. Emedicine
Specialities-Physical Medicine and Rehabilitation Nov 10.
4. Boissier M.C (1992) Périarthrites Scapulo-humérales.
Congerence de Rhumatologie de Paris, pp. 21-28.
TẠP CHÍ CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH VIỆT NAM - SỐ ĐẶC BIỆT - 2014
160
5. Kuhn JE, Landmark (2006). Treating the initial anterior
shouder dislocation- an evidence- based medicine
approach. Sports Med Arthrosc Rev; 14: 192-8.
6. Echternach J. L(1987). Pain. Churchile livigston. New
York. Edenburgh. London. Melbourne. 1987, pp. 21-28.
7. Esperanza Naredo, Felix Cabero, Pedro Beneyto,
Ana Cruz, Belộ,Mondộjar, Jacqueline Uson, Mercedes
J Palop, and Manuel Crespo (2004), A randomized
comparative study of short term response to blind
injection versus sonographic-guided injection of local
corticosteroids in patients with painful shoulder. The
Journal of Rheumatology February 1, 2004 vol. 31 no. 2
308-314
8. Ucuncu, Faik; Capkin, Erhan; Karkucak, Murat; Ozden,
Gonca; Cakirbay, Hasim; Tosun, Mehmet; Guler, Mustafa
(2009), A Comparison of the Effectiveness of Landmark-
guided Injections and Ultrasonography Guided Injections
for Shoulder Pain, The Clinical Journal of Pain: 2009 -
Issue 9 - pp 786-789
9. Farrell CM, Sperling JW, Cofield RH (2005),
Manipulation for frozen shoulder: long-term results. J
Shoulder Elbow Surg. 2005;14(5):480-4.
10. Pearsall AW 4th, Osbahr DC, Speer KP (1999), An
arthroscopic technique for treating patients with frozen
shoulder. Arthroscopy 1999 Jan–Feb;15(1):2-11.
11. Tighe CB, Oakley WS (2008), The prevalence of a
diabetic condition and adhesive capsulitis of the shoulder.
South Med J. 2008 Jun;101(6):591-5.
12. Yu CM, Chen CH, Liu HT, Dai MH, Wang IC, Wang KC
(2006), Subacromial injections of corticosteroids and
xylocaine for painful subacromial impingement syndrome.
Chang Gung Med J. 2006 Sep-Oct;29(5): 474-9.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
danh_gia_hieu_qua_cua_phuong_phap_tiem_corticoid_va_lam_van.pdf