Tổng quan: Phần lớn các bệnh nhân bướu lành tuyến tiền liệt đến điều trị do các triệu chứng gây khó chịu,
ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của họ. Thang điểm IPSS được dùng để đánh giá ban đầu các bệnh nhân có
hội chứng tiền liệt tuyến. Tuy nhiên, thang điểm này thường khó tự trả lời đối với các bệnh nhân lớn tuổi.
Nghiên cứu nhằm mục đích giúp các bệnh nhân trả lời đúng các câu hỏi của thang điểm IPSS bằng sử dụng các
câu hỏi phụ.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu thực hiện ở 41 bệnh nhân bướu lành tuyến
tiền liệt được đánh giá điểm IPSS trước phẫu thuật cắt đốt nội soi tại khoa Ngoại Bệnh viện Thống Nhất.
Kết quả: 41 bệnh nhân bướu lành tuyến tiền liệt với sự giúp đỡ của điều dưỡng đã trả lời đúng thang điểm
IPSS trước phẫu thuật. Tuổi trung bình của các bệnh nhân là 74,95 ± 9,42, Điểm IPSS trung bình là 26,05 ±
7,29, 82,93% bệnh nhân có triệu chứng nặng.
Kết luận: Thang điểm IPSS dùng lượng giá các triệu chứng của bướu lành tuyến tiền liệt. Thang điểm
IPSS quan trọng trong xác định độ nặng của bệnh lý này cũng như để theo dõi sự đáp ứng với điều trị. Các câu
hỏi phụ giúp các bệnh nhân lớn tuổi hiểu và trả lời thang điểm IPSS dễ dàng hơn.
Từ khóa: IPSS, tuyến tiền liệt.
7 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 529 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá hiệu quả điều chỉnh loạn thị giác mạc sẵn có bằng phẫu thuật phaco kết hợp rạch giác mạc rìa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 211
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU CHỈNH LOẠN THỊ GIÁC MẠC SẴN CÓ
BẰNG PHẪU THUẬT PHACO KẾT HỢP RẠCH GIÁC MẠC RÌA
Trần Đình Tùng*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả điều chỉnh loạn thị giác mạc sẵn có bằng phẫu thuật phaco kết hợp rạch giác
mạc rìa.
Phương pháp: Nghiên cứu tiền cứu 21 mắt của 21 bệnh nhân (tuổi trung bình 70,6 ± 8,7 (từ 50 – 88 tuổi)
đục thủy tinh thể có loạn thị giác mạc sẵn có ≥ 1 diopter. Bệnh nhân được phẫu thuật phaco với vết mổ phaco
kết hợp với 2 đường rạch dãn giác mạc rìa đối xứng qua kinh tuyến giác mạc có công suất khúc xạ cao nhất).
Thị lực không chỉnh kính (UCVA) và số đo bản đồ giác mạc được thực hiện trước mổ và các thời điểm sau mổ 1,
3, 6 tháng. Thị lực có chỉnh kính (BSCVA) được đánh giá ở các thởi điểm sau mổ như trên.
Kết quả: Có sự cải thiện đáng kể về UCVA từ 0,95 ± 0,08 (# 1/10 – 2/10) trước mổ tăng đến 0,39 ± 0,2 (#
8/10 – 9/10) ở thời điểm 6 tháng sau mổ (p < 0,05). Có sự giảm đáng kể về loạn thị giác mạc sẵn có ở nhóm
nghiên cứu từ 1,82 ± 0,52 D trước mổ đến 0,73 ± 0,32 D ở 6 tháng sau mổ (p < 0,05).
Kết luận: Phẫu thuật phaco kết hợp rạch giác mạc rìa là phẫu thuật đơn giản, hiệu quả, an toàn nhằm điều
chỉnh loạn thị giác mạc sẵn có ở bệnh nhân đục thủy tinh thể.
Từ khóa: loạn thị giác mạc, phẫu thuật phaco, rạch giác mạc rìa.
ABSTRACT
LIMBAL RELAXING INCISIONS TO CORRECT PRE-EXISTING CORNEAL ASTIGMATISM DURING
PHACO SURGERY
Tran Dinh Tung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 211 - 216
Purpose: To evaluate the effectiveness of phaco surgery associated with limbal relaxing incision (LRI) for
correcting preexisting corneal astigmatism.
Methods: In a prospective study, 21 eyes of 21 patients (mean age 70.6 ± 8.7 years, range: 50 - 88 years)
with cataract and 1 diopter or more of topographic corneal astigmatism underwent phaco surgery with limbal
relaxing incisions consisting of 2 arcuate incisions straddling the steepest corneal meridian associated with on-
axis incision. Uncorrected visual acuity (UCVA), and corneal topography were recorded preoperatively 1, 3, 6
months postoperatively. Best spectacle corrected visual acuity (BSCVA) were recorded 1, 3, 6 months
postoperatively.
Results: A statistically significantly improvement in UCVA was seen in the group from 0.95 ± 0.08 (# 1/10
– 2/10) preoperatively to 0.39 ± 0.2 (# 8/10 – 9/10) at 6 months postoperatively (p < 0.05). A statistically
significantly reduction in the mean topographic astigmatism were recorded from 1.82 ± 0.52 diopters (D)
preoperatively to 0.73 ± 0.32 D at 6 months postoperatively (p < 0.05).
Conclusion: Phaco surgery with limbal relaxing incisions are a safe, effective, simple procedure to reduce
pre-existing corneal astigmatism.
Keyword: corneal astigmatism, phaco surgery, limbal relaxing incisions.
* Bệnh viện Thống Nhất TP.Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: BS. CKII. Trần Đình Tùng ĐT: 0913673510 E.mail: tungtran@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 212
ĐẶT VẤN ĐẾ
Đục thuỷ tinh thể đã được xác định là
nguyên nhân hàng đầu gây mù lòa trên toàn thế
giới. Phẫu thuật đục thuỷ tinh thể nhằm phục
hồi thị lực cho bệnh nhân là một phẫu thuật phổ
biến trong ngành mắt.
Trong những năm gần đây, phẫu thuật đục
thuỷ tinh thể không chỉ nhằm mục đích đơn
giản là lấy thuỷ tinh thể đục mà mang lại cho
bệnh nhân thị lực không chỉnh kính tốt nhất sau
mổ. Thị lực không chỉnh kính sau mổ phụ thuộc
nhiều yếu tố, trong đó yếu tố khúc xạ, đặc biệt là
loạn thị giác mạc trước mổ (PEA) gây ảnh
hưởng đáng kể đến thị lực sau mổ.
Có nhiều phương pháp xử lý PEA, trong
cuộc mổ hoặc sau cuộc mổ. Chứng tôi nhận
thấy kỹ thuật rạch giác mạc rìa là kỹ thuật đơn
giản, dễ thực hiện, chi phí thấp, đạt hiệu quả đối
với loạn thị giác mạc nhẹ và trung bình là mức
loạn thị có tỉ lệ cao và thường gặp.
Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá hiệu
quả điều chỉnh loạn thị giác mạc sẵn có của
phẫu thuật phaco kết hợp rạch giác mạc rìa.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu can thiệp, tiến cứu.
Nghiên cứu được thực hiện tại BV Thống
Nhất TP. Hồ Chí Minh từ tháng 03/2010 đến
tháng 10/2011, gồm 21 mắt của 21 bệnh nhân
đục thủy tinh thể có chỉ định phẫu thuật phaco
và có độ loạn thị giác mạc đều từ 1- 3 D. Tiêu
chuẩn loại trừ gồm các trường hợp bất thường
và bệnh lý giác mạc như sẹo giác mạc, mộng
thịt, khô mắt nặng, tiền sử chấn thương hoặc
phẫu thuật mắt, các bệnh lý mắt trước đó và các
trường hợp xảy ra biến chứng phẫu thuật phaco
như rách bao sau, mở rộng vết mổ, đặt IOL
sulcus. Tất cả các bệnh nhân được thăm khám
trước mổ bằng đèn khe, soi đáy mắt trực tiếp, đo
nhãn áp, siêu âm mắt, hoặc IOL Master, đo
UCVA, đo bản đồ giác mạc bằng máy Orbscan
II, chiều dày giác mạc, đánh dấu kinh tuyến
loạn thị giác mạc và các điểm mốc của đường
LRI bằng đèn khe. Bệnh nhân được đánh giá sau
mổ 1 ngày, 1 tuần, 1, 3, 6 tháng. Các dữ liệu ở
thời điểm 1 tuần, 1, 3, 6 tháng được ghi nhận và
phân tích bao gồm UCVA, BSCVA, số đo bản
đồ giác mạc, các biến chứng do phẫu thuật hoặc
do đường rạch LRI (như quầng sáng, loá
sáng)
Phương pháp phẫu thuật
Tất cả bệnh nhân được phẫu thuật bởi cùng
một phẫu thuật viên.
Vào đầu cuộc mổ, thực hiện hai đường rạch
LRI tại vùng rìa, cách rìa 0,5mm, đối xứng nhau
qua kinh tuyến giác mạc có công suất khúc xạ
cao nhất với chiều dài theo toán đồ tác giả
Nichamin (bảng 1) bằng dao kim cương với
chiều sâu đường rạch hơn 90% chiều dày giác
mạc. Sau đó thực hiện vết mổ phaco 2,8 mm kết
hợp với một đường rạch LRI phía thái dương
bằng dao “slit knife” đặt sát đáy đường rạch và
song song mặt phẳng mống mắt, tạo vết mổ
phaco hai mặt cắt (two-plane). Tiếp theo, bệnh
nhân được phẫu thuật phaco, đặt kính nội nhãn
mềm với dụng cụ đặt kính. Cuối cuộc mổ, dùng
cannule tưới rửa đường rạch LRI bằng dung
dịch Ringer Lactate và bơm phù giác mạc hai
bên vết mổ phaco, tái tạo tiền phòng.
Bảng 1. Nomogram LRI của Bs Nichamin dùng cho
phẫu thuật phaco
ĐƯỜNG RẠCH GIÁC MẠC RÌA
Nomogram cho phẫu thuật phaco
Bác sĩ Louis D. Nichamin, bệnh viện mắt Laurel, Brookville,
PA
LOẠN THỊ NGHỊCH
(kinh tuyến dốc: 0 – 44o /136-180o)
Một cặp đường rạch hình cung (đơn vị bằng độ)
Loạn thị
trước mổ
Tuổi 30-40 41-50 51-60 61-70 71-80 81-90 >91
0,75-1.25 55 50 45 40 35
1,50-2,00 70 65 60 55 45 40 35
2,25-2,75 90 80 70 60 50 45 40
3,00-3,75 90 90 85 70 60 50 45
Thiết kế đường rạch:
- Đường LRI thái dương, nếu >40o: trước hết tạo đường rạch
phaco với độ sâu của LRI, rồi dùng keratome đi vào tiền
phòng tạo vết mổ phaco hai mặt cắt. Sau khi phẫu thuật
phaco, đường rạch này được mở rộng cho đủ kích thước theo
nomogram.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 213
- Đường LRI đối xứng ở phía mũi được thực hiện theo
nomogram
LOẠN THỊ THUẬN
(kinh tuyến dốc: 45-135o)
Một cặp đường rạch hình cung (đơn vị bằng độ)
Loạn thị
trước mổ
Tuổi 30-40 41-50 51-60 61-70 71-80 81-90 >91
1,00-1,50 50 45 40 35 30
1,75-2,25 60 55 50 45 40 35 30
2,5-3,00 70 65 60 55 50 45 40
3,25-3,75 80 75 70 65 60 55 45
Thiết kế đường rạch: đường mổ phaco phía thái dương. Hai
đường LRI đối xứng nhau theo kinh tuyến công suất khúc xạ
cao nhất
Thuốc sau mổ gồm Oflovid, Predfort, Salein
4 lần mỗi ngày trong 1 tuần, sau đó tiếp tục
dùng Predfort và Sanlein đến 4 tuần.
Phân tích thống kê: Hiệu quả của kỹ thuật
được đánh giá bằng cách so sánh trung bình độ
loạn thị giác mạc trước - sau mổ và UCVA biểu
hiện bằng đơn vị logMAR. Tính ổn định của kỹ
thuật được đánh giá dựa vào sự biến đổi trung
bình loạn thị giác mạc ở các thời điểm theo dõi
sau mổ. Tính an toàn của phẫu thuật được đánh
giá dựa vào BSCVA sau mổ và các biến chứng
của đường rạch.
Phép kiểm phi tham số Wilcoxon được dùng
phân tích sự khác biệt giữa giá trị trước và sau
mổ trong cùng nhóm. Giá trị p 0,05 được xem có
ý nghĩa thống kê.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Từ tháng 03/2010 đến tháng 10/2011, chúng
tôi thực hiện chọn 21 trường hợp thỏa các tiêu
chuẩn chọn mẫu và tiêu chuẩn loại trừ để thực
hiện nghiên cứu. Các trường hợp không theo
dõi đầy đủ cũng loại ra khỏi nghiên cứu.
Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu
Bảng 2. Đặc điểm chung bệnh nhân nghiên cứu.
Thông số N %
Tuổi:70,6 ± 8,7 (từ 50 – 88)
Nam: 70,1 ± 9,1 (từ 50 – 86)
Nữ: 71,2 ± 8,3 (từ 54 – 88)
Giới: Nam 12 57%
Nữ 9 43 %
Mắt phẫu thuật: 21
MP 13 62 %
Thông số N %
MT 8 38 %
Loạn thị:Thuận 1 5 %
Chéo 2 9 %
Nghịch 18 86 %
Độ loạn thị giác mạc: 1,82 ± 0,52 D
Trục loạn thị giác mạc: 66 ± 72,3 o
Thị lực không chỉnh kính: 0,95 ± 0,08 (# 1/10 – 2/10)
Bảng 3. Sự phân bố độ loạn thị giác mạc trước mổ
Độ loạn (D) N Tỉ lệ %
< 1 0 0 %
1 - < 2 12 58 %
2 - 3 9 43 %
Nhận xét: Trong nhóm nghiên cứu, không có bệnh
nhân nào có độ loạn thị giác mạc < 1D vì tiêu chuẩn
chọn mẫu là loạn thị giác mạc từ 1-3 D.
Thị lực trước và sau mổ
Bảng 4. Thị lực trước mổ và sau mổ 6 tháng
Truớc mổ Không kính 0,92 ± 0,09 (# 2/10)
Không kính 0,39 ± 0,2 (# 8/10 – 9/10) Sau mổ 6
tháng Có kính 0,014 ± 0,068 (# 10/10)
Nhận xét: Thị lực không điều chỉnh kính trung bình
sau mổ 3 tháng so với trước mổ tăng được 6-7 dòng.
Sự khác biệt này có ý nghĩa (p < 0,05)
Bảng 5. Sự phân bố thị lực không chỉnh kính trước và
sau mổ
Thị lực không chỉnh kính (logMAR)
Số mắt (%) ≥ 8/10
(≤ 0,48)
≥ 6/10
(≤ 0,7)
3/10-< 6/10
(>0,7- ≤ 0,9)
< 3/10
(> 0,9)
Trước mổ 0 (0%) 0 (0%) 6 (29%) 15 (72%)
Sau mổ 1
tháng
14 (70%) 21
(100%)
0 (0%) 0 (0%)
Sau mổ 3
tháng
16 (77%) 21
(100%)
0 (0%) 0 (0%)
Sau mổ 6
tháng
16 (77%) 21
(100%)
0 (0%) 0 (0%)
Nhận xét: Trước mổ có 72 % trường hợp có
thị lực < 3/10, 29 % trường hợp có thị lực từ 3/10
- 5/10. Sau mổ 6 tháng, 100% trường hợp có thị
lực ≥ 6/10, trong đó 75% đạt thị lực ≥ 8/10.
Sự biến đổi độ loạn thị giác mạc theo thời
gian
Bảng 6. Độ loạn thị giác mạc trước và sau mổ
Độ loạn thị giác mạc (D)
Thời điểm Mean ± SD (Min – Max) Giá trị p
Trước mổ 1,82 ± 0,52 D (1,0 - 2,7)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 214
Độ loạn thị giác mạc (D)
Sau mổ 1 tháng 0,74 ± 0,33 (0,3 - 1,8) 0,0005
Sau mổ 3 tháng 0,76 ± 0,32 (0,4 - 1,6) 0,0005
Sau mổ 6 tháng 0,73 ± 0,32 (0,3 - 1,6) 0,0005
Nhận xét: Độ loạn thị giác mạc trung bình
giảm từ 1,82 ± 0,52D trước phẫu thuật đến 0,74 ±
0,33 D sau mổ 1 tháng, 0,76 ± 0,32 sau mổ 3
tháng, 0,73 ± 0,32 D sau mổ 6 tháng. Sự khác biệt
giữa giá trị trước mổ và các thời điểm sau mổ là
có ý nghĩa (Wilcoxon signed ranks test, p < 0,05).
Mức giảm loạn thị
Bảng 7. Mức giảm loạn thị theo thời gian
Mức giảm loạn thị giác mạc (D)
Thời điểm Mean ± SD (Min – Max) Giá trị p
Sau mổ 1 tháng 1,1 ± 0,40 (0,4 - 1,8) 0,003
Sau mổ 3 tháng 1,12 ± 0,41 (0,3 - 1,8) 0,001
Sau mổ 6 tháng 1,1 ± 0,43 (0,5 - 1,8) 0,006
Nhận xét: Sau mổ 6 tháng, độ loạn thị giác mạc giảm
khoảng 1,1 D
Sự phân bố độ loạn thị giác mạc trước mổ
và sau mổ 6 tháng
Bảng 8. Sự phân bố độ loạn thị giác mạc trước mổ và
6 tháng sau mổ
Độ loạn thị giác mạc (D) Trước mổ (N, %)
Sau mổ 6
tháng (N, %)
< 1 0 (0%) 17 (81%)
1 - < 1,5 7 (34%) 4 (19%)
1,5 - < 2 5 (24%) 0%
2 - < 2,5 6 (29%) 0%
2,5 – 3 3 (13%) 0%
Nhận xét: Sau mổ 6 tháng, số trường hợp
có độ loạn thị giác mạc < 1,00D chiếm 81% (17
trường hợp) so với trước mổ là 0% (bảng 3).
19% số ca còn lại (4 ca) có độ loạn thị giác mạc
sau mổ từ 1 - <1,5 D.
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
%
< 1 1-<1.5 1.5-<2 2-<2.5 2.5-3
Dioptre
Sự phân bố độ loạn thị trước và sau mổ 6 tháng
Trước mổ
Sau mổ 6M
Biểu đồ.1. Sự phân bố độ loạn thị giác mạc trước và
sau mổ 6 tháng
Các biến chứng
Bảng 9. Các biến chứng do phẫu thuật
Các biến chứng Phaco kết hợp LRI
Lóa sáng 0
Thủng giác mạc 0
Dò rỉ vết mổ 0
Lệch trục 0
Nhận xét: Không có trường hợp nào xảy
ra biến chứng trong và sau phẫu thuật phaco
do rạch giác mạc rìa.
BÀN LUẬN
Xét về sự cải thiện thị lực không chỉnh kính
của bệnh nhân
UCVA sau mổ cao hơn đáng kể so với
UCVA trước mổ (p < 0,05) cho thấy bệnh nhân
có sự cải thiện thị lực đáng kể nhờ phẫu thuật
phaco kết hợp với các đường rạch loạn thị
(bảng 4).
UCVA là yếu tố quan trọng đánh giá kết quả
phẫu thuật mà cả phẫu thuật viên lẫn bệnh nhân
đều quan tâm. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến
kết quả thị lực sau mổ, bao gồm sự trong suốt
của trục quang học, tình trạng bệnh lý kèm theo
ở mắt và tình trạng khúc xạ tồn lưu sau phẫu
thuật. Vì mục tiêu nghiên cứu là đánh giá hiệu
quả giảm loạn thị giác mạc của đường rạch LRI,
thể hiện ở sự giảm độ loạn thị giác mạc sau mổ
và gia tăng kết quả thị lực không chỉnh kính,
nên trong tiêu chuẩn chọn mẫu, chúng tôi đã
loại trừ các trường hợp bệnh lý hoặc tiền sử
chấn thương hoặc phẫu thuật ở giác mạc, võng
mạc mà có thể ảnh hưởng đến kết quả thị lực
sau mổ. Do đó, thị lực không chỉnh kính sau mổ
hầu như chỉ phản ánh tình trạng khúc xạ tồn lưu
sau mổ.
Kết quả BSCVA trung bình đạt mức gần tối
đa qua các thời điểm sau mổ cũng cho thấy rằng
thị lực không chỉnh kính chỉ phản ánh khúc xạ
tồn lưu của mắt sau phẫu thuật. Trung bình
BSCVA sau mổ có giá trị cao (tương đương
10/10) và không có trường hợp nào giảm UCVA
hoặc BSCVA ở các thời điểm theo dõi trong 6
tháng cho thấy rằng kỹ thuật LRI trong nghiên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 215
cứu có tính an toàn (bảng 4).
Xét về sự biến đổi loạn thị giác mạc
Trong nghiên cứu, những mắt được thực
hiện phẫu thuật phaco kết hợp LRI có trung
bình độ loạn thị giác mạc trước mổ là 1,82 ± 0,52
D giảm đến 0,74 ± 0,33 D sau mổ 1 tháng, 0,76 ±
0,32 sau mổ 3 tháng, và 0,73 ± 0,3 D sau mổ 6
tháng. Độ loạn thị giác mạc ở các thời điểm sau
mổ 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng đều giảm đáng
kể so với độ loạn thị giác mạc trước mổ (p <
0,05) (bảng 6). Mức giảm loạn thị của phẫu thuật
sau 1 tháng là 1,1 ± 0,4 D, sau 3 tháng là 1,12 ±
0,41 D, và sau 6 tháng là 1,1 ± 0,43 D (bảng 7).
Xét về khả năng xảy ra biến chứng của
phẫu thuật
Trong nghiên cứu này, chúng tôi không
gặp trường hợp nào xảy ra biến chứng của
phẫu thuật phaco hoặc biến chứng của đường
rạch LRI như thủng giác mạc, lóa sáng, nhiễm
trùng (bảng 9).
Phần lớn các toán đồ LRI của các tác giả Eric
Donnefeld, Kevin Miller, James P. Gills đều
dùng mức cài đặt độ sâu của dao kim cương là
600 µm và đường rạch LRI thường được thực
hiện vào cuối cuộc mổ Phaco(Error! Reference source not
found.,3). Đường rạch LRI 600 µm nếu được thực
hiện vào đầu cuộc mổ sẽ có nguy cơ thủng giác
mạc. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của chúng tôi,
độ sâu dao kim cương được cài đặt ≥ 90% chiều
dày giác mạc chu biên mỏng nhất, nên có thể là
500, 550 hoặc 600 µm tùy thuộc vào kết quả đo
chiều dày giác mạc trước mổ, do đó mặc dù
đường rạch LRI được thực hiện vào đầu cuộc
mổ, nhưng không gây biến chứng thủng giác
mạc.
Chúng tôi cũng không gặp biến chứng
nghiêm trọng của đường rạch LRI là đặt sai kinh
tuyến giác mạc loạn thị, mà thường gặp hơn là
đặt đường rạch ở kinh tuyến vuông góc 90o với
kinh tuyến loạn thị. Việc thận trọng khi đánh giá
độ loạn thị và kinh tuyến giác mạc loạn thị trước
mổ dựa vào kết quả đo bản đồ giác mạc và khi
đánh dấu giác mạc đã giúp loại bỏ nguy cơ biến
chứng này.
Trong nghiên cứu, chúng tôi kết hợp vết mổ
phaco với đường rạch LRI và điều này thường
gây biến chứng dò rỉ vết mổ. Tuy nhiên, chúng
tôi cũng không gặp trường hợp nào xảy ra biến
chứng này. Có lẽ một phần là do chúng tôi đã có
một số kinh nghiệm nhất định về phẫu thuật
phaco về kỹ thuật cũng như việc sử dụng mức
năng lượng hợp lý tránh gây bỏng giác mạc và
vết mổ.
Chúng tôi cũng không gặp các biến chứng
của phẫu thuật phaco mà có thể ảnh hưởng đến
thị lực như rách bao sau, phù giác mạc hoặc biến
chứng đáy mắt.
Về khả năng ứng dụng của phẫu thuật
Phaco kết hợp LRI
Điều chỉnh loạn thị giác mạc trước mổ bằng
phẫu thuật Phaco kết hợp LRI được thực hiện
đầu tiên bởi tác giả Budak với loạn thị giác mạc
trước mổ từ 1,12 – 3,5 D (trung bình 2,46 ±
0,81D) đã giảm trung bình 1,12 D ± 0,74D(1). Sau
đó, Mario Jose Carvalho và cộng sự tiếp tục
nghiên cứu, với kết quả mức giảm loạn thị giác
mạc sau 6 tháng là 0,9 D. Kết quả nghiên cứu
của chúng tôi với loạn thị trước mổ từ 1 – 3D
(trung bình 1,82 ± 0,52 D) cũng cho kết quả giảm
loạn thị giác mạc trung bình 1,1 ± 0,43D. Dựa
vào kết quả các nghiên cứu nói trên, chúng tôi
nhận thấy phẫu thuật Phaco kết hợp LRI có hiệu
quả làm giảm đáng kể loạn thị giác mạc có trước
ở bệnh nhân đục thủy tinh thể. Mức điều chỉnh
loạn thị giác mạc của kỹ thuật này từ 1 – 3 D, do
đó có thể chỉ định Phaco kết hợp LRI ở các bệnh
nhân đục thủy tinh thể có mức loạn thị giác mạc
từ 1 – 3 D.
Tác dụng giảm loạn thị giác mạc của đường
rạch LRI đối với bệnh nhân loạn thị không kèm
với phẫu thuật phaco cũng đã được nghiên cứu.
Tác giả Budak sau khi nghiên cứu về hiệu quả
giảm loạn thị của phẫu thuật Phaco kết hợp LRI
vào năm 1998(1) đã có một nghiên cứu thứ hai
vào năm 2001 về tác dụng giảm loạn thị giác
mạc của đường rạch LRI đối với loạn thị giác
mạc bẩm sinh, đã cho kết quả giảm 0,91 D sau 6
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 216
tháng(2). Nghiên cứu của tác giả Thái Xuân Đào
về tác dụng giảm loạn thị giác mạc của đường
rạch LRI ở bệnh nhân sau mổ đục thủy tinh thể,
cho thấy hiệu quả giảm loạn thị giác mạc trung
bình 1,04 D sau 6 tháng(1).
Trong nghiên cứu của chúng tôi, không có
trường hợp nào biến chứng thủng giác mạc, lóa
sáng Dụng cụ đòi hỏi cho kỹ thuật này chủ
yếu chỉ là dao kim cương với các mức cài đặt độ
sâu khác nhau 500 – 550 – 600 µm. Kỹ thuật này
cũng đơn giản và dễ học. Do đó, khả năng ứng
dụng của kỹ thuật là khả thi cho hầu hết các
phẫu thuật viên phaco hoặc khúc xạ. Tuy nhiên,
nhược điểm của kỹ thuật này là làm yếu giác
mạc bởi các đường rạch.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy phẫu
thuật Phaco kết hợp rạch giác mạc rìa là một
phương pháp phẫu thuật an toàn, đơn giản,
hiệu quả và đáng tin cậy nhằm điều chỉnh loạn
thị giác mạc sẵn có ở bệnh nhân đục thể thủy
tinh, giảm loạn thị tồn lưu và nâng cao thị lực
không chỉnh kính cho bệnh nhân sau phẫu
thuật.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Budak K, Friedman NJ, Koch DD (1998), “Limbal relaxing
incisions with cataract surgery”. J Cataract Refract Surg;24:503-508
2. Budak K, YILMAZ G, Aslan BS, DUMAN S (2001) “Limbal
relaxing incision in congenital astigmatism: 6 months follow-up” –
Journal Cataract Refractive Surgery; 27: 715-719 ASCRS and
ESCRS.
3. Nichamin LD (2006), “Astigmatism control”. Ophthalmol Clinic
North America 19:485-493.
4. Thái Xuân Đào (2008), “Khảo sát phẫu thuật rạch vùng rìa giác
mạc điều chỉnh loạn thị giác mạc sau mổ đục thủy tinh thể” - Luận
văn chuyên khoa cấp II, Trường Đại học Y dược thành phố Hồ Chí
Minh.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 16 * Phụ bản của Số 1 * 2012 Nghiên cứu Y học
Hội nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Thống Nhất TP. HCM 2012 217
HƯỚNG DẪN BỆNH NHÂN TỰ ĐÁNH GIÁ TRIỆU CHỨNG
BƯỚU LÀNH TUYẾN TIỀN LIỆT BẰNG THANG ĐIỂM IPSS
Lê Thị Kim Chi*, Nguyễn Thanh Thúy*, Nguyễn Thị Nhàn*
TÓM TẮT
Tổng quan: Phần lớn các bệnh nhân bướu lành tuyến tiền liệt đến điều trị do các triệu chứng gây khó chịu,
ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của họ. Thang điểm IPSS được dùng để đánh giá ban đầu các bệnh nhân có
hội chứng tiền liệt tuyến. Tuy nhiên, thang điểm này thường khó tự trả lời đối với các bệnh nhân lớn tuổi.
Nghiên cứu nhằm mục đích giúp các bệnh nhân trả lời đúng các câu hỏi của thang điểm IPSS bằng sử dụng các
câu hỏi phụ.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiền cứu thực hiện ở 41 bệnh nhân bướu lành tuyến
tiền liệt được đánh giá điểm IPSS trước phẫu thuật cắt đốt nội soi tại khoa Ngoại Bệnh viện Thống Nhất.
Kết quả: 41 bệnh nhân bướu lành tuyến tiền liệt với sự giúp đỡ của điều dưỡng đã trả lời đúng thang điểm
IPSS trước phẫu thuật. Tuổi trung bình của các bệnh nhân là 74,95 ± 9,42, Điểm IPSS trung bình là 26,05 ±
7,29, 82,93% bệnh nhân có triệu chứng nặng.
Kết luận: Thang điểm IPSS dùng lượng giá các triệu chứng của bướu lành tuyến tiền liệt. Thang điểm
IPSS quan trọng trong xác định độ nặng của bệnh lý này cũng như để theo dõi sự đáp ứng với điều trị. Các câu
hỏi phụ giúp các bệnh nhân lớn tuổi hiểu và trả lời thang điểm IPSS dễ dàng hơn.
Từ khóa: IPSS, tuyến tiền liệt.
ABSTRACT
GUIDING THE BPH PATIENTS HOW TO USE THE IPSS FOR ASSESMENT SYMPTOMS
OF PROSTATISM
Le Thi Kim Chi, Nguyen Thanh Thuy, Nguyen Thi Nhan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 16 - Supplement of No 1 - 2012: 217 -220
Background: Most patients seeking treatment for BPH do so because of bothersome symptoms that effect the
quality of their life. The IPSS is recomended as the symptom scoring instrument to be used in the initial
assesment of each patient presenting with symptoms of prostatism. However, it is often difficult to answer these
questions for the elderly patients. Purpose: Using additional questions to help the patient corectly answer the
IPSS questions.
Patients and methods: A prospective study on 41 BPH patients was assessed the IPSS before TURP at
Surgical department of Thong Nhat Hospital.
Results: 41 patients with helping of the nurses corectly answer the IPSS questions. The mean patient age is
74.95 ± 9.42, the mean IPSS is 26.05 ± 7.29, 82.93% patients are severe BPH.
Conclusion: The IPSS quantifies the symptoms of BPH. It is impotant to determine the severity of the
disease and to document the response to therapy, to assess the patient's symptoms. The additional questions help
the elderly patients to understand and answer the IPSS questions easier.
Key words: IPSS, Prostate.
* Bệnh viện Thống Nhất TP.Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ĐD. Lê Thị Kim Chi ĐT: 0913 004 549 Email : lethikimchi@gmail.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_hieu_qua_dieu_chinh_loan_thi_giac_mac_san_co_bang_p.pdf