KẾT LUẬN
5.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân đau thắt lưng
do thoái hóa cột sống tại Bệnh viện YHCT Phú Yên
- Bệnh nhân ≥ 60 tuổi có 23 bệnh nhân chiếm tỷ
lệ cao nhất (31,9%).
- Giới tính: Tỷ lệ nam là 48,6%, nữ là 51,4% (nam
nữ gần tương đương nhau).
- Bệnh gặp nhiều ở người lao động nặng (52,8%).
- Thời gian mắc bệnh trên 3 tháng chiếm tỷ lệ cao
nhất (47,2%).
- Đa số bệnh nhân đã được điều trị trước khi
nhập viện (86,1%).
5.2. Hiệu quả điều trị đau thắt lưng do thoái
hóa cột sống bằng cấy chỉ hoặc điện châm kết hợp
thuốc YHCT
- Tỷ lệ bệnh nhân sử dụng phương pháp cấy chỉ
kết hợp thuốc thang có kết quả tốt và khá là 83,4%.
- Tỷ lệ bệnh nhân sử dụng phương pháp điện
châm kết hợp thuốc thang có kết quả tốt và khá là
88,9%.
- Sự cải thiện đau thắt lưng giữa hai nhóm là
tương đương nhau với p > 0,05.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 27 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá hiệu quả điều trị đau thắt lưng do thoái hóa cột sống bằng cấy chỉ hoặc điện châm kết hợp bài thuốc độc hoạt tang ký sinh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
33
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 6, số 5 - tháng 10/2016
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ ĐIỀU TRỊ ĐAU THẮT LƯNG
DO THOÁI HÓA CỘT SỐNG BẰNG CẤY CHỈ HOẶC ĐIỆN CHÂM
KẾT HỢP BÀI THUỐC ĐỘC HOẠT TANG KÝ SINH
Thái Thị Ngọc Dung1, Nguyễn Thị Tân2
(1) Học viên CK2 Trường Đại học Y Dược – Đại học Huế
(2) Trường Đại học Y Dược Huế
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Đau thắt lưng do thoái hóa cột sống là một bệnh lý rất thường gặp trên thế giới cũng như ở
Việt Nam, có khoảng 70 - 85% dân số thế giới có ít nhất 1 lần mắc phải trong cuộc đời. Nghiên cứu nhằm đánh
giá hiệu quả điều trị đau thắt lưng do thoái hóa cột sống bằng cấy chỉ hoặc điện châm kết hợp bài thuốc Độc
hoạt tang ký sinh. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Gồm 72 bệnh nhân được chẩn đoán là đau thắt
lưng do thoái hóa cột sống chia làm 2 nhóm, nhóm 1 dùng phương pháp cấy chỉ kết hợp thuốc thang, nhóm
2 sử dụng điện châm kết hợp thuốc thang. Phương pháp nghiên cứu: Thử nghiệm lâm sàng tiến cứu, so sánh
trước và sau điều trị. Kết quả: Nhóm 1: Loại tốt 41,7%; Khá 41,7%. Nhóm 2: Loại tốt 33,3%; Khá 55,6%. Kết
luận: Tỷ lệ tốt, khá ở 2 nhóm cấy chỉ và điện châm tương đương nhau với p>0,05.
Từ khóa: Đau thắt lưng, thoái hóa cột sống, cấy chỉ, điện châm
Abstract
EVALUATION OF THE EFECTS OF EMBEDDING THERAPY AND
ELECTRONIC ACUPUNCTURE COMBINED WITH “DOC HOAT TANG
KY SINH” REMEDY IN THE TREATMENT OF LOW BACK PAIN BY
OSTEOARTHRITIS
Thai Thi Ngoc Dung1, Nguyen Thi Tan2
(1) Post-graduate Students of Hue University of Medicine and Pharmacy – Hue University
(2) Hue University of Medicine and Pharmacy
Background: Low back pain by osteoarthristis is one of the most common diseases in the world as well
as in Vietnam, estimated 70-85% people in the world have low back pain sometime in their lives. Obiectives:
To evaluate the effects of embedding therapy and electronic acupuncture combined with “Doc hoat tang ky
sinh” remedy in the treatment of low back pain by spondylosis. Materials and methods: 72 patients diag-
nosed of low back pain by spondylosis, were examined and treated at Phu Yen Traditional Medicine Hospital,
divided equally into 2 groups (group 1 and group 2). Results: In group 1: Effective treatment at good and fair
good level accounted for 41.7% and 41.7%. In group 2: Good level occupied 33.3% and fair good level occu-
pied 55.6%. Conclusion: The ratios of good and fair good in 2 groups were equal (p >0.05).
Key words: Low back pain, spondylosis, embedding therapy, electronic acupuncture
-----
Địa chỉ liên hệ: Thái Thị Ngọc Dung, email: thaingocdung72@gmail.com
Ngày nhận bài: 20/8/2016; Ngày đồng ý đăng: 15/10/2016; Ngày xuất bản: 25/10/2016
1.ĐẶT VẤN ĐỀ
Đau thắt lưng là một bệnh cực kỳ phổ biến, theo
tác giả Nguyễn Thị Ngọc Lan, có khoảng 70 - 85%
dân số thế giới có ít nhất một lần mắc phải trong
cuộc đời họ [6]. Đây là nguyên nhân hay gặp nhất
gây suy giảm sức lao động và cũng là thể loại đau
mạn tính thường gặp tại các cơ sở y tế. Một nguyên
nhân gây đau thắt lưng chiếm tỷ lệ khá lớn, đó là
thoái hóa cột sống, theo Mer C. thoái hóa cột sống
thắt lưng chiếm 31,12% cao nhất trong các thể loại
thoái hóa khớp. Nguyên nhân chính của thoái hóa
là sự hóa già và quá trình chịu áp lực quá tải kéo dài
của sụn khớp (đĩa đệm)(theo Strauss H.) [1].
Từ lâu đã có nhiều phương pháp điều trị đau
thắt lưng (cả về YHCT lẫn YHHĐ). Mỗi phương pháp
đều có những ưu điểm riêng của nó nhưng theo xu
34
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 6, số 5 - tháng 10/2016
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
thế hiện nay, người bệnh có khuynh hướng quay về
với các phương pháp điều trị y học cổ truyền hoặc
sử dụng đông tây y kết hợp nhằm giảm bớt các tác
dụng phụ bởi các dòng thuốc kháng viêm giảm đau
gây ra do sử dụng lâu dài.
Cùng với sự phát triển của khoa học, kỹ thuật cấy
chỉ cũng là một hình thức tác động vào huyệt đạo
được cải tiến đã du nhập vào Việt Nam từ những
năm 70 của thế kỷ trước. Đây là thành quả của sự
kết hợp giữa 2 nền y học: y học cổ truyền và y học
hiện đại [8]. Phương pháp này đã được sử dụng khá
phổ biến để điều trị một số bệnh lý mạn tính trên
lâm sàng tại một số tỉnh thành. Tại Bệnh viện Y học
cổ truyền Phú Yên, cấy chỉ nhằm điều trị đau thắt
lưng đã được áp dụng trong thời gian gần đây, bước
đầu đã có những kết quả khả quan [11]. Tuy nhiên
cho đến nay vẫn chưa có đề tài nào nghiên cứu một
cách có hệ thống để đánh giá phương pháp cấy chỉ
kết hợp thuốc thang trong điều trị đau thắt lưng do
thoái hóa cột sống. Xuất phát từ thực tế đó, chúng
tôi thực hiện nghiên cứu đề tài này với hai mục tiêu:
1. Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng của
bệnh nhân đau thắt lưng do thoái hóa cột sống tại
bệnh viện y học cổ truyền Phú Yên.
2. Đánh giá hiệu quả của phương pháp cấy chỉ
hoặc điện châm kết hợp bài thuốc Độc hoạt tang
ký sinh.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Bao gồm 72 bệnh nhân được khám và chẩn đoán
là đau thắt lưng do thoái hóa cột sống tại Bệnh viện
Y học Cổ truyền Phú Yên từ tháng 8/2015 đến tháng
5/2016 tình nguyện tham gia nghiên cứu.
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
- Bệnh nhân không phân biệt tuổi và giới tính.
- Chẩn đoán xác định là đau thắt lưng do thoái
hóa cột sống.
- X quang cột sống thắt lưng: Dựa vào 3 dấu hiệu
cơ bản của thoái hóa cột sống như hẹp khe khớp,
đặc xương dưới sụn, mọc gai xương.
- Y học cổ truyền: chọn bệnh đau thắt lưng thuộc
chứng yêu thống thể phong hàn thấp.
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
- Đau thắt lưng có biểu hiện chèn ép rễ
- Các trường hợp có bệnh lý tim mạch, suy gan,
thận
- Bệnh nhân dùng các thuốc điều trị kéo dài trên
1 tháng trước đó
- Bệnh nhân không tuân thủ quy trình điều trị
- Bệnh nhân đau thắt lưng không thuộc thể phong
hàn thấp
- Do các nguyên nhân khác như: u , lao, viêm cột
sống dính khớp
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp nghiên cứu tiến cứu, thử
nghiệm lâm sàng so sánh trước và sau điều trị, so
sánh giữa 2 nhóm.
Cỡ mẫu nghiên cứu: 72 bệnh nhân được phân bố
ngẫu nhiên vào nhóm 1 và nhóm 2.
2.2.1. Phương pháp điều trị
Sử dụng nhóm huyệt: Thận du, Đại trường du, Thứ
liêu, Giáp tích L1-L5, Ủy trung 2 bên cho cả 2 nhóm
Thuốc thang: Dùng bài thuốc “Độc hoạt tang ký
sinh” sắc uống ngày 1 thang chia 2 lần sáng, tối [5]
Nhóm 1: 36 bệnh nhân điều trị bằng phương
pháp cấy chỉ + thuốc thang. Liệu trình: 7 ngày/lần,
tổng cộng 4 lần cấy chỉ
Nhóm 2: 36 bệnh nhân điều trị bằng phương
pháp điện châm + thuốc thang. Liệu trình: mỗi ngày
điện châm 1 lần trong thời gian 30 phút
Cả hai nhóm đều được điều trị và theo dõi trong
28 ngày
2.2.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu
- Mức độ đau theo thang điểm VAS
- Độ giãn cột sống thắt lưng theo Schober
- Đánh giá nghiệm pháp tay-đất
- Tầm vận động cột sống thắt lưng: Đánh giá 3
tầm duỗi, nghiêng, xoay
- Mức độ ảnh hưởng chức năng sinh hoạt hàng
ngày theo Oswestry Disability
- Kết quả chung được đánh giá bằng tổng số
điểm [3], [4] như sau:
Tốt: 17 -20 điểm
Khá: 12 - 16 điểm
Trung bình: 7 - 11 điểm
Kém: 2 - 6 điểm
Rất kém: 0 - 1 điểm
2.3. Xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm SPSS 16.0
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Một số đặc điểm lâm sàng
3.1.1. Phân bố bệnh nhân theo tuổi
Bệnh nhân ≥ 60 tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất (31,9%)
3.1.2. Giới tính
Tỷ lệ nam và nữ gần xấp xỉ như nhau, nam chiếm
48,6%; nữ chiếm 51,4%
3.1.3. Phân bố bệnh nhân theo tính chất lao động
Bệnh nhân có nghề nghiệp lao động nặng chiếm
tỷ lệ cao nhất (52,8%)
3.1.4. Đặc điểm về thời gian mắc bệnh
Thời gian mắc bệnh trên 3 tháng chiếm tỷ lệ cao
nhất (47,2%)
3.1.5. Mức độ đau theo thang điểm VAS
Mức độ đau trước điều trị chủ yếu ở mức đau
vừa (chiếm tỷ lệ 55,6%)
35
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 6, số 5 - tháng 10/2016
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
3.1.6. Độ giãn CSTL theo Schober
Độ giãn CSTL ở mức độ trung bình chiếm tỷ lệ
cao nhất ở cả 2 nhóm (63,9%)
3.1.7. Đánh giá nghiệm pháp tay - đất
Khoảng cách tay – đất chủ yếu ở mức độ trung
bình (56,9%)
3.1.8. Đánh giá tầm vận động CSTL
Tầm vận động CSTL ở mức trung bình chiếm tỷ lệ
cao nhất (58,3%)
3.1.9. Mức độ ảnh hưởng chức năng sinh hoạt
theo Oswestry Disability
Mức độ hạn chế chức năng sinh hoạt theo Os-
westry chủ yếu ở mức độ trung bình (56,9%)
3.2. Hiệu quả điều trị đau thắt lưng do thoái hóa
cột sống bằng cấy chỉ hoặc điện châm kết hợp thuốc
YHCT
3.2.1. Hiệu quả giảm đau
Bảng 1. Mức độ cải thiện đau theo VAS sau 28 ngày điều trị của 2 nhóm
Thời điểm
Nhóm
Trước điều trị(N0)
( X ± SD)
Sau điều trị(N28)
( X ± SD)
P(N0-N28)
Nhóm 1 5,65 ± 1,37 1,54 ± 1,22 <0,01
Nhóm 2 5,58 ± 1,59 1,78 ± 1,24 <0,01
p (n1-n2) >0,05 >0,05
- Điểm trung bình theo VAS giữa 2 nhóm trước và sau điều trị đều tương đương nhau (p>0,05).
- Điểm trung bình theo VAS mỗi nhóm sau 28 ngày điều trị đều có chuyển biến tốt so với trước điều trị
(p <0,01).
3.2.2. Sự cải thiện mức độ hạn chế chức năng sinh hoạt theo Oswestry (ODI)
Bảng 2. Sự cải thiện mức độ hạn chế chức năng sinh hoạt theo Oswestry (ODI) của 2 nhóm
Thời gian
Nhóm
Mức độ
Nhóm 1 Nhóm 2 p
(n1-n2)n % n %
N
0
Kém 10 27,8 11 30,6
>0,05
Trung bình 22 61,1 19 52,8
Khá 4 11,1 6 16,7
Tốt 0 0,0 0 0,0
N
28
Kém 0 0,0 0 0,0
>0,05
Trung bình 6 16,7 5 13,9
Khá 18 50,0 20 55,5
Tốt 12 33,3 11 30,6
P(N0-N28) <0,01 <0,01
- Sau 28 ngày điều trị, kết quả tốt và khá của nhóm 1 chiếm 83,3%; trong khi nhóm 2 là 86,1%.
3.2.3. Sự thay đổi độ giãn cột sống thắt lưng (Test Schӧber)
Bảng 3. So sánh sự thay đổi độ giãn CSTL giữa 2 nhóm
Thời gian
Nhóm
Mức độ
Nhóm 1 Nhóm 2 p
(n1-n2)n % n %
N
0
Kém 8 22,2 7 19,4
>0,05
Trung bình 22 61,1 24 66,7
Khá 6 16,7 5 13,9
Tốt 0 0,0 0 0,0
N
28
Kém 0 0,0 0 0,0
>0,05
Trung bình 5 13,9 6 16,7
Khá 17 47,2 18 50,0
Tốt 14 38,9 12 33,3
P(N0-N28) <0,01 <0,01
Vào ngày thứ 28, độ giãn CSTL nhóm 1 có mức khá đạt 47,2%; mức tốt là 38,9%; nhóm 2 có mức khá đạt
50,0%; mức tốt đạt 33,3%. Giữa các nhóm không có sự khác biệt về ý nghĩa thống kê với p> 0,05.
36
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 6, số 5 - tháng 10/2016
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
3.2.4. Sự thay đổi tầm vận động cột sống thắt lưng
Bảng 4. So sánh sự thay đổi tầm vận động CSTL giữa 2 nhóm
Thời gian Nhóm
Mức độ
Nhóm 1 Nhóm 2 p
(n1-n2)n % n %
N0
Kém 9 25,0 10 27,8
>0,05Trung bình 22 61,1 20 55,6
Khá 5 13,9 6 16,7
Tốt 0 0,0 0 0,0
N28
Kém 0 0,0 0 0,0
>0,05Trung bình 7 19,4 9 25,0
Khá 19 52,8 18 50,0
Tốt 10 27,8 9 25,0
P(N0-N28) <0,01 <0,01
Vào ngày thứ 28, tầm vận động CSTL nhóm 1 có mức khá đạt 52,8%; mức tốt là 27,8%; nhóm 2 có mức khá
đạt 50,0%; mức tốt đạt 25,0%. Giữa các nhóm không có sự khác biệt về mặt thống kê với p> 0,05.
3.2.5. Khoảng cách tay-đất
Bảng 5. So sánh sự thay đổi khoảng cách tay-đất giữa 2 nhóm
Thời gian
Nhóm
Mức độ
Nhóm 1 Nhóm 2 p
(n1-n2)n % n %
N
0
Kém 11 30,6 9 25,0
>0,05
Trung bình 20 55,5 21 58,3
Khá 5 13,9 6 16,7
Tốt 0 0,0 0 0,0
N
28
Kém 0 0,0 1 2,8
>0,05
Trung bình 5 13,9 5 13,9
Khá 21 58,3 22 61,1
Tốt 10 27,8 8 22,2
P(N0-N28) <0,01 <0,01
Vào ngày thứ 28, khoảng cách tay- đất nhóm 1 có mức khá đạt 58,3%; mức tốt là 27,8%; nhóm 2 có mức
khá đạt 61,1%; mức tốt đạt 22,2%. Giữa các nhóm không có sự khác biệt về ý nghĩa thống kê với p> 0,05.
3.2.6. So sánh kết quả điều trị chung giữa 2 nhóm bệnh nhân
Bảng 6. So sánh kết quả điều trị chung giữa 2 nhóm
Thời gian
Nhóm
Mức độ
Nhóm 1 Nhóm 2 p
(n1-n2)n % n %
N
0
Kém 8 22,2 9 25,0
>0,05
Trung bình 22 61,1 21 58,3
Khá 6 16,7 6 16,7
Tốt 0 0,0 0 0,0
N
28
Kém 0 0,0 0 0,0
>0,05
Trung bình 6 16,7 4 11,1
Khá 15 41,7 20 55,6
Tốt 15 41,7 12 33,3
P(N0-N28) <0,01 <0,01
Vào ngày thứ 28, tình trạng đau thắt lưng có cải thiện nhiều, nhóm 1 có mức khá và mức tốt đều đạt
41,7%; nhóm 2 có mức khá đạt 55,6% và mức tốt đạt 33,3%. Sự chuyển biến giữa 2 nhóm sau 28 ngày điều
trị là tương đương nhau với p>0,05.
37
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 6, số 5 - tháng 10/2016
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
Biểu đồ 1. So sánh kết quả điều trị chung mức tốt và khá giữa 2 nhóm bệnh nhân
4. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm lâm sàng chung
- Đặc điểm về tuổi: Bệnh nhân ≥ 60 tuổi có 23
bệnh nhân chiếm tỷ lệ cao nhất (31,9%). Kết quả
này phù hợp với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hữu
Thám là 34,7% [9].
- Đặc điểm về giới tính: Tỷ lệ nam là 48,6%, nữ là
51,4%. Kết quả này phù hợp với nhận xét của tác giả
Deyo RA với đau thắt lưng xuất hiện ở cả 2 giới với
tỷ lệ tương đương [2].
- Đặc điểm bệnh nhân theo tính chất lao động:
Bệnh gặp nhiều ở người lao động nặng (52,8%). Kết
quả này phù hợp với nghiên cứu của Đoàn Hải Nam
(50,0%) [7].
- Đặc điểm về thời gian mắc bệnh: Thời gian mắc
bệnh trên 3 tháng chiếm tỷ lệ cao nhất (47,2%). Điều
này phù hợp với một số tác giả khác với thể loại đau
thắt lưng mạn tính chiếm nhiều nhất trong thoái
hóa cột sống.
- Mức độ đau theo thang điểm VAS: Đánh giá
mức độ đau cơ năng ở cả 2 nhóm bệnh nhân trong
nghiên cứu cho thấy mức độ đau vừa chiếm tỷ lệ
cao nhất (55,6%) gần tương đương với nghiên cứu
của Trần Đình Hải là 53,3% [4] và Đoàn Hải Nam là
61,7% [7].
- Các nghiệm pháp đánh giá thực thể như đo độ
giãn CSTL theo Schober, nghiệm pháp tay–đất và
đánh giá tầm vận động cột sống theo 3 chiều duỗi-
nghiêng- xoay đều cho kết quả mức độ trung bình
chiếm ưu thế cao nhất. Kết quả này cũng gần tương
đồng với một số nghiên cứu khác.
- Mức độ ảnh hưởng chức năng sinh hoạt hàng
ngày theo Oswestry Disability: cũng chủ yếu ở mức
độ trung bình (56,9%) tương đương với nghiên cứu
của Đoàn Hải Nam là 60% [7].
4.2. Hiệu quả điều trị đau thắt lưng do thoái
hóa cột sống bằng cấy chỉ hoặc điện châm kết hợp
thuốc YHCT
- Mức độ đau theo thang điểm VAS sau điều trị ở
cả 2 nhóm đều có cải thiện rõ rệt với p<0,01. So sánh
giữa 2 nhóm là tương đương với p > 0,05. Kết quả
này phù hợp với nghiên cứu của Trần Đình Hải [4].
- Sự cải thiện mức độ hạn chế chức năng sinh
hoạt theo Oswestry sau 28 ngày điều trị: Kết quả
tốt và khá của nhóm 1 chiếm 83,3%; trong khi
nhóm 2 là 86,1%. So với nghiên cứu của Đoàn Hải
Nam [7] (93,3%) thì kết quả này có thấp hơn, tuy
nhiên, do nghiên cứu của Đoàn Hải Nam trên 60
bệnh nhân có độ tuổi trẻ hơn (20-60 tuổi), thể bệnh
là yêu thống thể hàn thấp nghĩa là nguyên nhân gây
bệnh còn nằm ở phần biểu nên việc điều trị dễ đạt
hiệu quả hơn.
- Vào ngày thứ 28, độ giãn CSTL nhóm 1 có mức
khá và tốt là 86,1%; nhóm 2 có mức khá và tốt đạt
83,3%. Giữa các nhóm không có sự khác biệt về ý
nghĩa thống kê với p> 0,05.
- Sau điều trị, tầm vận động CSTL nhóm 1 có
mức khá và tốt là 80,6%; nhóm 2 có mức khá tốt
đạt 75,0%. Giữa các nhóm không có sự khác biệt về
mặt thống kê với p> 0,05. Kết quả này cho hiệu quả
tương đương với nghiên cứu của tác giả Bùi Thanh
Hà [3] với mức tốt và khá sau can thiệp là 83,3%.
- Vào ngày thứ 28, khoảng cách tay - đất nhóm
1 có mức khá và mức tốt là 86,1%; nhóm 2 có mức
khá và mức tốt đạt 83,3%. Giữa các nhóm không có
sự khác biệt về ý nghĩa thống kê với p>0,05. So với
nghiên cứu của tác giả Trần Đình Hải [4] (60%) thì
số liệu chúng tôi có cao hơn. Chính vì nghiệm pháp
này chịu tác động của nhiều yếu tố như độ dẻo dai
của khớp vai, tay cũng như sự co cơ cạnh sống hoặc
38
Tạp chí Y Dược học - Trường Đại học Y Dược Huế - Tập 6, số 5 - tháng 10/2016
JOURNAL OF MEDICINE AND PHARMACY
sự co rút các tổ chức liên kết bao gồm gân cơ, dây
chằng, bao khớp, cân cơDo đó sự khác biệt về số
liệu giữa các nghiên cứu cũng là điều dễ hiểu.
- So sánh kết quả điều trị chung giữa 2 nhóm,
nhận thấy tình trạng đau thắt lưng có cải thiện
nhiều, nhóm 1 có mức khá và mức tốt đều đạt
41,7%; nhóm 2 có mức khá đạt 55,6% và mức tốt
đạt 33,3%. Quan sát trước và sau điều trị sự khác
biệt theo chiều hướng tích cực có ý nghĩa thống kê
với p<0,01. Sự chuyển biến giữa 2 nhóm sau 28 ngày
điều trị là tương đương nhau với p>0,05. Không còn
bệnh nhân nào ở mức kém ở cả hai nhóm. Kết quả
này phù hợp với nghiên cứu của Nghiêm Hữu Thành
(83,4%) [10].
5. KẾT LUẬN
5.1. Đặc điểm chung của bệnh nhân đau thắt lưng
do thoái hóa cột sống tại Bệnh viện YHCT Phú Yên
- Bệnh nhân ≥ 60 tuổi có 23 bệnh nhân chiếm tỷ
lệ cao nhất (31,9%).
- Giới tính: Tỷ lệ nam là 48,6%, nữ là 51,4% (nam
nữ gần tương đương nhau).
- Bệnh gặp nhiều ở người lao động nặng (52,8%).
- Thời gian mắc bệnh trên 3 tháng chiếm tỷ lệ cao
nhất (47,2%).
- Đa số bệnh nhân đã được điều trị trước khi
nhập viện (86,1%).
5.2. Hiệu quả điều trị đau thắt lưng do thoái
hóa cột sống bằng cấy chỉ hoặc điện châm kết hợp
thuốc YHCT
- Tỷ lệ bệnh nhân sử dụng phương pháp cấy chỉ
kết hợp thuốc thang có kết quả tốt và khá là 83,4%.
- Tỷ lệ bệnh nhân sử dụng phương pháp điện
châm kết hợp thuốc thang có kết quả tốt và khá là
88,9%.
- Sự cải thiện đau thắt lưng giữa hai nhóm là
tương đương nhau với p > 0,05.
6. KIẾN NGHỊ
Phương pháp cấy chỉ là một phương pháp điều
trị có kỹ thuật áp dụng đơn giản, an toàn và có hiệu
quả tốt trong điều trị bệnh đau thắt lưng do thoái
hóa cột sống. Do đó kiến nghị nên áp dụng rộng rãi
ở các cơ sở điều trị có chuyên khoa y học cổ truyền.
-----
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Ngọc Ân (1994),“Bệnh khớp do thoái hóa”,
Bách khoa thư bệnh học tập 2, Trung tâm biên soạn từ
điển bách khoa Việt Nam, Hà Nội, tr. 67- 74.
2. Deyo RA, Weinstein JN (2001), “Low back pain”, N
Engl J Med, 344, pp. 363 – 370.
3. Bùi Thanh Hà, Trần Quốc Bảo, Đỗ Viết Phương
(2010), “Nghiên cứu hiệu quả điều trị thoát vị đĩa đệm cột
sống thắt lưng bằng phương pháp kết hợp điện châm với
kéo giãn cột sống”, Tạp chí Y học Việt Nam, 376(2), tr.13-20.
4. Trần Đình Hải (2013), Nghiên cứu hiệu quả giảm
đau trong điều trị đau thắt lưng do thoái hóa cột sống
bằng thủy châm kết hợp thuốc y học cổ truyền, Luận án tốt
nghiệp Bác sỹ chuyên khoa II, Trường Đại học Y Dược Huế.
5. Nguyễn Nhược Kim (2009), Phương tể học, Nhà xuất
bản Y học Hà Nội, tr.67-68.
6. Nguyễn Thị Ngọc Lan (2013), “Thoái hóa khớp và
bệnh xương khớp do chuyển hóa”, Bệnh học cơ xương
khớp nội khoa, Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam, tr.138-
145, 152-160.
7. Đoàn Hải Nam, Phạm Văn Trịnh (2005), “Đánh giá
tác dụng của điện châm huyệt Ủy trung và Giáp tích thắt
lưng (L1-L5) trong điều trị chứng yêu thống thể phong hàn
thấp”, Kỷ yếu hội nghị khoa học quốc tế Việt nam - Ba Lan
lần thứ II, Hà Nội, tr. 81- 87.
8. Lê Thúy Oanh (2010), Cấy chỉ (Chôn chỉ catgut vào
huyệt châm cứu), Nhà xuất bản Y học Hà Nội, tr. 43-45,
173-184.
9. Nguyễn Hữu Thám (2012), Nghiên cứu hiệu quả điều
trị đau thần kinh tọa thể phong hàn thấp bằng phương
pháp cấy chỉ kết hợp thuốc y học cổ truyền, Luận án tốt
nghiệp Bác sỹ chuyên khoa II, Trường Đại học Y Dược Huế.
10. Nghiêm Hữu Thành và cs (2013), “ Nghiên cứu tác
dụng của điện châm và thủy châm trong điều trị đau thắt
lưng do thoái hóa cột sống”, Tạp chí châm cứu Việt Nam,
(1), tr. 9-15.
11. Lê Bá Thính (2014), “Ứng dụng phương pháp cấy
chỉ trong điều trị tại bệnh viện Y học cổ truyền Phú Yên”,
Kỷ yếu hội thảo khoa học Y học cổ truyền, Phú Yên, tr. 1- 7.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- danh_gia_hieu_qua_dieu_tri_dau_that_lung_do_thoai_hoa_cot_so.pdf